Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 85 trang )

NGÔ VĂN TÙNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TRONG HỢP ĐỒNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

NGÔ VĂN TÙNG

2015 - 2017
HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG
HỢP ĐỒNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
NGÔ VĂN TÙNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH HẰNG



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Đào tạo sau Đại học Viện Đại học mở Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau Đại học xem xét để tôi
có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

NGÔ VĂN TÙNG


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội và viết
luận văn tốt nghiệp đề tài “Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp
đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam”. Tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Viện Đại học mở Hà Nội, Khoa Sau đại học Viện Đại học
mở Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo Viện Đại học mở Hà Nội, trường Đại học
Luật Hà Nội và các Bộ, ngành đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Luật kinh tế.
Đặc biệt xin biết ơn thầy hướng dẫn khoa học Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình viết luận văn.
Cảm ơn các bạn trong lớp cao học Luật Kinh tế, Khoa Sau đại học, Viện
Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Tác giả xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu đậm đến đồng nghiệp và gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ,

động viên, tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện
luận văn này.
Do thời gian có hạn và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều thiếu sót, hạn
chế, tác giả mong muốn các Quý thầy, cô giáo, nhà khoa học, chuyên gia và
độc giả quan tâm tham gia đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 09 năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 3
5.Tính mới và đóng góp của luận văn. ............................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO
ĐẢM TIỀN VAY .......................................................................................... 6
1.1. Khái quát chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và quyền xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay ............................................................................................ 6
1.1.1. Khái quát về bảo đảm tiền vay bằng tài sản ......................................... 6
1.1.2. Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ................................................. 15
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay trong hoạt động xử lý nợ ........................................................................ 20
1.3. Pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ
chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam. ....................................................... 23
1.3.1. Sự cần thiết điều chỉnh của pháp luật trong việc xử lý tài sản đảm bảo
tiền vay của tổ chức tín dụng. ....................................................................... 23
1.3.2. Nội dung pháp luật về quyền xử lý tài sản đảm bảo tiền vay trong hợp

đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam ..................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC THI
QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HỢP ĐỒNG
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............. 28
2.1.Thực trạng pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp
đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam. .................................... 28


2.2.Thực tiễn thực thi pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong
hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam. ............................. 45
2.2.1. Một số thuận lợi trong việc thực thi pháp luật về quyền xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt
Nam.............................................................................................................. 45
2.2.2. Hạn chế, khó khăn và vướng mắc trong vấn đề áp dụng và thực thi
pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức
tín dụng theo pháp luật VN ........................................................................... 48
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG HỢP ĐỒNG CỦA TỔ
CHỨC TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ............................. 58
3.1. Yêu cầu đối với vấn đề hoàn thiện pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo
đảm trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam ............. 58
3.1.1. Yêu cầu đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ........................ 58
3.1.2. Yêu cầu đối với các tổ chức tín dụng .................................................. 61
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền xử lý tài sản bảo đảm
trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam ..................... 61
3.2.1. Tăng cường vai trò của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............... 62
3.2.2. Nâng cao công tác bồi dưỡng cán bộ.................................................. 63
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa ngân hàng với các cơ quan tư pháp, đặc
biệt là cơ quan thi hành án trong công tác xử lý tài sản bảo đảm ................. 64
3.2.4. Hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có quản lý rủi ro

của tài sản bảo đảm ..................................................................................... 65
3.2.5. Ban hành án lệ về thế chấp quyền sử dụng đất ................................... 66
KẾT LUẬN ................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. .................................................. 75


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:
-

BLDS: Bộ luật Dân sự

-

BĐTV: Bảo đảm tiền vay

-

CTCP: Công ty cổ phần

-

GCNQSDĐ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

-

NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ

-

NHTM: Ngân hàng thương mại


-

QSH: Quyền sở hữu

-

TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao

-

TCTD: Tổ chức tín dụng

-

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Khi nền sản xuất hàng hóa hình thành và phát triển thì tiền tệ xuất hiện
và ngành nghề kinh doanh tiền tệ cũng ra đời. Sự phát triển của ngành nghề
kinh doanh tiền tệ dẫn đến sự xuất hiện những tổ chức chuyên thực hiện các
hoạt động thu nhận các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và sử dụng nó để cấp
tín dụng, làm các dịch vụ tiền tệ khác, người ta gọi chúng là các tổ chức tín
dụng. Ngày nay, các tổ chức tín dụng ở Việt Nam có nhiều loại hình, tên gọi
khác nhau, nghiệp vụ kinh doanh ngày càng đa dạng theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang tính nghề nghiệp của tổ chức tín
dụng. Đối với hoạt động tín dụng, tài sản bảo đảm được xem như “phao cứu

sinh” nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo ngân hàng có thể thu
hồi một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi khi khách hàng vay không trả được nợ.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, công tác xử lý tài sản bảo đảm tại các ngân
hàng còn tồn tại nhiều bất cập, khả năng thực thi quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay của tổ chức tín dụng trên thực tế hiện còn rất nhiều khó khăn xuất
phát từ nhiều khía cạnh khác nhau như: chủ tài sản đảm bảo, khách hàng vay,
cơ quan nhà nước và các bên có liên quan khác. Bên cạnh đó, các văn bản
pháp luật liên quan đến tài sản bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm vừa chồng
chéo, vừa thiếu hụt, vẫn chưa đảm bảo tính đồng bộ, thậm chí là tính khả thi
trên thực tế. Đây đang là vấn đề thời sự trong hoạt động của các tổ chức tín
dụng, cần phải có những giải pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao hiệu
quả xử lý tài sản bảo đảm. Trước thực trạng đó, tác giả quyết định lựa chọn đề
tài “Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín
dụng theo pháp luật Việt Nam” cho luận văn cao học của mình.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu một cách có hệ thống các quy
định về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín
dụng theo pháp luật Việt Nam; nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng pháp luật
nhằm đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả các quy định về quyền xử lý tài sản
bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt
Nam. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn
thiện các quy định về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng
của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam. Xuất phát từ mục đích trên, đề
tài có nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu một số vấn đề mang tính lí luận về quyền xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật về quyền xử lý tài sản

bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt
Nam.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận văn sẽ tìm hiểu những nguyên
nhân, tồn tại vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định về quyền xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật
Việt Nam, từ đó có những kiến nghị các giải pháp nhằm khắc phục những bất
cập, tiến tới hoàn thiện các quy định pháp luật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn làm sáng tỏ vấn đề xử lý tài sản bảo đảm trong quan hệ hợp
đồng bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng theo pháp luât Việt Nam. Luận
văn nghiên cứu nội dung các quy định của pháp luật hiện hành liên quan về
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng bao gồm
luật chung và luật chuyên ngành đối với chủ thể là các tổ chức tín dụng ở Việt
Nam. Luận văn nghiên cứu chủ thể xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong hợp
2


đồng bảo đảm tiền vay phổ biến, thường xuyên và chiếm ưu thế với số lượng
đông đảo nhất hiện nay là các tổ chức tín dụng mà không nghiên cứu các chủ
thể khác như tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước hay nước ngoài.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng của
Chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm xem xét sự vật hiện tượng tác động qua lại với
nhau, ngoài ra phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử cũng được dùng làm
cơ sở để nhìn nhận sự vật hiện tượng trong mối liên hệ phát triển. Luận văn
có sử dụng phương pháp khác như phân tích tổng hợp, định tính, kết hợp với
so sánh để làm rõ đối tượng nghiên cứu.
5.Tính mới và đóng góp của luận văn.
Vấn đề quyền xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng vay của tổ chức tín
dụng là một đề tài thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh

tế cũng như luật học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vẫn đề xử lý
tài sản đảm bảo như “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay - Những vấn đề pháp lý
và thực tiễn”, khoá luận tốt nghiệp, Nguyễn Phùng Lưu; TS. Đinh Dũng Sỹ
hướng dẫn, Hà Nội, 2001; “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và các giải pháp”,
khoá luận tốt nghiệp, Trịnh Minh Hải, TS. Võ Đình Toàn hướng dẫn, Hà Nội,
2003… Các công trình này mới chỉ tập trung nghiên cứu mang tính khái quát
nhất về xử lý tài sản đảm bảo tiền vay, những quy định về đối tượng, chủ thể ,
quy định về phương thức...
Ngoài ra cũng có một số công trình khác nghiên cứu sâu hơn về xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay nhưng chỉ tại một số ngân hàng như “Pháp luật về
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong quan hệ vay vốn tại các ngân hàng
thương mại, thực trạng và kiến nghị hoàn thiện”, khoá luận tốt nghiệp, Hoàng
Chí Hiếu, TS. Phạm Thị Giang Thu hướng dẫn, Hà Nội, 2012; “Pháp luật về
xử lý tài sản bảo đảm trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam - Thực tiễn
3


áp dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
chi nhánh Sơn La”, luận văn thạc sĩ luật học, Lò Thanh Thùy, TS. Vũ Văn
Cương hướng dẫn, Hà Nội, 2016. Và một số bài viết trên các tạp chí đề cập
đến các văn bản pháp luật quy định về xử lý tài sản bảo đảm trên thực tế gặp
những vướng mắc như thế nào như Nguyễn Ngọc Điện, “Quy định về xử lý
tài sản bảo đảm trong Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và những vấn đề cần
giải quyết tại Thông tư liên tịch hướng dẫn xử lý tài sản bảo đảm” , tạp chí
Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Số 4/2012,
tr. 24 – 27; Nguyễn Quang Hương Trà, “Quá trình xử lý tài sản bảo đảm và
kiến nghị hoàn thiện pháp luật” , tạp chí Dân chủ và Pháp luật. Bộ Tư pháp,
số chuyên đề 8/2012, tr. 4 – 7; Bùi Đức Giang, “Pháp luật về xử lý tài sản bảo
đảm là quyền đòi nợ” , tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và
Pháp luật, Số 5/2013, tr. 43 - 49.

Qua tim hiểu tác giả nhận thấy, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu
nào tập trung chuyên sâu và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong các tổ chức
tín dụng như một loại quyền của các tổ chức tín dụng mà mục đích luận văn
này hướng tới. Hơn nữa các quy định pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm trong
hợp đồng vay của tổ chức tín dụng đã có nhiều nội dung mới, đặc biệt khi Bộ
luật dân sự 2015 ra đời và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2017. Luận
văn qua quá trình phân tích nội dung cũng sẽ đưa ra những điểm mới trong
quy định luật để giúp người đọc có cái nhìn toàn cảnh hơn về các quy định
pháp luật hiện nay về xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng vay của tổ chức
tín dụng.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn gồm 3 chương:
Chương I. Lý luận chung về quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
4


Chương II. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi quyền xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt
Nam.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện về quyền xử lý tài sản bảo đảm
tiền vay trong hợp đồng của tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam.

5


Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYỀN XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO
ĐẢM TIỀN VAY
1.1. Khái quát chung về bảo đảm tiền vay bằng tài sản và quyền xử lý tài

sản bảo đảm tiền vay
1.1.1. Khái quát về bảo đảm tiền vay bằng tài sản
1.1.1.1. Bảo đảm tiền vay
Trong nền kinh tế thị trường, hê thống ngân hàng và các tổ chức tín
dụng với tư cách là những trung gian tài chính của nền kinh tế đóng vai trò
quan trọng. Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng làm phát sinh nhiều
quan hệ khác nhau. Trong đó quan hệ chủ yếu và thể hiện rõ nhất tính trung
gian của hệ thống ngân hàng chính là quan hệ cho vay giữa TCTD với khách
hàng. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD thỏa thuận ứng
trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định với điều
kiện có hoàn trả cả gốc và lãi, dựa trên sự tín nhiệm.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, với tư cách là một bên cho vay, các
tổ chức tín dụng sử dụng vốn huy động và vốn tự cỏ để cho vay. Do chức
năng trung gian này của tổ chức tín dụng và các rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng (người đi vay) sẽ ảnh hưởng ngay đến tổ chức tín dụng
và qua đó ảnh hưởng đến quyền lợi của người gửi tiền. Chính vì vậy, việc thu
hồi vốn vay khi đến hạn là điều kiện bắt buộc đối với sự tồn tại của TCTD.
Bởi vì nếu cho vay mà không thu hồi được vốn thì tổ chức tín dụng sẽ không
có tiền để trả cho những người đã cho ngân hàng vay hoặc hoàn lại cho các
nguồn huy động khác. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, tín
dụng ngân hàng vẫn luôn được coi là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng,
tạo điều kiện cho việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đang phát triển. Nhờ chú
6


trọng đến công tác cho vay, nhiều TCTD luôn mở rộng phạm vi cho vay, tăng
trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm bảo khả năng thù hồi nợ đến hạn, hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro, tổn thất. Một trong các yếu tố và là biện pháp được tất
cả các TCTD áp dụng đó là biện pháp bảo đảm tiền vay – biện pháp này
không chỉ nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay nói riêng mà còn

đảm bảo cho hoạt động cấp tín dụng nói chung của TCTD.
Có thể nói, bảo đảm tiền vay là vấn đề trọng tâm trong hoạt động cho
vay của TCTD hiện nay. Đây không chỉ là vấn đề quan tâm của TCTD mà
còn thu hút sự chú ý của các chủ thể khác trong xã hội. Điều này xuất phát từ
tính rủi ro cao và tính phản ứng dây chuyền của hoạt động tín dụng ngân
hàng. Theo nghĩa ban đầu thì tín dụng là sự tín nhiệm, sự tin tưởng nhưng
trong thực tế hoạt động tín dụng không chỉ dựa vào lòng tin, bởi hoạt động
cho vay luôn chứa đựng những rủi ro. Khi hợp đồng tín dụng được kí kết,
không ai có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng hợp đồng đó sẽ được
thực hiện nghiêm chỉnh và khách hàng vay luôn tự giác trả nợ một cách đầy
đủ và đúng hạn. Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng có nghĩa là khi
hết thời hạn cho vay, bên vay phải hoàn trả lại cho TCTD cả gốc và tiền lãi.
Nhưng khả năng thực hiện nghĩa vụ đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kết
quả kinh doanh, những rủi ro bất ngờ mà các bên không lường trước được.
Đặc biệt, trong nền kinh tế nhiều thành phần khả năng cạnh tranh dẫn đến phá
sản doanh nghiệp là không thể tránh khỏi, khách hàng vay sẽ mất khả năng
thanh toán khoản nợ vay đó cho ngân hàng. Ngân hàng rơi vào tình trạng
không thu được vốn và khả năng thanh toán cho người gửi tiền bị ảnh hưởng.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta phát triển theo định hướng kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, hệ thống TCTD với tư cách là trung gian
tài chính đóng vai trò quan trọng. Hoạt động tín dụng ngân hàng trở nên sôi
động và phát triển đa dạng hơn bao giờ hết. Sự ra đời của BLDS 2005, Nghị
7


định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006, Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung Nghị định 163/2006/NĐ-CP, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và
mới đây là BLDS 2015 đã làm cho chế định bảo đảm tiền vay ngày càng được
hoàn thiện.
Theo đó có thể hiểu: Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng

các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay có thể được xem là những biện pháp
dự phòng được áp dụng để khấu trừ cho nghĩa vụ của bên vay khi họ không
trả nợ hoặc trả không đầy đủ, tự giác. Qua đó, có thể thấy bảo điểm tiền vay
có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm tiền vay là biện pháp phòng ngừa rủi ro do TCTD
áp dụng. Điều này được xem như là mục đích của TCTD khi áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay. Bởi lẽ, có thể nói hoạt động cho vay luôn đi liền với
những rủi ro, điều này xuất phát từ đặc thù của nguồn vốn cho vay – vốn huy
động là chủ yếu. Hầu hết các ngân hàng đều dự tính trước những rủi ro xảy ra,
nhưng không phải lúc nào cũng kiểm soát được rủi ro đó. Vì vậy, sự an toàn
đối với mọi khoản vay là vấn đề cần được xem xét trước tiên và việc áp dụng
các biện pháp bảo đảm tiền vay ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết.
Thứ hai, bảo đảm tiền vay tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các
khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trong hoạt động cho vay, những rủi ro đi
kèm với hoạt động này là không tránh khỏi. Các biện pháp bảo đảm tiền vay
thực chất đã dược các bên cam kết thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc
thỏa thuận riêng, nhằm xác định khả năng trả nợ của khách hàng vay trên thực
tế, tạo cơ sở hiện thực cho việc thu hồi nợ vay đầy đủ và đúng hạn.

8


Với tư cách là một biện pháp pháp lý được các bên áp dụng để đảm bảo
việc thu hồi nợ cho TCTD, các biện pháp bảo đảm tiền vay có những tác động
mạnh mẽ đến hành vi của các chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng.
Đối với người vay vốn, các biện pháp bảo đảm tiền vay thúc đẩy người
vay vốn thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay ngân hàng. Khi đến hạn trả nợ,
người vay phải tự giác và chủ động thu xếp nguồn tiền để trả nợ theo hợp

đồng tín dụng. Nếu việc tự nguyện, tự giác của người vay dễ bị suy giảm bởi
yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau thì sẽ đe dọa trực tiếp đến việc
hoàn thành nghĩa vụ với người vay. Nếu nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo
đảm thực hiện bằng một tài sản nhất định, dù là tài sản của người vay hay bên
thứ ba thì việc chủ động thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho TCTD sẽ được thực
hiện tốt hơn.
Điều này có ý nghĩa ở chỗ nếu người vay không trả nợ đầy đủ và đúng
hạn thì tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý theo thỏa thuận để trả nợ. Việc xử lý tài
sản bảo đảm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người vay, gây ra
những bất lợi nhất định cho người có tài sản bảo đảm. Do đó, áp dụng biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản sẽ thúc đẩy bên vay vốn chủ động tích cực
trong trả nợ vay để tránh những hậu quả pháp lý bất lợi cho mình khi xử lý tài
sản bảo đảm.
Đối với người cho vay (TCTD) – người nhận bảo đảm, các biện pháp
bảo đảm tiền vay tạo thêm khả năng và cơ hội cho TCTD thu nợ, bảo đảm an
toàn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Đồng thời các biện pháp bảo đảm
tiền vay còn có tác dụng giúp ngân hàng thực hiện mở rộng tín dụng đối với
những nhóm khách hàng khác nhau. Trong quá trình thẩm đinh vay, ngân
hàng phải xem xét kỹ càng những rủi ro về phía người đi vay. Nếu bên đi vay
có tài sản bảo đảm phù hợp, đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ và đảm bảo những

9


điều kiện cần có của tài sản bảo đảm thì TCTD có thể xem xét cho vay trên cơ
sở có tài sản bảo đảm.
Bảo đảm tiền vay không những có tác dụng trực tiếp đến việc hoàn trả
nợ vay, bảo đảm an toàn vốn vay mà còn gián tiếp bảo vệ quyền lợi của người
gửi tiền vào TCTD, từ đó góp phần tạo thế ổn định cho hệ thống ngân hàng
trong nền kinh tế, một cơ sở quan trọng cho sự phát triển của kinh tế.

Các biện pháp bảo đảm tiền vay không chỉ giới hạn ở một biện pháp
nhất định mà có rất nhiều biện pháp. BLDS 2015 liệt kê 9 biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự và cũng có thể là 9 biện pháp bảo đảm tiền vay mà
tổ chức tín dụng của thể sử dụng. Theo đó có thể chia các biện pháp bảo đảm
tiền vay thành 2 nhóm đó là bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo đảm tiền
vay không bằng tài sản.
Trong phạm vi luận văn thạc sĩ của mình, tác giả chỉ phân tích quyền
xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng tín dụng đối với những biện
pháp bảo đảm bằng tài sản.
1.1.1.2. Tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản đóng vai trò quan trọng trong giao lưu dân sự. Trong giao dịch
bảo đảm tiền vay, biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là biện pháp chủ
yếu được các bên trong quan hệ vay vốn lựa chọn. Tài sản bảo đảm tiền vay,
ngoài ý nghĩa là một tài sản thông thường, nó còn có những đặc trưng riêng
nhằm đáp ứng những yêu cầu của một giao dịch bảo đảm. Theo quy định thì
tài sản bảo đảm là một tài sản của khách hàng vay, của bên bảo lãnh để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bao gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị
quyền sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh; tài sản thuộc quyền
quản lý sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà
nước, tài sản hình thành từ vốn vay.

10


Từ quy định trên cho thấy, các loại tài sản đưa ra làm bảo đảm tiền vay
rất phong phú đa dạng, có thể là bất động sản, quyền sử dụng đất, tài sản,
thậm chí cả tài sản thuộc quyền quản lý của bên bảo lãnh là doanh nghiệp nhà
nước.
Đặc biệt với mục đích của việc bảo đảm tiền vay là an toàn tín dụng và
trong trường hợp cần thiết, tài sản bảo đảm có thể chuyển hóa thành giá trị để

trả nợ vay thì yêu cầu cơ bản đặt ra đối với tài sản đảm đó là:
Thứ nhất, tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay
hoặc bên bảo lãnh. Theo quy định trên, pháp luật không thừa nhận việc ủy
quyền của chủ sở hữu cho những chủ thể khác để thực hiện quyền cầm cố, thế
chấp để vay vốn ngân hàng. Trong khi đó, trong giao lưu dân sự, chủ tài sản
có quyền cho người khác thực hiện quyền định đoạt của mình nếu việc định
đoạt đó phù hợp với ý chí của chủ sở hữu. Như vậy pháp luật về ngân hàng đã
có những quy định chặt chẽ hơn, hạn chế nhiều tính tùy nghi trong giao lưu
dân sự. Khách hàng vay vốn mà TCTD áp dụng biện pháp BĐTV bằng tài sản
nếu không có tài sản thì không thể sử dụng tài sản của người khác để đảm bảo
cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ có thể yêu cầu người có tài sản đứng ra bảo lãnh
cho mình mà thôi.
Ngoài yêu cầu tài sản đảm bảo phải thuộc sở hữu của khách hàng vay,
bên bảo lãnh, pháp luật Việt Nam còn thừa nhận một số trường hợp dùng tài
sản thuộc quyền sử dụng hợp pháp để làm tài sản bảo đảm. Đó là các trường
hợp người bảo đảm không phải là chủ sở hữu tài sản nhưng có quyền sử dụng
tài sản đó thông qua việc chuyển giao quyền sử dụng tài sản theo hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật. Ví dụ như: Quyền sử dụng đất hoặc tài sản
của doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao thông qua cơ chế giao vốn
kinh doanh. Các trường hợp ngoại lệ này xuất phát từ các quy định của pháp
luật Việt Nam có một số đặc thù về sở hữu bất động sản. Đất đai thuộc sở hữu
11


toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Các tổ chức cá nhân trong xã hội
chỉ có quyền sử dụng đất chứ không có quyền sở hữu đối với đất đai.
Thứ hai, tài sản bảo đảm phải là tài sản được phép giao dịch. Có như
vậy, bản thân giao dịch này mới được pháp luật thừa nhận, quyền và nghĩa vụ
của các bên mới được pháp luật bảo hộ. Hơn nữa mục đích của các TCTD
không phải là hướng tới việc cầm giữ những tài sản này khi nghĩa vụ trả nợ

tiền vay không được thực hiện mà biến những tài sản bảo đảm thành giá trị
thực tế. Khả năng này chỉ có thể thực hiện được nếu tài sản bảo đảm là loại tài
sản có thể đưa được vào giao lưu dân sự có nghĩa là tài sản đó không bị pháp
luật cấm mua, bán, chuyển nhượng, tặng cho…
Thứ ba, nếu tài sản bảo đảm là tài sản mà pháp luật quy định phải mua
bao hiểm thì tài sản phải được mua bảo hiểm trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
Việc mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm sẽ giúp cho TCTD nhận bảo đảm
tránh được những rủi ro về tổn thất tài sản trong quá trình nhận bảo đảm.
Các quy định về tài sản bảo đảm được pháp luật đặt ra thực sự cần thiết
nhằm đảm bảo cho những giao dịch liên quan được thiết lập một cách hợp
pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, tránh
những tranh chấp dễ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng.
1.1.1.3. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản
Bảo đảm tiền vay đã được hình thành từ lâu, nhưng những quy định đó
ít nhiều còn có những thiếu sót nhất định. Cùng với sự phát triển của xã hội,
pháp luật về các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng cũng ngày
càng được hoàn thiện. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản trở thành biện pháp có
vị trí quan trọng nhất và được hầu hết các TCTD áp dụng khi thực hiện hoạt
động cho vay. Theo đó, bảo đảm tiền vay bằng tài sản được hiểu là một loại
bảo đảm tiền vay mà ở đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết
bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn
12


vay của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên bảo lãnh. Trong
trường hợp khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ, đúng hạn
và bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vu bảo lãnh thì tài sản bảo đảm sẽ bị
xử lý để thu hồi nợ cho TCTD.
Trong quan hệ hợp đồng tín dụng ngân hàng, đối với việc thu hồi nợ
vay, ngân hàng là bên có quyền, còn người sử dụng vốn vay là bên có nghĩa

vụ. Nếu không thực hiện các biện pháp bảo đảm thì ngân hàng sẽ rơi vào thế
bị động khi khách hàng vay không trả nợ. Điều này xuất phát từ nguyên nhân
đó là khi khách hàng vay không có tài sản bảo đảm và khi đến hạn mà khách
hàng đó không trả nợ thì TCTD không có bất kỳ một biện pháp nào để đảm
bảo cho việc thu hồi nợ vay. Vì vậy, trong hoạt động cho vay, các TCTD chủ
động yêu cầu bên vay phải có tài sản bảo đảm nhằm mục đích giành quyền
chủ động trong trường hợp vốn vay vì những nguyên nhân nào đó không có
khả năng hoàn trả được. Trong trường hợp này TCTD đã xóa bỏ thế bị động
của mình trong quan hệ vay vốn bằng việc tìm kiếm một nguồn dự phòng
dùng để thu hồi nợ trong trường hợp có rủi ro. Đặc biệt, nguồn dự phòng đó
được các TCTD thông qua thỏa thuận với bên vay hoặc bên chấp nhận đứng
ra bảo lãnh, nhằm thiết lập một cách thực tế bằng một tài sản có khả năng quy
đổi thành tiền để trả nợ vay.
Bản chất pháp lý của biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản cũng
giống như các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nói chung. Đó là
một dạng trách nhiệm pháp lý khi có sự vi phạm hợp đồng, chỉ được áp dụng
khi có sự vi phạm nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng. Việc xử lý
tài sản bảo đảm khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ để thu hồi nợ mang đến
sự bất lợi về tài sản cho bên bảo đảm, đồng thời bảo đảm hạn chế được rủi ro
thất thoát vốn của TCTD.

13


Đặc thù của biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là các bên cùng
thỏa thuận đưa ra một hoặc nhiều tài sản có tính xác định để bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vu trả nợ tiền vay theo hợp đồng tín dụng. Do đó, biện pháp
này có những ưu thế nhất định trong việc thu hồi nợ. Các biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản được xác lập thông qua hợp đồng (có thể là một hợp
đồng riêng biệt hoặc một điều khoản trong hợp đồng tín dung). Đó là một

hình thức pháp lý chặt chẽ có tính chất như pháp luật giữa các bên nên nó có
thể làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý một cách trực tiếp giữa các bên
trong hợp đồng bảo đảm.
Trong quan hệ bảo đảm tiền vay bằng tài sản, sự thỏa thuận của các bên
sẽ được ghi nhận cụ thể trong một hợp đồng riêng biệt hoặc thành một điều
khoản của hợp đồng tín dụng, quy định cụ thể và chi tiết những vấn đề liên
quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Chính điều này làm cho các biện
pháp bảo đảm tiền vay luôn tồn tại bên cạnh nghĩa vụ chính mà nó bảo đảm
đó là nghĩa vụ trả nợ tiền vay với tư cách là nghĩa vụ phụ. Tính chất nghĩa vụ
phụ của biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản thể hiện:
Thứ nhất, việc thiết lập biện pháp bảo đảm tiền vay là để nhằm bảo
đảm cho nghĩa vụ trả nợ vay được thực hiện. Có nghĩa là hợp đồng tín dụng là
căn cứ làm phát sinh hợp đồng bảo đảm.
Thứ hai, biện pháp bảo đảm phải phù hợp với nghĩa vụ được bảo đảm
về căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt và phạm vi được bảo đảm.
Thứ ba, áp dụng biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ khi chưa có vi
phạm nghĩa vụ trả nợ xảy ra. Biện pháp bảo đảm này chỉ mang tính chất dự
phòng, có chức năng tác động cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay được thực hiện đầy
đủ và đúng hạn. Vì vậy, người ta coi biện pháp bảo đảm tiền vay có tính chất
nghĩa vụ phụ.

14


Tính chất dự phòng cũng được coi là một đặc điểm quan trọng của biện
pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Điều này thể hiện ở chỗ: khi đến hạn thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, thỏa thuận thì sẽ phát sinh cơ sở để xử lý tài
sản bảo đảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên có quyền (TCTD) trong nghĩa
vụ chính. Đặc điểm này sẽ nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ
trả nợ tiền vay giữa TCTD với khách hàng vay vốn, đặc biệt là trách nhiệm

của bên đi vay, từ đó sẽ giảm được sự tùy tiện, không tự giác chấp hành nghĩa
vụ trả nợ.
1.1.2. Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
a. Khái niệm quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
Quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực chất là một biện pháp thu
hồi nợ của tổ chức tín dụng. Nó bao gồm tổng thể những hoạt động của các
chủ thể có thẩm quyền theo một trình tự thủ tục luật định nhằm thanh toán nợ
cho tổ chức tín dụng và giải quyết mâu thuẫn giữa các bên. Mặt khác, xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay được xem là một điều khoản chủ yếu của hợp đồng
bảo đảm. Điều khoản này có giá trị hiệu lực bắt buộc với các bên và là cơ sở
pháp lý cho việc xử lý tài sản về sau. Nếu theo nghĩa chủ quan, quyền xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay được xem là quyền năng pháp lý của tổ chức tín
dụng thì theo nghĩa khách quan, quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay lại có
thể được quan niệm là một chế định pháp lý chuyên biệt. Chế định này bao
gồm các quy phạm quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, trình tự,
thủ tục xử lý tài sản bảo đảm cũng như trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
cớ thẩm quyền trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm.
Tóm lại, có thể quan niệm rằng quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là
hệ thống các nguyên tắc, các quy định của pháp luật điều chỉnh quyền và

15


nghĩa vụ của các bên trong quan hệ xử lý, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ cho tổ chức tín dụng.
b. Đặc điểm quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
Trên thực tiễn cho thấy các tổ chức tín dụng luôn tìm cách vận dụng
nhiều phương pháp linh hoạt để xử lý tài sản bảo đảm trong khuôn khổ pháp
luật cho phép. Những phương pháp có thể là tiếp nhận tài sản bảo đảm để

khai thác kinh doanh thu hồi nợ hoặc góp vốn liên doanh bằng chính tài sản
bảo đảm. Việc áp dụng theo phương thức nào để xử lý tài sản bảo đảm về cơ
bản do các bên trong quan hệ bảo đảm tiền vay quyết định trên cơ sở đặc
điểm của từng biện pháp bảo đảm.
* Bán tài sản bảo đảm để thu hồi vốn
Bán tài sản bảo đảm là việc tổ chức tín dụng hoặc bên bảo đảm hoặc
các bên phối hợp để bán tài sản trực tiếp cho người mua hoặc ủy quyền cho
bên thứ ba bán tài sản cho người mua.
Mục tiêu của việc xử lý tài sản bảo đảm về cơ bản là nhằm vào việc bán
tài sản bảo đảm và dùng tiền bán để thanh toán nợ. Bán tài sản bảo đảm có thể
do bên bảo đảm hoặc các bên phối hợp để bán tài sản trực tiếp cho người
mua, hoặc thông qua người thứ ba làm dịch vụ bán tài sản. Bán tài sản bảo
đảm để thu hồi nợ vốn thực chất là việc chuyển các tài sản bảo đảm là hiện
vật thành tiền với mục đích trả nợ cho tổ chức tín dụng.
Việc bán tài sản bảo đảm có thể được thực hiện thông qua nhiều
phương thức cụ thể như sau:
- Tổ chức tín dụng cho phép khách hàng tự bán tài sản bảo đảm để trả
nợ. Cách này thường được các bên lựa chọn khi bên bảo đảm tin tưởng vào sự
hợp tác và thiện chí của bên bảo đảm, đồng thời bên nhận bảo đảm là các tố
chức tín dụng phải có biện pháp quản lý khoản tiền bán tài sản thông qua điều
khoản thanh toán trong hợp đồng bán tài sản bảo đảm.
16


- Tổ chức tín dụng và bên bán tài sản kết hợp bán tài sản bảo đảm. Đây
là cách thức có thể áp dụng được dễ dàng vì nó có khả năng dung hòa lợi ích
của các bên liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm. Song vì phương thức này đòi
hỏi phải có sự thống nhất ý chí của hai bên liên quan nên thời gian cần thiết
để xử lý tài sản bảo đảm có thể bị kéo dài.
- Bán tài sản bảo đảm qua Trung tâm bán đấu giá hay Doanh nghiệp

bán đấu giá tài sản. Về lý thuyết, việc bán đấu giá thông qua bên thứ ba làm
dịch vụ bán đấu giá sẽ bảo đảm tính khách quan. Mặt khác, do phương thức
này được thực hiện một cách chuyên nghiệp bởi các tổ chức chuyên nghiệp
nên hiệu quả xử lý tài sản thường rất cao. Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức
tín dụng chưa tìm thấy ở phương thức này những ưu điểm rõ rệt do hệ thống
các tổ chức làm dịch vụ bán đấu giá ở nước ta hoạt động chưa thật sự hiệu
quả.
- Bán tài sản bảo đảm thông qua các công ty khai thác tài sản của các
ngân hàng thương mại. Phương thức này hiện đang là một giải pháp hiệu quả
để đẩy mạnh quá trình xử lý tài sản bảo đảm, góp phần xử lý các khoản nợ tồn
đọng của tổ chức tín dụng. Hoạt động của các công ty này đã tạo ra những
chuyển biến tích cực trong việc xử lý nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng,
đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
Nói chung việc áp dụng phương thức bán tài sản bảo đảm trên thực tế
thường gặp nhiều rắc rối, phức tạp do nó yêu cầu những giấy tờ pháp lý khá
chặt chẽ.
* Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
bảo đảm:
Đây là biện pháp xử lý tài sản bảo đảm khá hiệu quả, theo đó các tổ
chức tín dụng được trực tiếp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản bảo
đảm để bù trừ nghĩa vụ. Biện pháp này cũng được thực hiện trên cơ sở định
17


giá tài sản bảo đảm ở thời điểm xử lý tài sản để cân đối với giá trị nghĩa vụ tài
sản cần được bù trừ.
* Tổ chức việc khai thác tài sản bảo đảm dưới hình thức cho thuê để
thu hồi nợ
Trong những trường hợp tài sản bảo đảm tiền tay là những tài sản đặc
thù hoặc có giá trị quá lớn như khách sạn, nhà hàng, phương tiện vận chuyển

chuyên dụng thì việc bán ngay những tài sản này không dễ gì thực hiện được.
Trong trường hợp như vậy, việc cho thuê để có thể được xem là giải pháp tối
ưu nhằm thu hồi vốn dần dần về cho tổ chức tín dụng.
Thực tiễn cho thấy, trong thời gian qua các tổ chức tín dụng đã áp dụng
hình thức này rất hiệu quả. Việc tổ chức tín dụng tự khai thác các tài sản bảo
đảm tiền vay thường gặp nhiều khó khăn do họ không có chuyên môn sâu
trong lĩnh vực này. Vì thế đôi khi chính tổ chức tín dụng phải thuê lại đội ngũ
nhân viên quản lý điều hành tài sản bảo đảm và điều này có thể dẫn đến nhiều
rắc tối không đang có cho tổ chức tín dụng trong quá trình sử dụng tài sản bảo
đảm.
* Góp vốn liên doanh bằng chính tài sản bảo đảm:
Việc góp vốn liên doanh bằng chính tài sản bảo đảm cũng đang được
các tổ chức tín dụng áp dụng phổ biến để thu hồi nợ cho mình. Bên góp vốn là
các tổ chức tín dụng nhận bảo đảm và nguồn trả nợ từ phương thức này là
khoản lợi tức thu được từ hoạt động góp vốn liên doanh. Mặc dù có nhiều ưu
điểm nhưng việc góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm lại bị khống chế về
tỷ lệ góp vốn theo quy định của pháp luật. Ngoài ra khi góp vốn liên doanh,
các tổ chức tín dụng phải cân nhắc để đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý và đảm bảo
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của mình. Xét trên khía cạnh kinh tế, tính khả thi
của việc thu hồi nợ vay từ phương thức này phụ thuộc vào hiêu quả kinh tế
của dự án mà tổ chức tín dụng góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm.
18


×