Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHAN TẤN LỰC

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

2015 - 2017

PHAN TẤN LỰC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÁP LUậT Về VIệC LÀM VÀ GIảI QUYếT
VIệC LÀM CHO NGƯờI LAO ĐộNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐịA BÀN TỉNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ



MÃ SỐ: 60.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THÚY NGA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác. Nếu không đúng như đã nêu trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về đề tài của mình.
Người cam đoan

Phan Tấn Lực


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ từ
nhiều đơn vị tổ chức và cá nhân.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo của Khoa đào
tạo Sau đại học Viện đại học Mở Hà Nội đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho
tôi kiến thức nền tảng trong suốt thời gian học tập.
Tôi đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Tiến sĩ Phạm Thị
Thúy Nga người hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học, thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ lãnh đạo, các

đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, bạn bè và những người thân đã hết sức tạo
điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Phan Tấn Lực


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................
MỤC LỤC ....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM
HIỆN NAY .................................................................................................................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 7
1.1.1. Lao động nông thôn ....................................................................... 7
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ..... 9
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho người
lao động nông thôn ................................................................................... 12
1.3. Nội dung pháp luật việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động
nông .......................................................................................................... 15
1.3.1. Pháp luật về tín dụng ưu đãi tạo việc làm ..................................... 15
1.3.2. Pháp luật về hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho người lao động ở khu

vực nông thôn ........................................................................................ 18
1.3.3. Pháp luật về việc làm công........................................................... 21
1.3.4. Pháp luật về hỗ trợ khác ............................................................... 23
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................................................ 28
2.1. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 28
2.1.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên .. 28
2.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh Thái Nguyên trong việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ................................. 32
2.1.3. Tình hình lao động nông thôn trên địa bản tỉnh Thái Nguyên ...... 34


2.2. Thực hiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......................................... 41
2.2.1. Kết quả thực hiện pháp luật về tín dụng ưu đãi tạo việc làm ....... 41
2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho
người lao động ở khu vực nông thôn ..................................................... 46
2.2.3. Kết quả thực hiện pháp luật về việc làm công .............................. 55
2.2.4. Kết quả thực hiện pháp luật về các hỗ trợ khác ............................ 57
2.3. Nguyên nhân của các hạn chế ............................................................ 61
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 64
CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 66
3.1. Quan điểm về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 66
3.2. Một số giải pháp thực hiện hiệu quả pháp luật về việc làm và giải quyết
việc làm cho người lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên ........................ 67

3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách về việc làm và giải quyết
việc làm ................................................................................................. 67
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý nhà nước về việc làm và giải quyết việc
làm ........................................................................................................ 69
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ về vốn ...................................................... 73
3.2.4. Nhóm giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ................... 74
3.2.5. Nhóm giải pháp phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp .......... 75
3.2.6. Nhóm giải pháp trực tiếp tạo việc làm.......................................... 75
3.2.7. Nhóm giải pháp giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
.............................................................................................................. 77
3.3. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động nông thôn ......................................................................... 80
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 86


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Lực lượng lao động tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 – 2009 ................ 34
Bảng 2. Tính hình dân số và giới tính giai đoạn 2012 – 2014 ........................... 35
Bảng 3. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp có nhu cầu tuyển thêm .................... 36
phân theo ngành kinh tế .......................................................................................... 36
Bảng 4. Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2001-2014 ............ 39
Bảng 5. Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2001-2014.............. 40
Bảng 6. Biểu tổng hợp các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2006-2010 ....................................................................................................... 48


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc làm có ý nghĩa to lớn đối với đời sống kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Trên thế giới có khoảng trên 100 triệu người không có đủ việc làm
để đảm bảo mức sống tối thiểu, trong đó phần lớn là ở các nước đang phát
triển. Lao động - Việc làm là một trong những vấn đề được ưu tiên hàng đầu
trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và từng địa
phương. Giải quyết tốt vấn đề lao động - việc làm không những đem lại một
nền kinh tế phát triển mà còn bình ổn được chính trị bởi các vấn đề: đói nghèo,
thất nghiệp, tệ nạn xã hội,… được đẩy lùi.
Thái Nguyên là trung tâm kinh tế văn hóa xã hội của vùng trung du
miền núi Bắc Bộ, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền
núi Bắc Bộ với vùng đồng bằng Bắc Bộ, là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát
triển kinh tế, được nhiều ưu đãi về tài nguyên thiên nhiên và là nơi tập trung
nhiều trường đại học, cao đẳng đứng thứ ba trong cả nước. Tuy nhiên, quy mô
dân số tăng nhanh, kinh tế còn chưa phát triển mạnh, cơ cấu kinh tế chưa hợp
lý, khả năng mở rộng và phát triển sản xuất còn hạn chế, nguồn vốn, thiết bị
còn thiếu cùng với trình độ học vấn, trình độ chuyên môn còn chưa cao đã
gây ra sức ép rất lớn trong vấn đề tạo việc làm cho người lao động nói chung
và người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhằm giúp cho quá trình phát triển
kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày càng hiệu quả và hoàn thành kế
hoạch đề ra đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn, tôi đã lựa chọn đề tài làm luận văn tốt nghiệp: “Pháp luật về việc làm
và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc làm và giải quyết việc làm là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với chính sách an sinh, xã hội của nhiều quốc gia. Do vậy, đến nay
1



đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc làm, giải quyết việc làm như:
Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (2007), “Về chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đinh Đăng Định (chủ
biên), “Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Lao động, Hà Nội 2008; Đỗ Minh Cương (2007), “Dạy
nghề cho lao động nông thôn hiện nay”, Nông thôn mới, Hà Nội; Nguyễn
Quang Hiển (2007), “Thị trường lao động Việt Nam. Thực trạng và giải
pháp”, Nxb Thống kê, Hà Nội; GS.TS. Đặng Nguyên Anh (Chủ biên), Suy
thoái kinh tế và những thách thức đối với giải quyết việc làm thanh niên hiện
nay, Hà Nội, Nxb. Khoa học Xã hội, 2014.
Liên quan đến chủ đề nghiên cứu, cần phải kể đến cuốn sách như:
- “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS. Trần
Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc
gia năm 2014. Nội dung cuốn sách đề cập đến những cơ sở lý luận và thực
tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực trạng chất lượng lao
động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở khu vực
kinh tế trọng điểm Trung Bộ trong thời gian tới.
- “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị
hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng chủ biên),
NXB Chính Trị quốc gia năm 2009. Cuốn sách đề cập đến một số vấn đề lý
luận, kinh nghiệm thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động
nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa và đề ra các phương hướng,và giải
pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa.
Cũng có nhiều bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động,
vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta như: Nguyễn Sinh Cúc, “Giải Quyết việc
2



làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Con số và Sự kiện, số 50,
2008; Nguyễn Hữu Dũng, “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Lao
động và xã hội, số 267, 2007; Vũ Đình Thắng, “Vấn đề việc làm cho lao động
nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 23, 2007; Triệu Thị Trinh,
“Quan điểm cơ bản của Đảng về giải quyết việc làm cho người lao động
(1986 - 2010)”, Tạp chí Lịch sử Đảng. Số 6/2015, tr. 60 – 64; Đàm Khắc Cử,
“Giải quyết việc làm, ổn định thu nhập cho người dân khi thu hồi đất nông
nghiệp”, Tạp chí Cộng sản. Số 68 (8/2012), tr. 35 – 37; Lương Thị Quyên ,
“Giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương”,
Tạp chí Quản lý nhà nước. Số 12/2015, tr. 87 – 89; Trương Xuân Cừ,
“Giải pháp giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập của thanh niên nước ta hiện
nay”, Tạp chí Tâm lý học. Số 5(218)/2017, tr. 19 - 28.
Ngoài ra, có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề giải
quyết việc làm nói chung như: Những vấn đề pháp lý cơ bản
về việc làm và giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở
Việt Nam hiện nay của Lâm Thị Thu Huyền, Đại học Luật Hà Nội,
2012; Nguyễn Thị Thanh Huyền, Tạo việc làm cho người lao động huyện
Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, Trường Đại học Lao động – Xã hội, 2015; Lâm
Thanh Nhựt, Pháp luật về giải quyết việc làm và thực tiễn thi hành tại
huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh , Đại học Luật Hà Nội, 2016.
Các công trình nói trên đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về giải
quyết việc làm nói chung và đưa ra được một số kiến nghị hoàn thiện pháp
luật giải quyết việc làm. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả mới chỉ phân tích vấn
đề lao động, việc làm và giải quyết việc làm trên phạm vi cả nước nói chung
hoặc trên địa bàn nông thôn Việt Nam nói riêng chứ chưa nghiên cứu cụ thể
các vấn đề trên đối với tỉnh Thái Nguyên. Do đó, hệ thống giải pháp mà các
tác giả đưa ra mang tính tổng quát, vĩ mô chưa sát với thực tế từng tỉnh. Cùng

với đó, trong giai đoạn hiện nay, do xuất hiện nhiều vấn đề mới (quá trình đô
3


thị hoá làm giảm diện tích đất nông nghiệp, nhiều chính sách mới của Đảng
và nhà nước liên quan tới nông nghiệp, nông thôn…) làm cho hệ thống những
quan điểm, phương hướng, giải pháp mà các tác giả đưa ra trong những công
trình này tỏ ra không còn phù hợp. Đồng thời, hiện nay chưa có đề tài, công
trình khoa học nào luận giải về vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay.
Nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thái
Nguyên có Đề tài cấp bộ do Đại học Thái Nguyên chủ trì (2010-2011), Giải
pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông
thôn tỉnh Thái Nguyên, Đồng Văn Tuấn chủ nhiệm. Công trình này đã đưa ra
một số giải pháp rút ra từ phân tích thực trạng việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Rất tiếc công trình này được thực hiện đã
khá lâu.
Trên cơ sở tình hình nghiên cứu nói trên, để thực hiện đề tài khoa học
này, tác giả có lựa chọn và kế thừa một số kết quả nghiên cứu đã công bố của
các tác giả nói trên về những vấn đề lý luận liên quan tới các vấn đề: lao động
nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn. Đồng thời, tác giả kết hợp số liệu
thống kê ở nông thôn tỉnh Thái Nguyên để phân tích, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương dựa trên cơ sở những
đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà
nước và của tỉnh Thái Nguyên đề ra.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
pháp luật việc làm, giải quyết việc làm đối với người lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp
luật về việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn tỉnh

Thái Nguyên.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nói trên, Luận văn có các
nhiệm vụ cụ thể sau:
4


- Tổng hợp, phân tích, làm rõ các khái niệm người lao động nông thôn,
việc làm cho người lao động nông thôn; làm rõ các tiêu chí đánh giá giải
quyết việc làm cho người lao động nông thôn; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
- Làm rõ nội dung pháp luật về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
- Chỉ ra và phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai
đoạn hiện nay, chỉ rõ những thành tựu và hạn chế.
- Chỉ ra các quan điểm, giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy phạm pháp luật hiện hành về việc làm và
giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Tuy
nhiên, do điều kiện hạn chế về thời gian nên luận văn không đề cập đến pháp
luật về thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp
mặc dù những vấn đề này cũng có liên quan đến việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu, đánh

giá các vấn đề. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống
như phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng phổ biến ở cả 3
chương của Luận văn trong việc làm rõ các vấn đề lý luận, đánh giá thực
trạng và đưa ra các giải pháp kiến nghị.
5


- Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng chủ yếu ở Chương 2
khi đánh giá các thành tựu và hạn chế trong thực thi pháp luật việc làm và
giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
6. Nội dung Luận văn
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm chương, cụ thể:
Chương 1. Khái quát chung về pháp luật việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn Việt Nam hiện nay
Chương 2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.

6


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động nông thôn

* Khái niệm
Để hiểu khái niệm người lao động nông thôn, trước tiên hiểu khái niệm
nông thôn, lao động nông thôn là gì?
Hiện nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp
nhận rộng rãi1. Định nghĩa về nông thôn có thể hiểu như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 41/2013/TTBNNPTNT ngày 04/10/2013 quy định về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới, khái niệm nông thôn quy định như sau: “Nông
thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã”. Như vậy, nông thôn là thành phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Ủy ban nhân dân xã.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ
yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục nhưng chưa đầy đủ
vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
thu thập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong
tổng thu nhập của dân cư. 2
Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: “Nông
thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp”. Đây là khái

(1) và (2) Đông Văn Tuân, Đề tài cấp Bộ “giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao
động ở khu vực nông thôn Thái Nguyên”, 2011.

7


niệm mang tính toàn diện hơn vì dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông
thôn và thành thị, vì vậy được nhiều người chấp nhận hơn. 3
Khái niệm về lao động nông thôn, theo đó, lao động nông thôn là toàn

bộ những hoạt động có mục đích, ý thức của con người nhằm tạo ra của cải
vật chất của những người lao động tại vùng nông thôn. Do đó, lao động nông
thôn bao gồm: lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn,
dịch vụ nông thôn,…4
Người lao động ở vùng nông thôn là người lao động ở vùng nông thôn
trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn,…
* Đặc điểm
Cơ cấu lao động làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong lao động nông
thôn, do đó, đặc điểm của lao động nông thôn cũng tương đồng với đặc điểm
của lao động trong sản xuất nông nghiệp.
Thứ nhất, lao động nông thôn mang tính chất thời vụ cao, đặc biệt là
các vùng nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và
chi phối bởi các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó,
quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều.
Chính vì tính chất này, vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
lao động nông thôn thì phải bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa
tính thời vụ bằng cách phát triển đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm
canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây trồng hợp lý.
Thứ hai, lao động nông thôn dồi dào, đa dạng về độ tuổi. Tuy nhiên,
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận tham gia thị
trường, xử lý thông tin thị trường thấp. Phần lớn lao động nông thôn mang
tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sức
khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động thô sơ. Đặc điểm này cũng
3

Đông Văn Tuân, Đề tài cấp Bộ “giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu
vực nông thôn Thái Nguyên”, 2011.

4


Dương Ngọc Thành và Nguyễn Minh Hiểu, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ “Thực trạng lao
động và việc làm nông thôn tại Việt Nam”, 2014, tr.43.

8


ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. Lao động nông thôn
nước ta còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay
đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Thứ ba, lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng.
Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào
tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là khó khăn. Đặc điểm này
đặc biệt nổi bật ở một tỉnh miền núi như Thái Nguyên.
1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
(1) Việc làm cho người lao động nông thôn
* Khái niệm
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội
và có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Một người lao động có việc
làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất của
xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá trình lao động tạo ra
sản phẩm.
Người lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và
hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, hiểu về khái niệm
“việc làm cho người lao động nông thôn” thì trước tiên phải hiểu về khái
niệm “việc làm”. Xuất phát từ những góc độ khác nhau lại có những cách
hiểu về khái niệm “việc làm” khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại
lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
Theo quan niệm của tổ chức quốc tế ILO, người có việc làm là người
làm trong các lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp

luật ngăn cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời
đóng góp một phần cho xã hội.
Dưới góc độ pháp lý, việc làm được hiểu là hoạt động lao động tạo ra
thu nhập mà không bị pháp luật cấm.

9


Từ những khái niệm về “việc làm” ta có thể hiểu khái niệm “việc làm
cho người lao động nông thôn” là những hoạt động lao động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội của một bộ
phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà
không bị phát luật ngăn cấm.
* Đặc điểm
Từ thực tiễn việc làm cho người lao động nông thôn ở Việt Nam cho
thấy một đặc điểm sau:
Một là, việc làm cho lao động nông thôn hiện nay chủ yếu là những
công việc đơn giản, thủ công, ít đòi hỏi tay nghề cao và mang tính thời vụ, vì
vậy, khả năng thu hút lao động phổ thông cao. Tuy nhiên, sản phẩm được làm
ra với chất lượng thấp, mẫu mã không bắt mắt người tiêu dùng, năng suất lao
động thấp dẫn đến thu nhập bình quân của lao động tại các vùng thông thôn
thấp, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo cao so với khu vực thành thị.
Hai là, các hoạt động sản xuất là nông nghiệp, phi nông nghiệp (công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia
đình. Các thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực
hiện công việc của nhau. Vì thế, việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp
tạo việc làm có hiệu quả.
Ba là, khả năng thu hút lao động trong các hoạt động trồng cây, chăn
nuôi với các cây trồng, vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, kéo theo thu nhập

lúc đó cũng khác nhau. Do vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng thu hút nhiều lao động cũng là biện pháp tạo thêm nhiều việc làm
ngay trong sản xuất nông nghiệp.
Bốn là, sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn với một số nghề như:
làm nón, thêu thùa, thủ công mỹ nghệ,… được lưu truyền từ đơi này sang đời
khác dần hình thành những làng nghề truyền thống tạo ra những sản phẩm

10


hàng hóa tiêu dùng độc đáo có giá trị văn hóa đặc trưng của vùng miền và
mang lại kinh tế cho vùng nông thôn đó.
(2) Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
Giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn là tạo ra các cơ hội
để người lao động nông thôn có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với
lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách
kinh tế của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến
mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi
người có khả năng lao động có việc làm.
* Nội dung, tiêu chí đánh giá giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn
Các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
gồm:
(1) Hướng nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động
nông thôn
Các tiêu chí đánh giá mức độ giải quyết việc làm là: Số lao động được
tư vấn hướng nghiệp, số lao động đào tạo nghề, cơ cấu ngành đào tạo, số lao
động được giới thiệu việc làm, số lao động có việc làm thông qua đào tạo
nghề, số lao động có việc làm thông qua giới thiệu việc làm.

(2) Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn
Các tiêu chí đánh giá mức độ giải quyết việc làm là: Nguồn vốn tín
dụng giải quyết việc làm, số lao động được vay vốn, số lao động được giải
quyết việc làm thông qua vay vốn.
(3) Phát triển sản xuất, thu hút lao động nông thôn
Các tiêu chí đánh giá mức độ giải quyết việc làm là: Số ngành nghề
mới, số cơ sở sản xuất tăng thêm, số lao động được giải quyết việc làm từ cơ
sở mới.

11


(4) Xuất khẩu lao động
Các tiêu chí đánh giá mức độ giải quyết việc làm là: Số cơ sở môi giới
xuất khẩu lao động, số lao động được giải quyết việc làm qua xuất khẩu.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho người
lao động nông thôn
Yếu tố tác động đến việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
như: điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý, diện tích đất, khí hậu, đất đai, tài nguyên
thiên nhiên), dân số, máy móc và thiết bị, chính sách giải quyết việc làm của
Đảng và Nhà nước.
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh
tế xã hội. Địa phương nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ có nhiều cơ hội
thu hút được những dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương
trình phát triển vùng,… là cơ hội để tạo việc làm, giải quyết việc làm cho lao
động nói chung và lao động nông thôn nói riêng.
Các điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, diện tích, khí hậu, đất đai, tài
nguyên thiên nhiên có khả năng tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho hoạt
động sản xuất hay việc làm. Chẳng hạn, độ màu mỡ tự nhiên của đất đai, diện
tích canh tác bình quân đầu người, điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi,… là

điều kiện cơ sở ban đầu đầu tư, sản xuất phát triển dẫn đến giải quyết tốt vấn
đề việc làm cho người lao động tại khu vực đó. Đơn cử như Việt Nam là nước
có nhiều ưu thế về tài nguyên thiên nhiên nhưng các vùng miền Trung thường
xuyên phải chịu cảnh bão lũ, nước lớn gây khó khăn trong cuộc sống và việc
làm cho người dân sinh sống quanh khu vực.
Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên không tỷ lệ thuận với khả năng
phát triển ổn định của đất nước, dự trữ kinh tế của quốc gia cũng như sự phát
triển trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - chính trị. Trong thực tế, đất nước
Nhật Bản rất nghèo về tài nguyên thiên nhiên nhưng có công nghệ hiện đại,
máy móc tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại đã tạo ra nhiều việc làm và
việc làm có chất lượng cao, nâng cao đời sống của người dân. Vì vậy, điều
12


kiện tự nhiên của mỗi nước chỉ là cơ sở quan trọng ban đầu cho phát triển sản
xuất. Việc tiếp theo của mỗi nước là phát huy các lợi thế, hạn chế hoặc khắc
phục những khó khăn của điều kiện tự nhiên chi phối nền sản xuất, trên cơ sở
đó hoạch định chính sách phát triển đúng đắn, bền vững nhằm mục tiêu quan
trọng là phát triển con người - chủ thể và động lực chủ yếu của nền sản xuất
và mọi hoạt động xã hội.
Thứ hai, máy móc, thiết bị hiện đại mang lại nhiều cơ hội để người lao
động nói chung và người lao động ở khu vực nông thôn phát huy khả năng
của mình, nhưng đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức. Kinh nghiệm của
các nước phát triển cho thất, việc vận dụng máy móc, thiết bị hiện đại làm cho
những nước có sức lao động rẻ và dư bị thừa bị mất dần ưu thế. Xu thế hiện
nay là tăng lao động khoa học kỹ thuật và giảm lao động kỹ năng thấp, hạn
chế về trình độ. Vì vậy, khi phát triển khoa học và công nghệ, chắc chắn xảy
ra xu hướng gia tăng thất nghiệp của người lao động nông thôn không lành
nghề. Do vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung là giải pháp cơ
bản để hạn chế thất nghiệm như: đào tạo nghề cho nông dân, phát triển nông

thôn, đầu tư kết cấu hạ tầng và dịch vụ,…
Thứ ba, Số lượng, tốc độ gia tăng về dân số và cơ cấu dân số có ảnh
hưởng lớn tới nguồn lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia.
Dân số tăng nhanh làm dồi dào thêm nguồn nhân lực, song lại đặt ra những
vấn đề: bảo hiểm y tế, giáo dục, đào tạo nghề đến giải quyết việc làm, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần người dân. Dân số tăng nhanh sẽ ảnh hưởng
đến sự biến thiên của quy mô, chất lượng và cơ cấu nguồn lao động, gây áp
lực lớn lên vấn đề lao động - việc làm.
Dân số - Lao động - Việc làm phát triển đồng đều, cân bằng, phù hợp
phát triển kinh tế xã hội là lý tưởng. Kinh tế tăng chậm trong khi dân số tăng
cao sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế làm tăng số người thiếu việc làm, thất
nghiệp, gây sức ép lớn đối với giáo dục, y tế, văn hóa. Gia tăng dân số nhanh

13


đã tạo nên sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc
sống và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Quy mô, phân bố dân số và quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng nguồn
lao động có mối quan hệ mật thiết với nhau. Dân số chia làm 3 bộ phận: bộ
phận dân số thiếu niên, dân số trong tuổi lao động và bộ phận dân số lão niên.
Trong điều kiện bình thường, dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao
nhất. Cơ cấu theo tuổi và giới tính của dân số có ảnh hưởng nhất định đến quy
mô, cơ cấu phân bố, chất lượng nguồn lao động.
Chất lượng dân số ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng
nguồn lao động. Chất lượng dân số là những thuộc tính bản chất của dân số
bao gồm tổng hoà các yếu tố thể lực, trí lực và tinh thần của con người phù
hợp với quy mô, cơ cấu dân số (tuổi, giới tính, phân bố, trình độ học vấn,
nghề nghiệp) và với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư, chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng tạo việc làm,

đồng thời điểu chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của
nền kinh tế trong từng thời kỳ. Có rất nhiều chính sách tác động đến việc làm
như chính sách tạo vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách đào
tạo nghề,… hợp thành một hệ thống chính sách hoàn chỉnh có quan hệ qua lại,
bổ sung cho nhau hướng vào phát triển cả cung và cầu về lao động, đồng thời
làm cho cung và cầu phù hợp với nhau.
Chính sách của Nhà nước đúng đắn và thích hợp sẽ tạo ra nhân tố, môi
trường, động lực khuyến khích các chủ doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động
mở rộng đầu tư nhằm thu lợi nhuận, tạo việc làm, khai thác tối ưu mọi nguồn
lực và mục tiêu phát triển kinh doanh. Ngược lại, khi chính sách của Nhà
nước không phù hợp, sẽ kìm hãm và tạo nên tâm lý chán nản trong đầu tư
kinh doanh, quy mô sản xuất thu hẹp dẫn đến việc làm giảm sút.
Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm, khả năng tạo việc làm chính là
một trong những thước đo quan trọng biển hiện trình độ hoạch định và tính

14


khả thi của hệ thống các chính sách của Nhà nước trong quản lý, điều hành
kinh tế - xã hội.
Tạo việc làm cho người lao động là chính sách xã hội cơ bản, là hướng
ưu tiên trong toàn bộ các chính sách xã hội của Nhà nước mỗi quốc gia. Ở
Việt Nam, Nhà nước đã có chính sách kinh tế - xã hội chủ yếu tác động tới
phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm như: Chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần; chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa xuất
khẩu; chính sách tín dụng ưu đãi các doanh nghiệp đầu tư chiều sâu, đổi mới
công nghệ; chính sách khuyến khích tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động;
chính sách giáo dục đào tạo nghề cho kao động; chính sách khuyến khích đầu
tư trong và ngoài nước thông qua chính sách đất đai, thuế, đầu tư,…
1.3. Nội dung pháp luật việc làm và giải quyết việc làm cho người lao

động nông
1.3.1. Pháp luật về tín dụng ưu đãi tạo việc làm
Hỗ trợ tạo việc làm được quy định tại Mục 1 Chương 2 Luật Việc làm
năm 2013. Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín
dụng khác. Theo đó, chính sách tín dụng ưu đãi tạo việc làm cho người lao
động ở khu vực nông thôn cũng được áp dụng theo quy định từ Điều 10 đến
Điều 14 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
“Điều 10. Tín dụng ưu đãi tạo việc làm
Nhà nước thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín
dụng khác.
Điều 11. Quỹ quốc gia về việc làm
1. Nguồn hình thành Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
15


2. Việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Đối tượng vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
1. Đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia vê việc làm bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh;
b) Người lao động.
2. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau
đây được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử
dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;

b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.
Điều 13. Điều kiện vay vốn
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được
vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề
sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi
thực hiện dự án;
c) Có bảo đảm tiền vay.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được
vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có
xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ
tục vay vốn và điều kiện bảo đảm tiền vay.

16


Điều 14. Cho vay ưu đãi từ các nguồn tín dụng khác để hỗ trợ tạo việc
làm
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, Nhà nước sử dụng
các nguồn tín dụng khác để cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các chính sách
gián tiếp hỗ trợ tạo việc làm”.
Như vậy, căn cứ theo quy định của Luật Việc làm năm 2013, người lao
động ở khu vực nông thôn hoặc người lao động là người dân tộc thiểu số đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người
khuyết tật, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có nhu cầu vay vốn để tạo việc

làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, thẩm quyền nơi
thực hiện dự án; cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án được Nhà nước thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác. Việc vay
vốn giải quyết việc làm là một trong những kênh quan trọng hỗ trợ người lao
động ở khu vực nông thôn đầu tư sản xuất, kinh doanh. Thời gian qua, Nhà
nước đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền; chủ động phối hợp với các địa
phương tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động nói chung và người
lao động ở khu vực nông thôn tiếp cận nguồn Quỹ tín dụng ưu đãi này. Theo
đó, Nhà nước đã rà soát và phân bổ vốn trên cơ sở ưu tiên những địa phương
dành đất cho phát triển công nghiệp, có nhiều lao động dư thừa và những địa
phương sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Thông qua chính sách ưu đãi tín
dụng đã giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho nhiều lao động ở khu vực
nông thôn.
Ví dụ: Những năm qua, nguồn vốn tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm
thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội - chi nhánh Thanh Hóa đã giúp cho
hàng nghìn hộ gia đình trên địa bàn tỉnh mở rộng, phát triển các mô hình sản

17


xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập, vươn lên làm giàu trên mảnh đất quê
hương. 5
Chương trình cho vay giải quyết việc làm đã góp phần khôi phục các
ngành nghề truyền thống, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ
gia đình mở rộng sản xuất, tạo việc làm cho nhiều lao động ở khu vực nông
thôn; nhất là lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, lao
động nữ, lao động là người khuyết tật. Nhà nước đã chỉ đạo hình thành mạng
lưới tín dụng cho người lao động nói chung và người lao động ở khu vực
nông thôn rộng khắp trên cả nước nhằm cung cấp vốn kịp thời cho người lao

động. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh và tạo
việc làm. Nhờ nguồn vốn ưu đãi đó, lao động ở khu vực nông thôn có thể mở
rộng sản xuất, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm cho bản thân và giải
quyết việc làm cho nhiều lao động khác trong gia đình, làng xã.
1.3.2. Pháp luật về hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho người lao động ở khu
vực nông thôn
Hỗ trợ chuyển dịch việc làm cho người lao động ở khu vực nông thôn
được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Việc làm năm 2013, cụ thể:
“Điều 15. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động
ở khu vực nông thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham gia chuyển đổi nghề
nghiệp, việc làm được hưởng các chế độ sau đây:
a) Hỗ trợ học nghề;
b) Tư vấn miễn phí về chính sách, pháp luật về lao động, việc làm, học
nghề;
5

Hiệu quả nguồn vốn tín dụng ưu đãi giải quyết việc làm, truy cập ngày 9/9/2017

18


×