Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÀI LIỆU GHI CHÉP BÀI GIẢNG LUẬT HÌNH SỰ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.45 KB, 20 trang )

BỘ TÀI LIỆU GHI CHÉP BÀI GIẢNG LUẬT HÌNH SỰ
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ VÀ CÁC NGUYÊN TẮC
CỦA LUẬT HÌNH SỰ
I. Khái niệm
1. Định nghĩa:
Luật hình sự (LHS) có thể được nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau như:
- 1 ngành luật
- 1 đạo luật
- 1 ngành khoa học pháp lý
- 1 môn học
Dưới góc độ là một ngành luật, Luật Hình sự được định nghĩa như sau:
“Luật hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật của nước CHXNCN Việt
Nam, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành, xác định
những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm đồng thời quy định hình phạt
đối với những tội phạm ấy”
 Các loại quy phạm pháp luật hình sự:
- Loại quy phạm quy định những nguyên tắc, nhiệm vụ của luật hình sự, những vấn
đề chung về tội phạm và hình phạt => Phần thứ nhất (Những quy phạm chung) Phần
chung của luật hình sự.
- Loại quy phạm quy định dấu hiệu pháp lý của những tội phạm cụ thể: Loai và mức
hình phạt có thể áp dụng đối với các tội phạm ấy => Phần thứ hai (Các tội phạm) Phần
các tội phạm của luật hình sự.
2. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của LHS là Quan hệ pháp luật hình sự (QHPLHS)
QHPLHS là quan hệ xã hội phát sinh khi có một tội phạm xảy ra giữa Nhà nước và
người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội.
Nhà nước ủy quyền cho các cơ quan như: cơ quan điều
tra, VKS, tòa án…
Chủ thể
Người phạm tội (Là người thực hiện hành vi phạm tội và


pháp nhân thương mại phạm tội).
Nội dung của QHPLHS (Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể) Xem giáo trình
3. Phương pháp điều chỉnh
a. Định nghĩa:
“Phương pháp quyền uy” là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều
chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương
mại phạm tội.
b. Nội dung của phương pháp quyền uy
- Nhà nước là người trực tiếp có quyền buộc người phạm tội, pháp nhân thương mại
phạm tội phải chịu TNHS mà họ đã gây ra
- Người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước mà không được ủy thác TNHS cho người khác, tổ chức khác.


CHƯƠNG 2
KHÁI NIỆM, CẤU TẠO VÀ HIỆU LỰC
CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ
I. Khái niệm Đạo luật hình sự (ĐLHS):
1. Định nghĩa
Đạo luật hình sự là văn bản pháp luật do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban
hành, quy định về tội phạm, hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác
định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định nhiệm vụ và những nguyên tắc chung của
luật hình sự Việt Nam.
Bộ luật hình sự hoàn chỉnh
Hình thức ĐLHS
Văn bản luật đơn hành về tội phạm trong lĩnh vực nhất
định
Nhóm quy phạm Phần chung quy định về các
nguyên tắc chung trong việc xác định Tội phạm và
Hình phạt

Nội dung của ĐLHS

Nhóm quy phạm Phần các tội phạm quy định về các
tội phạm cụ thể và chế tài tương ứng.
Điều khoản thi hành

II. Cấu tạo của Đạo luật hình sự
1. Cấu tạo của bộ luật hình sự
Bao gồm 2 phần: Phần những quy định chung và Phần các tội phạm (26 chương)
Dưới chương là mục (Chỉ có trong một số chương)
Dưới mục là điều. Trong điều có khoản. Trong khoản có điểm.
2. Cấu tạo của quy phạm pháp luật hình sự
- Quy phạm pháp luật phần chung: không có phần chế tài và đối với quy phạm định
nghĩa thì không có phần giả định (Chương 1 – Chương 12)
- Quy phạm pháp luật phần các tội phạm: thường có 2 bộ phận là quy định và chế
tài.
 Các quan điểm:
Quan điểm 1: cho rằng quy phạm pháp luật phần các tội phạm vẫn có phần giả định,
nhưng giả định ở đây là giả định ẩn. (“Người nào”). Do các quy định phần chung đã được
thỏa mãn, mới xem xét đến tội danh, nên từ “người nào” ở đây đã được xác định.
Quan điểm 2: cho rằng không có giả định. Quan điểm này được nhiều nhà khoa học
thừa nhận nhất.
 Các loại quy định:
Quy định của QPPLHS: là một bộ phận của QPPLHS, nêu ra hoặc nêu ra và mô tả một
tội phạm nhất định.
- Quy định giản đơn: chỉ nêu tên tội phạm, không mô tả các dấu hiệu của tội phạm
- Quy định mô tả: là quy định nêu ra tội phạm và mô tả các dấu hiệu đặc trưng của
nó. Chú ý: chỉ mô tả các dấu hiệu đặc trưng thôi, chứ không mô tả tất cả các dấu hiệu của
tội phạm.



- Quy định viện dẫn: là quy định nêu ra tộ phạm nhưng muốn xác định các dấu hiệu
của nó phải xem xét thêm các dấu hiệu khác của pháp luật.
 Chế tài của QPPLHS
Là một bộ phận của QPPLHS, xác định loại và mức hình phạt đối với người thực hiện
tội phạm đã nêu trong phần quy định
- Chế tài tương đối dứt khoát
Là chế tài mà luật quy định mức tối đa và mức tối thiểu hoặc chỉ quy định mức tối đa
của 1 loại hình phạt.
- Chế tài lựa chọn: Là chế tài mà luật quy định những loại hình phạt khác nhau.
III. Hiệu lực của Đạo luật hình sự
1. Hiệu lực theo không gian
Là hiệu lực trong khoảng không gian nhất định đối với một số người nhất định.
Hiệu lực của đạo luật hình sự đối với hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam

-

-

Căn cứ pháp lý: (Khoản 1 điều 5 BLHS)
Quy định :BLHS được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi
phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền
kinh tế, thềm lục địa Việt Nam.
 Khái niệm lãnh thổ Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam bao gồm (Điều 1 HP 2013) và theo thông lệ quốc tế lãnh thổ Việt
Nam bao gồm:
Đất liền
Các hải đảo

Vùng biển
Vùng trời
Lãnh thổ bơi, bay

 Lãnh thổ bơi, bay
Tàu bay tàu biển mang cờ Việt Nam đang ở bất cứ nơi nào.
Hành vi được coi là phạm tội trên lãnh thổ Việt nam
Hành vi phạm tội thực hiện trọn vẹn trên lãnh thổ Việt Nam (trọn vẹn tức là: bắt đầu, diễn
ra, kết thúc)
Tội phạm được bắt đầu, hoặc diễn ra hoặc kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
 Tóm lại
 Theo thông lệ quốc tế
Vợ chồng hoặc con chưa thành niên của những người kể trên cũng được hưởng quyền
đặc miễn tư pháp hình sự
(Quy định mới của Bộ luật hình sự 2015 đã có quy định về hậu quả xảy ra ở lãnh thổ Việt
Nam, V/d: hành vi rút tiền của tội phạm quốc tế, hậu quả xảy ra ở lãnh thổ Việt Nam)

 Hiệu lực của đạo luật hình sự đối với hành vi phạm tội ngoài lãnh thổ Việt
Nam.


-

Căn cứ pháp lý: Điều 6 BLHS
Nguyên tắc chi phối: nguyên tắc quốc tịch
Nội dung:
+ Công dân Việt Nam và người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam phạm
tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị truy cứu TNHS tại VN theo LHS VN.
+ Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh
thổ nước VN có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam,

trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước
CHXHCNVN ký kết hoặc tham gia.
+ Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả xảy ra trên tàu bay, tàu biển không
mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc không giới hạn vùng trời, nằm ngoài
lãnh thổ VN thig có thể bị truy cứu TNHS theo LHSVN nếu thuộc các điều ước quốc tế
mà VN là thành viên (Thẩm quyền phổ quát)
2. Hiệu lực theo thời gian
Hiệu lực của đạo luật hình sự theo thời gian là phạm vi áp dụng của đạo luật đó đối với
hành vi phạm tội thực hiện trong khoảng thời gian nhất định.
Nguyên tắc chung
Khoản 1, Điều 7, BLHS quy định: “Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm
tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực
hiện”
Xác định thời điểm thực hiện tội phạm
- Đối với tội phạm được thực hiện trong một khoảng thời gian, thì toàn bộ quá trình
thực hiện tội phạm là thời điểm thực hiện tội phạm.
- Điều luật được áp dụng là điều luật đang có hiệu lực thi hành vào thời điểm cuối
cùng của việc thực hiện tội phạm (khoản 1, Điều 7, BLHS)
IV. HIỆU LỰC HỒI TỐ
- Định nghĩa
Hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự là hiệu lực của một đạo luật hình sự mới được áp
dụng đối với những tội phạm đã xảy ra trước khi đạo luật đó có hiệu lực thi hành.
- Nguyên tắc chung
Về nguyên tắc, LHS không áp dụng hiệu lực hồi tố thể hiện ở Điều 2 BLHS
Nguyên tắc không có luật thì không có tội phạm và hình phạt
- Biệt lệ
Luật hình sự áp dụng hiệu lực hồi tố trong 2 trường hợp sau đây:
- Vì lý do nhân đạo: khi đạo luật mới khoan hồng hơn.
- Vì mục đích cần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, XH, công dân phạm tội.
V. GIẢI THÍCH ĐẠO LUẬT HÌNH SỰ

XEM GIÁO TRÌNH
VI. NGUYÊN TẮC TƯƠNG TỰ VỀ LUẬT

CHƯƠNG 3 TỘI PHẠM


I. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM
I.1. Các kiểu định nghĩa về tội phạm:
I.1.1. Định nghĩa hình thức về tội phạm
Theo cách định nghĩa hình thức thì tội phạm được hiểu là hành vi do Luật Hình sự quy
định
I.1.2. Định nghĩa nội dung về tội phạm
Tội phạm được hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và
phải chịu hình phạt
 Nguy hiểm
Có lỗi
Trái pháp luật hình sự
Phải chịu hình phạt
I.2.

Các dấu hiệu của tội phạm
I.2.1. Tính nguy hiểm cho xã hội
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thể hiện ở chỗ gây ra thiệt hại hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội được LHS bảo vệ.
(Đáng kể: Trong các hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật của tội
phạm là nguy hiểm nhất => Gây thiệt hại => Đáng kể.)
I.2.2. Tính có lỗi của tội phạm
Lỗi là thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và hậu quả mà hành vi đó gây
ra, biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.
I.2.3. Tính trái pháp luật hình sự

Tính trái pháp luật hình sự có nghĩa là tội phạm về mặt hình thức phải được quy định
trong BLHS.
Khoản 2 điều 11 tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền quy định: “Không ai có thể bị
kết án về một tội hình sự do những điều mình đã làm hay không làm, nếu những điều ấy
không cấu thành tội hình sự chiếu theo luật pháp quốc gia hay luật pháp quốc tế hiện
hành; mà cũng không bị tuyên phạt một hình phạt nặng hơn hình phạt được áp dụng trong
thời gian phạm pháp”.
I.2.4. Tính phải chịu hình phạt
Tội phạm có tính chịu hình phạt nghĩa là bất cứ hành vi phạm tội nào cũng bị đe dọa
phải chịu hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
II. PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
II.1. Định nghĩa về phân loại tội phạm
Phân loại tội phạm là phân chia các tội phạm được quy định trong BLHS thành các
nhóm (loại) khác nhau dựa trên cơ sở một căn cứ xác định nhằm vào những mục đích
nhất định.

II.2. Quy định của BLHS 2015 về phân loại tội phạm
Điều 9 Phân loại tội phạm


Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là
phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội

rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
II.3. Căn cứ phân loại tội phạm theo điều 9 BLHS 2015
- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm
- Căn cứ để xác định loại tội phạm là dựa vào chế tài mức tối đa của khung hình
phạt quy định đối với tội phạm đó
Chú ý: Mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt >< mức hình phạt của khung
hình phạt cao nhất.
Lưu ý:
1) Để xác định một tội phạm theo điều 9 là loại tội phạm gì thì chỉ căn cứ vào mức tối đa
của khung hình phạt mà không xác định mức tối thiểu
2) Để xác định loại tội phạm thì dựa vào mức hình phạt do các nhà làm luật quy định chứ
không phải phụ thuộc vào mức tòa án tuyên trên thực tế.

CHƯƠNG 4
CẤU THÀNH TỘI PHẠM
I. Các yếu tố của tội phạm


CHỦ THỂ CỦA TP
Người thực hiện TP

MẶT KHÁCH QUAN CỦA
TP
Biểu hiện bên ngoài của TP
(hành vi, hậu quả, quan hệ
NQ, các TT khác)


MẶT CHỦ QUAN CỦA TP
Biểu hiện bên trong của TP
Lỗi, mục đích, động cơ PT

KHÁCH THỂ CỦA TP
Các QHXH bị tội phạm
xâm hại

II.Cấu thành tội phạm (CTTP)
 CTTP là tổng hợp những dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho một loại tội
phạm cụ thể được quy định trong luật hình sự
 Các đặc điểm dấu hiệu của CTTP

 Các dấu hiệu của CTTP đều do luật định
Vì:
- Nguyên tắc: không có tội, không có hình phạt nếu không có luật (Điều 2
BLHS).
- Điều 8 BLHS quy định: TP là hành vi được quy định trong BLHS
 Dấu hiệu của CTTP có tính đặc trưng
Có nghĩa là trong sự kết hợp với nhau, những dấu hiệu này vừa phản ánh được đầy đủ
bản chất nguy hiểm cho xã hội của loại tội phạm nhất định vừa đủ cần thiết cho phép
phân biệt tội này với tội khác.
 Dấu hiệu của CTTP có tính bắt buộc
Để kết luận hành vi của người phạm tội cụ thể đòi hỏi phải xác định hành vi được thực
hiện đã thỏa mãn những dấu hiệu của CTTP.

III. Phân loại CTTP
III.1.Phân loại theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
CTTP phản ánh



- CTTP cơ bản: Là CTTP chỉ có dấu hiệu định tội- dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép
phân biệt tội này với tội khác
- CTTP tăng nặng: là CTTP mà ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu
định khung tăng nặng.
- CTTP giảm nhẹ: là CTTP mà ngoài những dấu hiệu định tội còn có những dấu hiệu định
khung giảm nhẹ.
III.2.Phân loại theo đặc điểm cấu trúc của CTTP
- CTTP vật chất là CTTP mà mặt khách quan có các dấu hiệu hành vi, hậu quả, quan hệ
nhân quả là dấu hiệu bắt buộc
- CTTP hình thức là CTTP mà mặt khách quan chỉ có hành vi là dấu hiệu bắt buộc
- CTTP cắt xén là CTTP mà mặt khách quan chỉ có dấu hiệu hành vi là dấu hiệu bắt buộc.
Hành vi mô tả trong CTTP cắt xén chỉ là một phần hay một giai đoạn của hành vi mà
người phạm tội muốn thực hiện
Các yếu tố tội phạm
Khách thể

Mặt khách quan
Mặt chủ quan
Chủ thể TP

CT vật chất
Các QHXH bị TP
xâm hại
- Hành vi nguy hiểm
- Hậu quả nguy hiểm
- QHNQ giữa hành vi
và HQ
Lỗi cố ý hoặc vô ý

Người thực hiện TP

CT hình thức
Các QHXH bị TP
xâm hại

CT cắt xén
Các QHXH bị TP
xâm hại

Hành vi nguy hiểm

Một phần của hành
vi thực tế

Lỗi cố ý hoặc vô ý
Người thực hiện TP

Lỗi cố ý hoặc vô ý
Người thực hiện TP

Lưu ý:
1) Để xác định CTTP vật chất, hình thức hay cắt xén thì phải dựa vào CTTP cơ bản.
2) Để xác định CTTP vật chất, hình thức hay cắt xén thì phải dựa vào dấu hiệu luật định,
chứ không dựa vào việc quả thực tế xảy ra như thế nào. V.d: tội trộm cướp tài sản luôn
luôn là hình thức, tội trộm cắp tài sản luôn luôn là vật chất, bất kể hậu quả xảy ra như thế
nào
3) Tội giết người trong Điều 123 là CTTP vật chất, dù rằng trong quy định không đề cập đến
hậu quả.


CHƯƠNG V
KHÁCH THỂ CỦA TỘI PHẠM
I. Khách thể của tội phạm
I.1. Khái niệm


Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm
xâm hại
Lưu ý:
1) Không phải mọi QH trong đời sống XH đều là đối tượng bảo vệ của LHS
2) LHS chỉ bảo vệ một số QHXH được ghi nhận trong BLHS (Điều 1 BLHS và Điều 8
BLHS)
I.2. Các loại khách thể của tội phạm
I.2.1. Khách thể chung của TP
Khách thể chung của tội phạm là tổng hợp các QHXH được LHS bảo vệ khỏi sự xâm
hại của tội phạm. Khách thể chung được quy định tại Điều 1 và Điều 8 BLHS
I.2.2. Khách thể loại của TP
Khách thể loại của TP là nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất được nhóm các QPPL
hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm. Khách thể loại được quy định tại mỗi
chương Phần các tội phạm BLHS
I.2.3. Khách thể trực tiếp của TP (Hay ra thi)
Là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm hại. QHXH cụ thể : là
QHXH thể hiện rõ nhất bản chất nguy hiểm cho XH của TP
II. Đối tượng tác động của tội phạm
II.1. Định nghĩa
Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm bị hành vi
phạm tội tác động đến để gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các QHXH là khách
thể bảo vệ của luật hình sự
II.2. Một số loại đối tượng tác động của tội phạm
 Con người

 Các đối tượng vật chất
 Hoạt động bình thường của chủ thể QHXH
MẶT KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
1. KHÁI NIỆM
1.1. Định nghĩa
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu
hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan
 Các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm
 Hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội
 Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
 Các điều kiện bên ngoài của việc thực hiện hành vi phạm tội như công cụ,
phương tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội….
Trong các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của tội phạm, có dấu hiệu là bắt buộc, có
dấu hiệu là không bắt buộc. Dấu hiệu hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội luôn là


dấu hiệu bắt buộc trong CTTP. Ngoài ra trong CTTP vật chất, thì dấu hiệu hậu quả và
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là dấu hiệu bắt buộc. Ngoài ra, đối với
một số hành vi, trong luật còn có quy định một số dấu hiệu khác là dấu hiệu bắt buộc
Ví dụ: Tội đua xe trái phép.
1.2. Ý nghĩa: (Xem giáo trình)
2. HÀNH VI KHÁCH QUAN CỦA TỘI PHẠM
2.1. Khái niệm
Hành vi khách quan của tội phạm là những xử sự của con người có sự kiểm soát của ý
thức và ý chí, được thể hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới những hình thức nhất
định, gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được LHS bảo
vệ.
2.2. Đặc điểm của hành vi khách quan
2.2.1. Hành vi khách quan phải có tính nguy hiểm cho xã hội

Khoản 1, Điều 8 BLHS 2015
2.2.2. Hành vi khách quan của tội phạm phải là hoạt động có ý thức và ý chí
của con người
Biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan chỉ được coi là hành vi khi
nó có sự kiểm soát của ý thức và sự điều khiển của ý chí
Các biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan gây thiệt hại đáng kể
cho xã hội nhưng không được coi là hành vi khách quan của tội phạm
 Biểu hiện của con người không có chủ định như phản xạ không điều kiện, mộng
du, phản ứng trong tình trạng choáng…;
 Biểu hiện của con người trong tình trạng rối loạn tâm thần nghiêm trọng làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của họ
 Biểu hiện của con người trong tình trạng bất khả kháng
 Biểu hiện của con người trong tình trạng bị cưỡng bức
Bị cưỡng bức là trường hợp bị ép buộc phải làm hoặc không làm một việc gây thiệt
hại cho xã hội khi không còn cách nào khác để tránh thiệt hại lớn hơn mà người ép
buộc đe dọa sẽ gây ra cho người bị ép buộc
Trong khoa học pháp lý hình sự, cưỡng bức bao gồm: Cưỡng bức thân thể & cưỡng
bức tinh thần.
 Người bị cưỡng bức về thân thể, trách nhiệm hình sự luôn luôn được loại trừ.
 Tuy nhiên, đối với cưỡng bức về tinh thần, trường hợp người bị cưỡng bức tinh
thần bị tê liệt về mặt ý chí thì trách nhiệm hình sự của họ mới bị loại trừ,
 Còn trường hợp họ vẫn có lựa chọn khác, thì trách nhiệm hình sự của họ vẫn bị
xem xét tới.

2.2.3. Hành vi khách quan của tội phạm phải là hành vi trái pháp luật hình
sự
 Dấu hiệu 1: Các hình thức thể hiện hành vi khách quan của tội phạm

 Hình thức 1: Hành động phạm tội



Hành động phạm tội là hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình
thường của đối tượng tác động gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm qua việc chủ thể
làm một việc bị pháp luật hình sự cấm.
 Hình thức 2: Không hành động phạm tội
Không hành động phạm tội là thình thức của hành vi khách quan, làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm qua
việc chủ thể không làm một việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện
để làm.
Hành vi được thực hiện dưới dạng không hành động phạm tội phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
Điều kiện 1: Có nghĩa vụ pháp lý phải thực hiện một công việc nhất định (trong BLHS
có rất nhiều nghĩa vụ pháp lý mà 1 người phải thực hiện
Điều kiện 2: Có đủ khả năng và điều kiện để thực hiện nghĩa vụ đó nhưng họ đã cố
tình không thực hiện
 Dấu hiệu 2: Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
Đây là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm vật chất.
Hậu quả của tội phạm là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho QHXH là khách thể
bảo vệ của Luật hình sự.
Xét về mặt hình thức, dấu hiệu giúp chúng ta xem xét được có hậu quả cho quan hệ xã
hội được luật hình sự bảo vệ hay không, thì đó là sự biến đổi tình trạng bình thường của
đối tượng tác động.
Đối tượng tác động của tội phạm là 1 bộ phận của khách thể. Muốn gây thiệt hại cho
khách thể thì phải tác động lên đối tượng tác động.
Các loại hậu quả của tội phạm.
- Thiệt hại vật chất: là sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất là tài
sản, mức độ thiệt hại thường được xác định theo trị giá tài sản quy ra tiền.
- Thiệt hại thể chất: là sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên con
người, mức độ thiệt hại được tính bằng số lượng người bị thiệt mạng hoặc tỉ lệ phần trăm
thương tích của người bị thiệt hại.

- Thiệt hại phi vật chất: hay còn gọi là thiệt hại tinh thần, bao gồm các loại:
Thiệt hại về danh dự, nhân phẩm, tự do của con người hoặc thiệt hại về an ninh chính
trị và an toàn xã hội hay là lợi ích phi vật chất khác của cơ quan nhà nước, của tổ chức xã
hội.
3. Dấu hiệu 3: Quan hệ nhân quả trong Luật hình sự
Mối quan hệ nhân quả trong Luật hình sự được hiểu là mối liên hệ giữa một hiện
tượng là hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là nguyên nhân với một
hiện tượng là hậu quả nguy hiểm cho xã hội đóng vai trò là kết quả
Các căn cứ để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
-Căn cứ 1: Hành vi phạm tội phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội về mặt thời
gian


V/d: A có ý định giết B, lẻn vào nhà để giết B lúc 8h tối. Thấy B nằm bất động ở trên
nhà. A đâm B nhiều nhát, thấy B không phản ứng gì. Kết luận giám định pháp y: anh B
chết vào lúc 7h tối vì cơn đau tim. Hành vi giết người xảy ra lúc 8h => Giữa hành vi và
hậu quả không có quan hệ nhân quả.
-Căn cứ 2: Giữa hành vi và hậu quả phải có mối quan hệ nội tại và tất yếu
Nội tại: bản thân hành vi khi xảy ra trên thực tế phải chứa đựng khả năng gây ra hậu quả
Tất yếu: hậu quả xảy ra trên thực tế phải do hành vi đó gây ra
Chú ý: để xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả phải thỏa mãn
đồng thời 2 căn cứ trên
Trên thực tế gặp các dạng quan hệ nhân quả sau đây
- Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp là dạng quan hệ nhân quả trong đó chỉ có 1 hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
V/d: A giết C, đâm trực tiếp vào tim C. C chết.
- Quan hệ nhân quả kép trực tiếp là dạng quan hệ nhân quả trong đó có nhiều hành vi trái
pháp luật cùng đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp để gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã
hội
V/d: A, B cùng lao vào đánh C

Những biểu hiện khác thuộc mặt khách quan của tội phạm (xem giáo trình, thi
vẫn ra)


CHỦ THỂ PHẠM TỘI
1. Khái niệm chủ thể phạm tội:
a. Định nghĩa:
Chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luật
định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể.
b. Đặc điểm của chủ thể của tội phạm
- Chủ thể của tội phạm phải là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội. Theo quy định của BLHS 2015, chủ thể pháp nhân đã được quy định, không áp
dụng đối với các đơn vị vũ trang, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội…
- Chủ thể của tội phạm là người phải có năng lực trách nhiệm hình sự và phải đạt độ
tuổi luật định. Vì tuổi chịu trách nhiệm hình sự và năng lực trách nhiệm hình sự là tiền
đề để thừa nhận một người là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Để xem
xét đến yếu tố lỗi, trước tiên phải xem xét người thực hiện hành vi đã đạt đến độ tuổi luật
định hay chưa và có năng lực trách nhiệm hình sự hay không. Tuy nhiên, không phải
người nào đạt độ tuổi luật định và có năng lực trách nhiệm hình sự, thì quy là có lỗi. Do
bởi, trong hoàn cảnh cụ thể,thì khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của họ
là khác nhau. Độ tuổi luật định và năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là tiền đề để xác định
lỗi, chứ không phải mặc nhiên coi là họ có lỗi.
2. Các dấu hiệu của chủ thể của tội phạm
 Dấu hiệu 1: Dấu hiệu năng lực trách nhiệm hình sự
Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng của một người, tại thời điểm thực hiện hành
vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi do mình
thực hiện và điều khiển có ý thức hành vi đó
Khả năng nhận thức: mình có nhận thức được hành vi đó hay không, mình có biết
được hành vi của mình là đúng hay sai hay không, mình có sự lựa chọn khả năng khác
hay không.

Có 2 dấu hiệu để nhận biết một người ko có năng lực trách nhiệm hình sự, dấu hiệu y
học và dấu hiệu tâm lý.
- Dấu hiệu y học: người không có năng lực trách nhiệm hình sự phải mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm rối loạn tâm thần
- Dấu hiệu tâm lý: thỏa mãn một trong 2 dấu hiệu về ý thức hoặc ý chí như sau:
+ Về ý thức: Bao gồm người phạm tội mất khả năng nhận thức mặt thực tế của
hành vi hoặc mất khả năng nhận thức được ý nghĩa xã hội của hành vi.
+ Về ý chí: Người bị bệnh mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
 Dấu hiệu 2: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
BLHS 2015 quy định thêm về Chủ thể đặc biệt
V/d: người từ đủ 14 tuổi trở lên, chưa đủ 16 tuổi, thì phải xác định xem loại tội phạm
mà người đó đang thực hiện là gì. V/d: người 15 tuổi, vi phạm tội trộm cắp, khoản 1,
Điều 138 (tội ít nghiêm trọng)  không phải chịu trách nhiệm hình sự
Chú ý: Người từ đủ…Tính tuổi của người phạm tội, căn cứ vào giấy khai sinh. Trong TH
không có giấy khai sinh:


- Nếu xác định được tháng cụ thể nhưng không xác định được ngày nào trong tháng
đó, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh của người phạm tội
- Nếu xác định được năm sinh, biết được sinh vào quý nào, mà không biết được sinh
vào ngày tháng nào, thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó là ngày sinh
của người phạm tội
- Nếu xác định được năm sinh, mà chỉ biết được sinh vào nửa đầu năm hay nửa cuối
năm, mà không biết được sinh vào ngày tháng nào trong nửa đầu năm hay nửa cuối năm
đó thì lấy ngày 30/6 hoặc 31/12 làm ngày sinh của người phạm tội
- Trong trường hợp đặc biệt không biết được năm sinh, thì phải trưng cầu giám định
(dựa vào sự phát triển của xương)
3. Chủ thể đặc biệt của tội phạm (Điều 124)
LHS có 1 số tội danh, trong đó, nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm trên thực tế
thỏa mãn cả 2 điều kiện: năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định, họ vẫn chưa

trở thành chủ thể của tội phạm, mà họ cần phải thỏa mãn một số điều kiện khác.
Chủ thể đặc biệt của tội phạm là người ngoài các dấu hiệu của chủ thể thường (có
năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS) còn có thêm các dấu hiệu đặc biệt khác mà chỉ khi
có các dấu hiệu này họ mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm tương ứng.
a. Các đặc điểm của chủ thể có thể được phân loại như sau
- Các dấu hiệu liên quan đến chức vụ, quyền hạn (Điều 355)
- Các dấu hiệu liên quan đến nghề nghiệp, công việc (Điều 369 – 370)
- Các dấu hiệu liên quan đến nghĩa vụ phải thực hiện
- Các dấu hiệu liên quan đến độ tuổi (Chủ thể 13 – 16 tuổi, hiếp dâm, tội mua dâm)
- Các dấu hiệu liên quan đến giới tính (Điều 124)
- Các dấu hiệu liên quan tới quan hệ gia đình
Ý nghĩa (xem giáo trình)
4. Vấn đề nhân thân người phạm tội (xem giáo trình)

CHƯƠNG …
MẶT CHỦ QUAN CUA TỘI PHẠM
I. KHÁI NIỆM
I.1. Định nghĩa
Mặt chủ quan của tội phạm là mặt bên trong của tội phạm, là thái độ tâm lý của người
phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội do họ thực hiện và hậu quả do hành vi đó
gây ra
Mặt chủ quan của tội phạm bao gồm các dấu hiệu: lỗi, động cơ và mục đích phạm tội
Trong 3 yếu tố này, yếu tố lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mọi cấu thành tội phạm, còn 2
yếu tố động cơ và mục đích phạm tội, thì còn tùy thuộc vào cấu thành tội phạm có quy
định đó là dấu hiệu bắt buộc hay không.
I.2. Ý nghĩa của mặt chủ quan của tội phạm (xem giáo trình)


II. LỖI
II.1. Khái niệm

II.1.1. Khái niệm chung về lỗi
 Khía cạnh xã hội: Hành vi gây thiệt hại cho xã hội bị coi là có lỗi nếu hành vi đó
là kết quả của sự tự lựa chọn của họ trong khi có đủ điều kiện khách quan và chủ quan để
lựa chọn và thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.
 Khía cạnh tâm lý: Lỗi là thái độ của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý
Thái độ tâm lý bao gồm: Thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và Thái độ
tâm lý của người phạm tội đối với hậu quả của hành vi
Dựa vào thái độ tâm lý này và yếu tố lí trí và ý chí, ta có các hình thức lỗi khác nhau:
Lý trí: khả năng nhận thức;
Ý chí: khả năng điều khiển hành vi
Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc tâm lý của yếu tố lý trí và ý chí có hai hình thức:
cố ý và vô ý
Trong lỗi cố ý gồm 2 loại
 Cố ý trực tiếp
 Cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý gồm 2 loại
 Vô ý vì quá tự tin
 Vô ý vì cẩu thả

-

II.2. Các loại lỗi
II.2.1. Lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1, Điều 10 BLHS)
Cố ý trực tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong
muốn hậu quả xảy ra.
 Dấu hiệu pháp lý của lỗi cố ý trực tiếp
 Lý trí

Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi
Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó tất yếu xảy ra hoặc có thể xảy ra.
 Ý chí: Người cố ý trực tiếp mong muốn hậu quả phát sinh
II.2.2. Lỗi cố ý gián tiếp (khoản 2, Điều 10 BLHS)
Cố ý gián tiếp là lỗi của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó, tuy
không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

 Dấu hiệu pháp lý của lỗi cố ý gián tiếp
 Lý trí


-

Đối với hành vi: nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho XH của hành vi
Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra.
 Ý chí
Người có lỗi cố ý gián tiếp không mong muốn hậu quả nguy hiểm cho XH xảy ra
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả phát sinh
V/d 1: A nảy sinh ý định giết B, đến nhà của B thấy B đang mở cửa đi vào, trong ý
thức của A nhắm vào tim B bắn 2 phát. A bắn 2 phát trúng tim B làm B chết:  A nhận
thức được hành vi là nguy hiểm cho xã hội, nhận thức được hậu quả là tất yếu  lỗi cố ý
trực tiếp
V/d 2: A nảy sinh ý định giết B, đến nhà của B thấy B đang mở cửa đi vào, trong ý
thức của A nhắm vào tim B bắn 2 phát. Tuy nhiên, khi A bắn vào B, B né được, trúng tay,
gây thương tích  A nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, nhận
thức được hậu quả là tất yếu xảy ra  lỗi cố ý trực tiếp
2 trường hợp này giống nhau về thái độ tâm lý (mặt bên trong). Thái độ tâm lý là có
trước khi thực hiện hành vi. Chứ ko phải có hậu quả chết người xảy ra thì là tất yếu, ko
có thì là ko tất yếu.

II.2.3. Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin (Khoản 1 Điều 11 BLHS)
Lỗi vô ý phạm tội vì quá tự tin là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi
của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện được và đã gây ra hậu quả nguy hại
đó.
II.2.3.1.
Dấu hiệu pháp lý của lỗi vô ý vì quá tự tin
 Lý trí
- Đối với hành vi: nhận thức được tính nguy hiểm cho XH của hành vi nhưng ở
mức độ hạn chế
- Đối với hậu quả: thấy trước hậu quả nguy hại cho XH mà hành vi của mình có
thể gây ra
 Ý chí: không mong muốn gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH
V/d: Vượt đèn đỏ va vào người đi đường làm người qua đường chết (nhận thức được
tính nguy hiểm cho XH của hành vi nhưng ở mức độ hạn chế, biết được hậu quả nguy hại
cho XH mà hành vi của mình có thể gây ra). Trước khi vượt, thái độ tâm lý là tin tưởng
mình vượt qua được. Tuy nhiên, cơ sở để tin tưởng rằng hậu quả sẽ không xảy ra phải
vững chắc, vì việc này liên quan đến trường hợp phân biệt lỗi. Và việc phân biệt lỗi sẽ
ảnh hưởng đến định tội danh.
II.2.4. Lỗi vô ý phạm tội vì cẩu thả (Điều 10 BLHS)
Vô ý phạm tội vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả
nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả đó, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước (hậu quả này).

 Dấu hiệu pháp lý của lỗi vô ý do cẩu thả


 Do cẩu thả mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH
đồng thời không thấy trước được hậu quả của hành vi đó
 Người phạm tội có đủ điều kiện để thấy trước hậu quả nguy hiểm cho XH (được

xác định trên cơ sở các điều kiện khách quan và chủ quan của người có hành vi)
II.2.5. Trường hợp hỗn hợp lỗi
Là trường hợp trong cấu thành tội phạm có hai loại lỗi (cố ý và vô ý) được quy định
đối với các tình tiết khách quan khác nhau.
Nghĩa là người phạm tội
- Cố ý đối với hành vi và dự kiến một hậu quả tương ứng do hành vi đó gây ra nhưng
- Vô ý đối với hậu quả. Hậu quả xảy ra trên thực tế đã vượt ngoài dự kiến của người
phạm tội.
Chú ý: Hỗn hợp lỗi (cố ý đối với hành vi, vô ý đối với hậu quả)<> lỗi hỗn hợp (thái độ
tâm lý của nhiều người)
Vd : A muốn gây thương tích cho B, sử dụng dao, chọn vị trí thông thường trên cơ thể
của B để đâm. A lao vào đâm một nhát vào đùi. Máu chảy lênh láng. B bị bệnh máu khó
đông. A đưa B đi bệnh viện, tuy nhiên, ko cầm máu được. B chết. Hãy xác định lỗi trong
trường hợp trên.
 Hỗn hợp lỗi
 Trong trường hợp này xử A ở tội cố ý gây thương tích quy định tại Điều 134, cụ thể là
khoản 5, Điều 134 (cố ý gây thương tích dẫn đến hậu quả chết người) chứ không xử A ở
tội giết người.
A nhận thức được hành vi đâm vào đùi, nhận thức được hậu quả của hành vi đâm vào
đùi đó. Tuy nhiên A chỉ nhận thức được hậu quả dừng ở mức thương tích, chứ không
nhận thức được hậu quả B chết.  A cố ý với hành vi gây thương tích nhưng lại vô ý đối
với hậu quả
II.2.6. Sự kiện bất ngờ
Điều 20 BLHS quy định
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể
thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự.
Trong TH sự kiện bất ngờ  hành vi không có lỗi  không phải chịu trách nhiệm hình sự
III. Động cơ và mục đích phạm tội:
III.1.Động cơ phạm tội

3.2. Mục đích phạm tội
IV.
Sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đối với
IV.1. Sai lầm về pháp luật
Là sự hiểu lầm của con người về tính chất pháp lý của hành vi của mình
 Trường hợp 1: Hiểu lầm rằng hành vi của mình là phạm tội nhưng thực tế pháp
luật hình sự không quy định hành vi đó là tội phạm. Trường hợp này người đó không phải
chịu TNHS
V/d: một người trộm cắp 1 triệu đồng, năm 2011, do lầm tưởng rằng mình phạm tội, bà
tự ra đầu thú công an -->Thực chất việc ăn cắp 1 triệu đồng không phải là tội phạm


 Trường hợp 2: Hiểu lầm rằng hành vi của mình là không phạm tội nhưng thực tế
pháp luật hình sự quy định hành vi đó là tội phạm. Trường hợp này, người đó phải chịu
TNHS
IV.2. Sai lầm về sự việc
Là sự hiểu lầm của con người về những tình tiết thực tế của hành vi của mình
 Trường hợp 1: Sai lầm về khách thể:
Là sai lầm của chủ thể về tính chất cảu quan hệ xã hội là đối tượng của hành vi của
mình
V/d: A muốn đi mua bán ma túy để kiếm tiền, thông qua một số người quen, A biết B
chuyên cung cấp ma túy. A mua bán heroin, để về chia nhỏ kiếm lời. Đưa tiền, nhận hàng,
sau đó A đưa các gói nhỏ heroin đi bán kiểm tiền. hành vi của A bị công an phát hiện. Tuy
nhiên, khi giám định thì thấy đây không phải là heroin mà là bột mì. Do đây là lần đầu
tiền A đi buôn ma túy nên A không biết đây là ma túy giả.
Phân tích
- A định xâm phạm vào QHXH được luật hình sự bảo vệ
- Trên thực tế: A xâm phạm vào một quan hệ xã hội khác không được Luật hình sự
bảo vệ
 Đây gọi là sai lầm về khách thể

 Vẫn phải chịu trách nhiệm với lỗi cố ý
V/d:
3 người rủ nhau đi săn lợn rừng, chia nhau đi săn. Do nhầm lẫn tưởng đối tượng trong bụi
rậm là lợn rừng, nên A bắn, không ngờ bắn trúng B, làm B chết.
- A không định xâm phạm vào quyền được sống của B
- Tuy nhiên, trên thực tế, A lại xâm phạm vào quyền được sống của B
 Sai lầm về khách thể
 Vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự với khách thể bị xâm phạm trên thực tế với Lỗi vô ý
 Trường hợp 2: Sai lầm về đối tượng
Là sai lầm của chủ thể về đối tượng tác động khi thực hiện tội phạm
V/d: A định ăn cắp ví tiền của B, nhưng lại lấy nhầm ví tiền của B
 Đây là sai lầm về đối tượng
Trong TH này có sự nhầm lẫn về đối tượng nhưng vẫn không dẫn đến tính chất của
quan hệ xã hội bị tác động. Sai lầm về đối tượng khác với sai lầm về khách thể. Trong sai
lầm về khách thể, vẫn có trường hợp chứa đựng sai lầm về đối tượng, tuy nhiên, Sự nhầm
lẫn về đối tượng tác động, dẫn đến tính chất của QHXH bị tác động thay đổi, thì đó là sai
lầm về khách thể. Do đó,trước hết phải xác định xem có sai lầm về khách thể không đã,
sau đó mới xét đến trường hợp sai lầm về đối tượng.
 Trường hợp 3: Sai lầm về quan hệ nhân quả
Là sai lầm của chủ thể trong việc đánh giá sự phát triển của hành vi đã thực hiện của
mình.
Sai lầm về quan hệ nhân quả cũng không làm thay đổi đến quan hệ xã hội bị xâm
phạm. Nếu quan hệ xã hội bị xâm phạm bị thay đổi, thì đó đã chuyển thành sai lầm về
khách thể.


V/d: A bóp cổ B, làm B ngạt thở, cướp tài sản. A ném B xuống dòng sông, phi tang
xác. A nghĩ rằng hành vi bóp cổ đã dẫn đến B chết, tuy nhiên, khi giám định thì hành vi
ném xuống sông mới làm B chết.  A đã đánh giá sai quan hệ nhân quả, đánh giá sai sự
phát triển của hành vi đã thực hiện của mình. Tuy nhiên, việc đánh giá sai này vẫn không

ảnh hưởng gì đến việc thay đổi quan hệ xã hội bị xâm phạm cả.

1.


2.


3.

4.


5.


Bài tập 11
Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (Bà Liêu) sau một hồi cãi vã với mẹ, Trung liền mang
can nhựa đi mua 3 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên
giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 2 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm
can xăng với thái độ rất hung hăng,c hị Xuân liền can năng, nhưng Trung gạt chị Xuân ra,
vừa quát “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu” vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng
gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật
quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can năng và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng
nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%) Một phần vách nhà
và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế) bị cháy, thiệt hại về tài sản là 10 triệu
đồng.
Anh (chị) hãy xác định
Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì

Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là:
- Con người: Chị Xuân, Trung, Vy
- Tài sản: một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế)
Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào
Khách thể trực tiếp bị tác động
- Tính mạng: bé Vy chết
- Sức khỏe: Chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%
- Quyền sở hữu : một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn ghế)
Xét về hình thức thể hiện hành vi phạm tội của Trung thuộc loại nào
Thực hiện một hành động phạm tội: Trung đã thực hiện hành vi bị pháp luật cấm.
Loại hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì
Thiệt hại về thể chất:
- Tính mạng con người: bé Vy chết
- Sức khỏe con người: Chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%
- Thiệt hại về tài sản: một phần vách nhà và tài sản trong nhà (gồm giường, tủ, bàn
ghế)
Dạng quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của tội phạm trong vụ án này. Tại sao
Quan hệ nhân quả đơn trực tiếp: vì chỉ có một hành vi nguy hiểm cho xã hội là nguyên
nhân trực tiếp gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội

6. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên


 Đối với thiệt hại về thể chất của vợ và con Trung, có 2 quan điểm:
- Quan điểm đây là lỗi cố ý gián tiếp và quan điểm đây là lỗi vô ý vì quá tự tin.
- Thái độ chủ quan tồn tại trong đầu một người, được thể hiện ra hành vi biểu hiện
ra bên ngoài.
- Mặc dù đã được can ngăn, nhưng Trung đã không dừng lại  lỗi cố ý gián tiếp
 Đối với thiệt hại về tài sản: lỗi cố ý trực tiếp




×