Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

CV 9012-2007-BGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.18 KB, 6 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
––––
Số: 9012/BGDĐT-GDTrH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2007
Về việc phân phối chương trình THCS, THPT năm học 2007-2008
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và Đào tạo
Tiếp theo công văn số 8227/BGDĐT-GDTrH ngày 06/8/2007 hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2007-2008, Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GD&ĐT) hướng dẫn việc thực hiện phân phối chương trình các môn học và
hoạt động giáo dục cấp trung học cơ sở (THCS) và cấp trung học phổ thông
(THPT) năm học 2007-2008 như sau:
A. VỀ PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH CỦA BỘ GD&ĐT
I. Những vấn đề chung về đổi mới phân phối chương trình
1. Mục đích, yêu cầu:
a) Mục đích: Tăng cường phân cấp trong việc quản lý thực hiện Chương
trình giáo dục THCS và THPT, tăng tính chủ động cho các địa phương, các
trường học trong việc tổ chức hoạt động dạy học cho phù hợp với đặc điểm các
loại hình trường học (công lập, ngoài công lập), trình độ học sinh và đặc điểm
kinh tế - xã hội của các vùng miền.
b) Yêu cầu: Bảo đảm sự thống nhất cần thiết trong việc tổ chức thực hiện
mục tiêu giáo dục của các cấp học, kế hoạch thời gian năm học, thực hiện chuẩn
kiến thức, kỹ năng của Chương trình cấp học và đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh.
2. Những điểm cần chú ý về Phân phối chương trình (PPCT):
PPCT mỗi cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 3 phần:
(A) Hướng dẫn sử dụng PPCT; (B) Khung PPCT; (C) Phương án PPCT để
tham khảo (cả chủ đề tự chọn nâng cao).
Từ năm học 2007-2008, Bộ GD&ĐT chỉ ban hành Khung PPCT, trong đó


quy định thời lượng cho từng phần Chương trình (chương, bài học, môđun, chủ
đề, ...), trong đó quy định thời lượng luyện tập, bài tập, ôn tập, thí nghiệm, thực
hành và thời lượng kiểm tra định kỳ tương ứng.
Thời lượng quy định tại khung PPCT áp dụng cho trường hợp học 1
buổi/ngày (thời lượng dành cho kiểm tra là không thay đổi, thời lượng dành cho
các hoạt động khác là quy định tối thiểu). Tiến độ thực hiện Chương trình đến
thời điểm kết thúc học kỳ I và kết thúc năm học là quy định thống nhất cho tất cả
các trường THCS, THPT trong cả nước.
3. Về kiểm tra đánh giá kết quả dạy học tự chọn (đã nêu tại công văn hướng
dẫn dạy học tự chọn số 8607/BGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2006):
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập các chủ đề tự chọn (CĐTC) các môn
học (trừ môn học Ngoại ngữ 2 và hoạt động giáo dục Nghề phổ thông, áp dụng
theo công văn hướng dẫn từng lĩnh vực) thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ
thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Các bài dạy CĐTC nâng cao và CĐTC bám sát (CĐNC, CĐBS) bố trí trong
các chương như các bài khác có thể có điểm kiểm tra dưới 1 tiết riêng nhưng
không có điểm kiểm tra 1 tiết riêng, điểm các chủ đề tự chọn môn học nào thì
tính cho môn học đó.
II. Những điểm cần chú ý về phân phối chương trình cấp THCS
1. Thời lượng và sử dụng thời lượng dạy học tự chọn:
a) Thời lượng dạy học tự chọn của cấp THCS trong Kế hoạch giáo dục là 2
tiết/tuần, tiến hành dạy học chung cho cả lớp (các trường tự chủ về kinh phí có
thể chia lớp thành nhóm nhỏ hơn nhưng vẫn phải theo kế hoạch dạy học cho cả
lớp).
b) Sử dụng thời lượng dạy học tự chọn THCS theo 1 trong 2 cách sau đây:
- Chọn 1 trong 3 môn học, hoạt động giáo dục: Tin học, Ngoại ngữ 2, Nghề
phổ thông với thời lượng 2 tiết/tuần (trong đó Ngoại ngữ 2 có thể bố trí vào 2 tiết
dạy học tự chọn này hoặc bố trí ngoài thời lượng dạy học 6 buổi/tuần).

- Dạy học các CĐNC, CĐBS:
+ Dạy học CĐNC: Các Sở GD&ĐT tổ chức biên soạn, thẩm định tài liệu
CĐNC, dùng cho cấp THCS (tài liệu CĐNC sử dụng cho cả giáo viên và học
sinh) và quy định cụ thể PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với mạch kiến
thức của môn học đó. Các Phòng GD&ĐT đôn đốc, kiểm tra việc dạy học các
CĐNC.
+ Dạy học các CĐBS: Hiệu trưởng các trường THCS chủ động lập Kế
hoạch dạy học các CĐBS theo hướng dẫn của các Phòng GD&ĐT (chọn môn
học; ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng lớp, kế hoạch này
ổn định trong từng học kỳ, trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn và
giáo viên chủ nhiệm lớp. Giáo viên chuẩn bị kế hoạch bài dạy (giáo án) CĐBS
với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
Trong điều kiện hiện nay, các trường THCS cần ưu tiên dành thời lượng
dạy học tự chọn 2 tiết/tuần của các lớp ở cấp THCS để ôn tập, hệ thống hóa,
khắc sâu kiến thức, kỹ năng của một số môn học.
2. Về phương án PPCT các môn học có số tiết lẻ:
Để thống nhất tiến độ thực hiện chương trình và cân đối giờ dạy các tổ
chuyên môn trong toàn trường, cách bố trí PPCT các môn học có số tiết trung
bình mỗi tuần là số lẻ thực hiện như sau (phương án để tham khảo):
Lớp Môn học Số tiết/tuần Số tiết/tuần Số tiết/tuần Ghi
2
trong KHGD HK1 HK2 chú
7 Công nghệ 1,5 1 hoặc 2 2 hoặc 1
8
Lịch sử 1,5 2 1
Địa lí 1,5 1 2
Công nghệ 1,5 2 hoặc 1 1 hoặc 2
9
Lịch sử 1,5 1 2
Địa lí 1,5 2 1

Âm nhạc 0,5 1 0
Mỹ thuật 0,5 0 1
III. Những điểm cần chú ý về phân phối chương trình cấp THPT
1. Về Phân phối chương trình dạy học tự chọn (môn học và chủ đề tự chọn):
a) Các môn học tự chọn của cấp THPT gồm có:
- Môn học tự chọn NC của ban Cơ bản:
Có 2 cách tổ chức dạy học môn học tự chọn nâng cao của ban Cơ bản: Dạy
học theo sách giáo khoa nâng cao (SGKNC) hoặc dạy học theo sách giáo khoa
chuẩn (SGKC) kết hợp với dạy học CĐNC của môn học đó.
- Môn học tự chọn Ngoại ngữ 2 cho cả 3 ban:
Là môn học tự chọn ngoài Kế hoạch giáo dục THPT, việc tổ chức dạy học
thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 8706/BGDĐT-GDTrH ngày 17/8/2007,
có PPCT riêng cho môn Ngoại ngữ 2.
b) Các chủ đề tự chọn:
- Dạy học CĐNC: CĐNC chỉ có ở 8 môn phân hóa và chỉ dùng cho ban Cơ
bản. Thời lượng dạy học CĐNC của 8 môn học phân hoá là thời lượng chênh
lệch giữa thời lượng dành cho CTC và CTNC môn học đó trong Kế hoạch giáo
dục THPT. Các Sở GD&ĐT quy định PPCT dạy học các CĐNC cho phù hợp với
mạch kiến thức của SGKC môn học đó. Bộ GD&ĐT ban hành tài liệu các CĐNC
lớp 10 và lớp 11 sử dụng cho cả giáo viên và học sinh như SGK.
- Dạy học CĐBS: Hiệu trưởng các trường THPT lập Kế hoạch dạy học
CĐBS (chọn môn học; ấn định số tiết/tuần cho từng môn, tên bài dạy) cho từng
lớp, ổn định trong từng học kỳ trên cơ sở đề nghị của các tổ trưởng chuyên môn
và giáo viên chủ nhiệm lớp. Bộ GD&ĐT ban hành tài liệu CĐBS lớp 10, dùng
cho giáo viên để tham khảo, không ban hành tài liệu CĐBS lớp 11. Giáo viên
chuẩn bị kế hoạch bài dạy CĐBS với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn.
2. Về phương án Phân phối chương trình các môn học có số tiết lẻ:
Để thống nhất tiến độ thực hiện chương trình và cân đối giờ dạy các tổ
chuyên môn trong toàn trường, cách bố trí PPCT các môn học có số tiết trung
bình mỗi tuần là số lẻ thực hiện như sau (phương án để tham khảo):

a) Ban Cơ bản:
Lớp Môn học
Số tiết/tuần
trong KHGD
Số tiết/tuần
HKI
Số tiết/tuần
HKII
Ghi chú
3
10
Lịch sử 1,5 1 2
Địa lí 1,5 2 1
Công nghệ 1,5 1 2
11
Ngữ văn 3,5 4 3
Toán 3,5 4 3
Sinh học 1,5 2 1
Công nghệ 1,5 1 2
Tin học 1,5 1 2
b) Ban KHTN:
Lớp Môn học
Số tiết/tuần
trong KHGD
Số tiết/tuần
HKI
Số tiết/tuần
HKII
Ghi
chú

10
Lịch sử 1,5 1 2
Địa lí 1,5 2 1
Công nghệ 1,5 1 2
Vật lí 2,5 2 3
Hoá học 2,5 3 2
Sinh học 1,5 2 1
11
Ngữ văn 3,5 4 3
Vật lí 2,5 2 3
Sinh học 1,5 2 1
Hoá học 2,5 2 3
Công nghệ 1,5 1 2
Tin học 1,5 1 2
c) Ban KHXH-NV:
Lớp Môn học
Số tiết/tuần
trong KHGD
Số tiết/tuần
HKI
Số tiết/tuần
HKII
Ghi
chú
10 Lịch sử 1,5 1 2
Công nghệ 1,5 2 1
11
Toán 3,5 4 3
Sinh học 1,5 2 1
Địa lí 1,5 1 2

Công nghệ 1,5 1 2
Tin học 1,5 2 1
B. VỀ THỰC HIỆN PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
I. Trách nhiệm quản lý của các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT
1. Ban hành PPCT cụ thể cho các môn học và hoạt động giáo dục:
Căn cứ khung PPCT, các Sở GD&ĐT cụ thể hoá thành PPCT chi tiết, bao
gồm cả CĐNC (nếu có) cho phù hợp, áp dụng chung cho các trường THCS,
THPT thuộc thẩm quyền quản lý. Nếu xét thấy cần thiết, các trường THCS đề
nghị để Phòng GD&ĐT trình Sở GD&ĐT, các trường THPT trực tiếp trình Sở
GD&ĐT phê chuẩn việc điều chỉnh PPCT cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của
trường (lãnh đạo Sở phê duyệt, ký tên, đóng dấu).
4
Lưu ý: Các trường THCS, THPT có điều kiện bố trí giáo viên, bố trí kinh
phí chi trả giờ dạy vượt định mức cho giáo viên và có thể dạy học nhiều hơn 6
buổi/tuần (nhất là các trường ngoài công lập, trường THPT chuyên, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,...), có thể đề nghị tăng
thời lượng dạy học nhưng không vượt quá thời lượng 2 buổi/ngày, trên cơ sở vẫn
bảo đảm tiến độ thực hiện chương trình mỗi học kỳ và cả năm học.
2. Hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện:
Các Sở GD&ĐT hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện PPCT
ở các Phòng GD&ĐT, các trường THCS, THPT. Các Phòng GD&ĐT hướng dẫn
và kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện PPCT ở các trường THCS.
II. Trách nhiệm quản lý của các trường THCS, THPT
1. Trách nhiệm của các trường THCS:
Hiệu trưởng các trường THCS căn cứ điều kiện thực tế, nếu xét thấy cần
thiết, có thể đề xuất việc cụ thể hoá PPCT cho phù hợp để các Phòng GD&ĐT đề
nghị Sở GD&ĐT phê chuẩn và thực hiện nghiêm túc PPCT đã được quy định.
2. Trách nhiệm của các trường THPT:
Hiệu trưởng các trường THPT căn cứ điều kiện thực tế, nếu xét thấy cần
thiết, có thể đề xuất về cụ thể hoá PPCT cho phù hợp để đề nghị Sở GD&ĐT phê

chuẩn và thực hiện nghiêm túc PPCT đã được quy định.
Nhận được công văn này, yêu cầu các Sở GD&ĐT triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần báo cáo kịp thời với
Bộ GD&ĐT (qua Vụ GDTrH) để giải quyết.
(Kèm theo công văn này có Khung PPCT để các Sở GD&ĐT xây dựng PPCT
chi tiết cho cấp THCS, THPT, văn bản PPCT sẽ được in thành tài liệu phát hành
để các cơ quan quản lý giáo dục và các trường THCS, THPT sử dụng).
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT Nguyễn Văn Vọng (để b/cáo);
- Viện CL-CTGD;
- Website Bộ GD&ĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
Lê Quán Tần – Đã ký
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×