Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.13 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH TÚ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

TRỊNH TÚ PHƯƠNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM


CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. LẠI TIẾN DĨNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” là công trình nghiên cứu của
riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tác giả

Trịnh Tú Phương

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ

Lời mở đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM 1
1.1

Tổng quan về tín dụng ngân hàng:...................................................................1

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng:............................................1

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:...............................................................1
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng:.................................................................1
1.1.2 Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng:..........................................................2
1.1.3 Tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng:.................................................4
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế:.................................................................................4
1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại:...............................................................4
1.1.3.3 Đối với người vay:..................................................................................4
1.2

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:.............................................4

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:...........................5
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại:
5
1.2.2.1 Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tín dụng:....................5
1.2.2.2 Tăng trưởng và chất lượng dư nợ tín dụng:.............................................8
1.2.2.3 Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:.......................................................16
1.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn:...................................................................................17


1.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu:.........................................................................................17
1.2.2.6 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro:.............................................................17
1.3

Ảnh hưởng của chất lượng tín dụng:..............................................................18

1.3.1 Đối với ngân hàng:.......................................................................................18
1.3.2 Đối với nền kinh tế:.....................................................................................18
1.4


Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng...............................................19

1.4.1 Các nhân tố từ phía ngân hàng:....................................................................19
1.4.1.1 Chính sách tín dụng:..............................................................................19
1.4.1.2 Năng lực tài chính:................................................................................19
1.4.1.3 Công tác thẩm định:..............................................................................20
1.4.1.4 Hoạt động giám sát tín dụng:................................................................20
1.4.1.5 Chất lượng nhân sự:..............................................................................21
1.4.1.6 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ:...................................................................21
1.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng:..................................................................21
1.4.2.1 Uy tín, đạo đức người vay:....................................................................21
1.4.2.2 Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng:................21
1.4.2.3 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng:.............................22
1.4.3 Các nhân tố kinh tế vĩ mô:...........................................................................22
1.4.3.1 Tăng trưởng GDP:.................................................................................22
1.4.3.2 Lạm phát:..............................................................................................22
1.4.3.3 Lãi suất cho vay:...................................................................................22
1.5

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số quốc gia và bài học


kinh nghiệm cho Việt Nam:.......................................................................................23
1.5.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng tại một số quốc gia:.................23
1.5.1.1 Kinh nghiệm tại Mỹ:.............................................................................23
1.5.1.2 Kinh nghiệm tại Thái Lan:....................................................................23
1.5.1.3 Kinh nghiệp tại Nhật Bản:.....................................................................24
1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:............................................................24
1.5.2.1 Luôn đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu:..........................................24
1.5.2.2 Tuân thủ chặt chẽ các quy trình, quy định khi cho vay:........................24

1.5.2.3 Xây dựng các mô hình đánh giá khách hàng:........................................25
1.5.2.4 Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tập trung và phân tách nhiệm vụ
giữa các bộ phận:................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2014:

27

2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:.............................27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:..............................................................27
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014:..........................................................................28
2.1.2.1 Tổng quan nền kinh tế và môi trường hoạt động ngành ngân hàng:
28
2.1.2.2 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam: 29
Bảng 2.1: tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của VIETINBANK trong giai
đoạn 2010 – 2014 ( em bỏ 1 dòng trên cùng của bảng nha anh)
29
2.1.3 Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam: 34


2.1.3.1 Tăng trưởng tín dụng:............................................................................34
2.1.3.2 Chất lượng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:
35
2.1.3.3 Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ

cho vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:...................................37
2.1.3.4 Nhận xét, đánh giá về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam:....................................................................................45
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam:....................................................................48
2.1.4.1 Chính sách tín dụng:..............................................................................48
2.1.4.2 Công tác thẩm định:..............................................................................49
2.1.4.3 Hoạt động giám sát tín dụng:................................................................50
2.1.4.4 Chất lượng nhân sự:..............................................................................52
2.1.4.5 Kiểm tra, kiểm soát nội bộ:...................................................................54
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM: 57
3.1

Định hướng phát triển:...................................................................................57

3.2

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng:.......................................................59

3.2.1 Áp dụng chính sách tín dụng linh hoạt:........................................................59
3.2.2 Gia tăng nguồn vốn giá rẻ, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý:
61
3.2.3 Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng:.....................................62
3.2.4 Duy trì hoạt động giám sát tín dụng thường xuyên, có hiệu quả:.................63
3.2.5 Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:.........................64


3.2.6 Nâng cao chất lượng nhân sự:......................................................................65
3.2.7 Giải pháp khác:............................................................................................66

KẾT LUẬN 68




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt



Diễn giải



VIETINBA
NK



Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam



TMCP



Thương mại cổ phần




NHNN



Ngân hàng nhà nước




























DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1



Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của
VIETINBANK trong giai đoạn 2010 – 2014

32

Bảng 2.2



Thang đo Likert 5 mức độ

43

Bảng 2.3




Mã hóa thang đo

Bảng 2.4



Thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho
vay của VIETINBANK

46

Bảng 2.5



Thang đo mức độ ý muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ cho
vay của VIETINBANK

46



Thang đo mức độ khách hàng sẽ giới thiệu cho người
thân, bạn bè, đối tác sử dụng dịch vụ cho vay của
VIETINBANK

46


Bảng 2.6

44-45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu

Nội dung

Trang

Hình 1.1



Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của
Parasuraman và cộng sự

10

Hình 2.1



Tốc độ tăng trưởng GDP và CPI Việt Nam trong
giai đoạn 2000 – 2014.

31


Hình 2.2



Tình hình huy động vốn của VIETINBANK trong
giai đoạn 2005 - 2014

33

Hình 2.3



Tình hình hoạt động cho vay của VIETINBANK

35


trong giai đoạn 2005 - 2014
Hình 2.4
Hình 2.5

Hình 2.6

Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9




Hiệu quả hoạt động của VIETINBANK trong giai
đoạn 2005 - 2014

36



Tăng trưởng dư nợ của VIETINBANK và hệ thống
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn
từ 2006 – 2014

37



Tỷ lệ nợ xấu của VIETINBANK và hệ thống các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2014

38



Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, trích lập dự phòng của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong
giai đoạn 2006 – 2014

39




Phân loại nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2014

40



Mô hình nghiên cứu đề nghị về tác động của các
yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt
động cấp tín dụng của VIETINBANK

41




LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Với đóng góp đến khoảng trên 70% tổng thu nhập, hoạt động cấp tín dụng luôn
đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam. Do đó, chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản trị ngân hàng cũng như của Ngân hàng nhà nước (NHNN), đặc biệt
trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nợ xấu tăng cao, tốc độ tăng
trưởng tín dụng ở mức thấp như hiện nay.
Là một trong những ngân hàng có quy mô lớn nhất hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam (quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất, quy mô tổng tài sản lớn thứ hai),
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam (sau đây gọi tắt là VIETINBANK) đóng góp

rất nhiều vào hoạt động chung của cả hệ thống ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Đánh giá được tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng nên chất lượng tín dụng
luôn là một trong các mối quan tâm hàng đầu của Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam cũng như các cổ đông.
Do đó, thông qua bài nghiên cứu này, tác giả muốn đánh giá tổng quan về chất
lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong thời gian qua,


thực hiện phân tích, tìm ra những yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
cũng như đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
của Ngân hàng này trong thời gian tới.
• Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
• Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng;
• Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2006 – 2014;
• Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam trong thời gian tới.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu là chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam;
• Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng tại các ngân hàng bao gồm: cho
vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán… Trong đó, cho
vay là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu và mang lại nguồn lợi nhuận chính cho
các ngân hàng. Do đó, trong đề tài này, khi nói đến chất lượng tín dụng, tác giả
hàm ý nói đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Đề tài giới hạn phạm vi
nghiên cứu chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2006 – 2014.
• Phương pháp nghiên cứu:

Căn cứ trên số liệu liên quan đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam đã thu thập được trong các báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên hàng năm, cùng với các cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu, tác giả sử
dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề
cần nghiên cứu.
• Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam ngoài việc củng cố thêm vốn hiểu biết về các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng còn giúp cho Ban lãnh đạo
cũng như các cổ đông ngân hàng có cái nhìn tổng quan về chất lượng tín dụng của
ngân hàng vào thời điểm hiện tại và có những giải pháp nhằm gia tăng chất lượng
tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới.
• Kết cấu bài nghiên cứu:
Nội dung bài nghiên cứu ngoài Lời mở đầu gồm có ba chương:










Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng tại ngân hàng;
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2014;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG TMCP Ở VIỆT NAM

Tổng quan về tín dụng ngân hàng

Khái niệm và đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Khái niệm tín dụng ngân hàng
Với tư cách là định chế tài chính trung gian, là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn,
ngân hàng thương mại huy động vốn trong xã hội và sử dụng nguồn vốn này cấp
tín dụng cho những chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thể hiện quan hệ tín dụng phát sinh giữa
ngân hàng với khách hàng, trong đó ngân hàng là người cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc tài sản trong một khoảng thời gian đã thỏa
thuận, với cam kết là khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nói cách khác, đứng trên góc độ là ngân hàng thương mại, tín dụng là hình
thức sử dụng vốn của ngân hàng thông qua việc chuyển giao vốn tín dụng cho
khách hàng dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng tài sản mà khách hàng cam kết
hoàn trả nợ và lãi đúng hạn.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để
tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.”
Vậy, tín dụng là một nghiệp vụ của ngân hàng. Trong đó, ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả.


Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ tín dụng đó là tính hoàn trả. Để có thể cung
ứng vốn kịp thời, ngân hàng phải huy động vốn từ các khách hàng trong nền kinh


tế; vì vậy việc thu hồi vốn tín dụng từ việc hoàn trả nợ vay là yêu cầu tất yếu của
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Khi chuyển giao vốn tín dụng, ngân hàng chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho khách hàng chứ không chuyển giao quyền sở hữu vốn. Khách hàng sử dụng
vốn tín dụng phải hoàn trả nợ gốc kèm lãi. Tiền lãi phải trả chính là chi phí cho
việc sử dụng vốn tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có,
mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Tuy nhiên, đồng hành với thu
nhập càng lớn thì rủi ro càng cao nên hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại tại hầu hết các nước trên thế giới đều phải có khung pháp lý và được
ngân hàng trung ương kiểm soát chặt chẽ.
Tín dụng của ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, hoạt động của ngân hàng
thâm nhập vào mọi lĩnh vực ngành nghề, nên đòi hỏi các sản phẩm tín dụng phải
ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ quy trình tín
dụng, đồng thời mọi tác nghiệp của hoạt động tín dụng cần phải được kiểm tra,
giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn, hạn chế đến
mức thấp nhất tình trạng nợ xấu.

Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng
Nghiệp vụ cấp tín dụng rất đa dạng bao gồm: cho vay, chiết khấu, thấu chi, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh… Dù tính chất của các hình thức cấp tín
dụng có những điểm đặc thù khác nhau, nhưng đều có điểm giống nhau về cơ bản
đó là ngân hàng sẽ chuyển giao cho khách hàng một số tiền nhất định và sau một

khoảng thời gian đã thỏa thuận thì ngân hàng sẽ thu hồi vốn gốc và lãi.
Các hình thức cấp tín dụng ngân hàng:
Cho vay: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả nợ gốc và lãi;
Cho thuê tài chính: là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn, trong đó bên
cho thuê chuyển giao cho bên thuê quyền sủ dụng tài sản cho thuê trong một
khoảng thời gian xác định. Trong thời gian sử dụng tài sản, bên thuê trả tiền
cho bên cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền mua lại
tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê;
Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng gián tiếp, trong đó ngân hàng thương
mại sẽ thanh toán trước cho các giấy tờ có giá khi chưa đến hạn với điều kiện


khách hàng đề nghị chiết khấu phải chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ có
giá đó cho ngân hàng;
Bảo lãnh: là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng theo
thỏa thuận;
Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng, tài trợ cho hoạt động mua bán
những khoản phải thu chưa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
cung ứng háng hóa và dịch vụ. Nói cách khác, bao thanh toán là việc các tổ
chức tài chính mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu: là sự kết hợp các hình thức cấp
tín dụng nhằm tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng như: cho
vay, bảo lãnh mở L/C, chiết khấu, bao thanh toán…
Tại Việt Nam hiện nay hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng chủ yếu là cho

vay. Bên cạnh đó các hình thức cấp tín dụng khác như chiết khấu, bao thanh toán,
cho thuê tài chính, thấu chi… đều có phương thức cấp tín dụng tương tự cho vay,
ngân hàng thỏa thuận cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền/tài sản cho
thuê và thu hồi nợ gốc, lãi khi đến hạn. Do đó, trong phạm vi đề tài này, khi đề cập
đến hoạt động cấp tín dụng tác giả hàm ý nói đến hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại.

Tầm quan trọng của hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động cấp tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đóng vai trò
rất quan trọng đối với sự nền kinh tế cũng như các chủ thể tham gia.

Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng gia tăng, không thể
được đáp ứng đủ từ những quan hệ vay mượn thông thường, thì việc ra đời các
ngân hàng thương mại với các nghiệp vụ cấp tín dụng chính là bước đột phá mạnh
mẽ, khơi thông các dòng vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt
đồng thời giải quyết được tình trạng dư thừa vốn của các chủ thể trong thị trường,
gia tăng hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Đối với ngân hàng thương mại
Với vai trò là trung gian, là “cầu nối” giữa cung và cầu vốn thì hoạt động cấp
tín dụng luôn là chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại khi
tham gia vào nền kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động cấp tín dụng còn mang lại nguồn


thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để thanh toán lãi tiền gửi huy động từ nền kinh tế
cũng như các chi phí hoạt động khác. Có thể nói cấp tín dụng là hoạt động cốt lõi,
lâu đời và là nền tảng cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại.

Đối với người vay

Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn của người vay với lãi suất phù hợp, tạo điều kiện cho người vay có thể thực
hiện các phương án kinh doanh hiệu quả gia tăng sản phẩm cho xã hội và/hoặc đáp
ứng nhu cầu vay vốn tiêu dùng thúc đẩy tổng cầu của nền kinh tế tăng lên, giúp
cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc đối với con người nhưng đến nay vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về chất lượng mà tùy thuộc vào từng đối tượng
sử dụng thì khái niệm chất lượng có những ý nghĩa khác nhau.
Theo Tổ chức Quốc Tế về tiêu chuẩn hóa ISO, chất lượng là khả năng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và các bên có liên quan của một sản phẩm dịch vụ. Do đó,
nếu áp dụng định nghĩa trên đối với tín dụng thì chất lượng tín dụng là khả năng
đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên thứ ba của sản phẩm dịch vụ tín dụng
ngân hàng. Đánh giá chất lượng tín dụng theo định nghĩa này giúp cho các nhà
quản trị ngân hàng nhìn nhận được điểm yếu, điểm mạnh các sản phẩm dịch vụ tín
dụng ngân hàng để có những cải tiến thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong khi đó, theo giáo sư tiến sỹ Nguyễn Văn Tiến (2003) chất lượng tín dụng
hay chất lượng cho vay được dùng để phản ánh mức độ rủi ro trong danh mục cho
vay của một tổ chức tín dụng. Đánh giá chất lượng tín dụng theo định nghĩa này
giúp các nhà quản trị ngân hàng thấy được những rủi ro hiện có trong danh mục
cho vay hiện tại để có những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng và là tiền đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tựu chung, chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá thông qua khả
năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của sản phẩm dịch vụ tín dụng và rủi ro của
danh mục tín dụng. Sản phẩm tín dụng tốt là sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng (đo lường thông qua sự hài lòng của khách hàng, tăng trưởng số dư

tín dụng…) nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về an toàn tín dụng (tỷ lệ nợ quá hạn,
tỷ lệ nợ xấu…).

Các tiêu chí đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại




Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm dịch vụ tín dụng
Để đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu khách hàng của một sản phẩm dịch vụ,
các nhà nghiên cứu trên thế giới thường sử dụng mô hình chất lượng sản phẩm
dịch vụ năm khoảng cách của Parasuraman và các cộng sự (1985). Mô hình này
đánh giá chất lượng một sản phẩm dịch vụ thông qua việc đo lường khoảng cách
giữa tình hình thực hiện dịch vụ và sự mong đợi của khách hàng.
Parasuraman và các cộng sự (1985) cho rằng có các khoảng cách tồn tại giữa
sự kỳ vọng của khách hàng và những cảm nhận thực tế về sản phẩm dịch vụ mà họ
nhận được. Các khoảng cách bao gồm:

Khoảng cách 1: Là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm,
dịch vụ và nhận thức của nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ về kỳ vọng này của
khách hàng. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do công ty cung cấp sản
phẩm, dịch vụ không hiểu biết được những đặc điểm nào của sản phẩm dịch
vụ là cần thiết, là sự kỳ vọng nhận được của khách hàng.

Khoảng cách 2: Là sự khác biệt giữa những nhận thức về kỳ vọng của khách
hàng đối với sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp và những đặc tính của sản
phẩm dịch vụ của nhà cung cấp. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự
hạn chế về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, máy móc…) nên các đặc
tính sản phẩm dịch vụ được cung cấp chưa đáp ứng được những kỳ vọng của

khách hàng theo các nhận thức của nhà cung cấp.

Khoảng cách 3: Là sự khác biệt giữa những đặc tính sản phẩm dịch vụ của
nhà cung cấp với thực tế sản phẩm dịch vụ cung cấp đến khách hàng.
Nguyên nhân của sự khác biệt này là do thiếu sự chuẩn mực trong quá trình
cung cấp sản phẩm dịch vụ khiến cho các sản phẩm dịch vụ cung cấp có sự
khác biệt so với tiêu chí đã được xác định của sản phẩm dịch vụ.

Khoảng cách 4: Là sự khác biệt giữa thông tin của khách hàng về đặc tính
của sản phẩm dịch vụ so với sản phẩm dịch vụ thực tế khách hàng nhận
được. Nguyên nhân của sự khác biệt này là do sự truyền tải chưa đầy đủ,
chính xác thông tin về sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng.

Khoảng cách 5: Là sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về sản phẩm
dịch vụ và cảm nhận thực tế của khách hàng về sản phẩm dịch vụ đó. Sản
phẩm dịch vụ có chất lượng tốt là sản phẩm dịch vụ đáp ứng được kỳ vọng
của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ đó.




Hình 1.1 Mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và
cộng sự

Nguồn: Parasuraman và cộng sự (1985)
Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ phụ
thuộc vào độ lớn của khoảng cách thứ 5 và khoảng cách thứ 5 này là biến phụ
thuộc vào các biến độc lập là các khoảng cách 1, 2, 3, 4. Mô hình nghiên cứu chất
lượng sản phẩm, dịch vụ có thể được biểu diễn là:
Khoảng cách 5 = f(Khoảng cách 1, Khoảng cách 2, Khoảng cách 3, Khoảng

cách 4, Khoảng cách 5).
Mô hình chất lượng sản phẩm dịch vụ năm khoảng cách là mô hình tổng
quát, mang tính chất lý thuyết về chất lượng sản phẩm dịch vụ. Parasuraman và


các cộng sự (1988) xây hình mô hình đo lường chất lượng sản phẩm dịch vụ
(SERVQUAL) gồm 5 nhân tố cơ bản như sau:
1. Sự tin cậy (reliability): Đánh giá khả năng cung cấp sản phẩm dịch vụ kịp
thời, đúng thời hạn, chính xác ngay từ lần đầu tiên.
2. Sự đáp ứng (responsiveness): Đánh giá khả năng sẵn sàng cung cấp sản
phẩm dịch vụ của nhà cung cấp.
3. Sự đảm bảo (assurance): Đánh giá sự chuyên nghiệp, khả năng bảo mật
khi cung cấp sản phẩm dịch vụ của nhà cung cấp.
4. Sự cảm thông (empathy): Đánh giá sự cảm thông, chia sẻ, cung cấp sản
phẩm dịch vụ vì lợi ích của khách hàng.
5. Sự hữu hình (tangibles): Đánh giá tiện nghi, cơ sở vật chất của nhà cung
cấp sản phảm dịch vụ.
Mô hình SERVQUAL là mô hình đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ đã
được kiểm định ở nhiều lĩnh vực dịch vụ, bán lẻ… và được nhiều nhà nghiên cứu
tin tưởng sử dụng.

Tăng trưởng và chất lượng dư nợ tín dụng
• Tăng trưởng số dư tín dụng
Số dư tín dụng, hay cụ thể hơn trong trường hợp này là dư nợ cho vay, thể hiện
quy mô hoạt động tín dụng, cho vay của ngân hàng. Số dư tín dụng cao, tăng
trưởng liên tục, ổn định qua các năm cho thấy phần nào sự đánh giá cao của khách
hàng đối với sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, để có sự đánh giá tốt
hơn về tình hình tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thì cần so sánh tốc độ tăng
trưởng tín dụng của ngân hàng với tốc độ tăng trưởng chung của toàn hệ thống các
ngân hàng thương mại. Tốc độ tăng trưởng tín dụng được tính như sau:

• Phân loại nợ:
• Quan điểm của Thế Giới
Mỗi một tổ chức, quốc gia trên Thế giới đều có những quy định, quy ước về
phân loại nợ khác nhau. Theo Krueger (2002), quan điểm phân loại nợ của một số
tổ chức, quốc gia trên Thế giới như sau:
• Institute of International Finance phân loại các khoản nợ ngân hàng
thành năm nhóm, bao gồm:
• Nợ đủ tiêu chuẩn (Standard): Là các khoản nợ trong hạn, chưa có dấu hiệu
gặp khó khăn trong thanh toán và được kỳ vọng hoàn trả đầy đủ nợ gốc và
lãi.
• Nợ cần chú ý (Watch): Là những khoản nợ có những biểu hiện làm tăng lên


sự lo lắng về việc hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi, yêu cầu nhân viên tín dụng
phải có nhiều sự chú ý hơn thông thường.
• Nợ dưới tiêu chuẩn (Substandard): Là những khoản nợ không đảm bảo khả
năng hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi do thiếu bảo đảm nợ vay và/hoặc nợ gốc
và lãi đã quá hạn trên 90 ngày.
• Nợ nghi ngờ (Doubtful): Là những khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn 180
ngày, khả năng trả nợ đã suy giảm nhưng vẫn còn khả năng thu hồi một
phần nợ vay.
• Nợ mất vốn (Loss Loans): Là những khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn một
năm và được đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ vay.
• Tại Nhật Bản, các ngân hàng phân loại các khoản nợ thành bốn nhóm, bao
gồm:
• Nhóm 1: Là các khoản nợ không có những vấn đề về khả năng thu hồi nợ.
• Nhóm 2: Là các khoản nợ có rủi ro thu hồi nợ cao hơn bình thường do
những khó khăn trong việc thực hiện các điều kiện hợp đồng, hoặc do
những lo lắng về rủi ro tín dụng của khách hàng. Yêu cầu trích lập dự
phòng 15%.

• Nhóm 3: Là những khoản nợ quá hạn thanh toán, có khả năng phát sinh tổn
thất cao nhưng khó có thể đánh giá thời điểm và mức độ tổn thất. Yêu cầu
trích lập dự phòng 70%.
• Nhóm 4: Là những khoản nợ được đánh giá không thể thu hồi.
• Tại Hoa Kỳ, các ngân hàng phân loại nợ thành năm, bao gồm:
• Nợ tiêu chuẩn (Standard assets): Là các khoản nợ trong hạn và đáp ứng các
điều kiện: tình hình tài chính, dòng tiền, lịch sử tín dụng, mục đích vay
vốn…
• Nợ cần chú ý (Specially mentioned loans): Là các khoản nợ trong hạn
nhưng có những vấn đề có thể làm giảm khả năng trả nợ.
• Nợ dưới tiêu chuẩn (Substandard loans): Là các khoản nợ có những vấn đề
cho thấy khả năng trả nợ suy giảm.
• Nợ nghi ngờ (Doubtful loans): Là các khoản nợ mà việc thu hồi đầy đủ là
không chắc chắn nhưng có những yếu tố có thể cải thiện khả năng trả nợ.
• Nợ mất vốn (Loss loans): Là các khoản nợ được đánh giá là không có khả
năng thu hồi.
Tuy mỗi tổ chức, quốc gia trên Thế giới có những quy định khác nhau về phân
loại nợ nhưng có một khái niệm được sử dụng trong hầu hết các chế độ phân loại
nợ là nợ xấu (Non Performing Loans – NPL).


Theo Ngân hàng Trung ương Liên Minh Châu Âu (ECB), nợ xấu là khoản nợ
quá hạn nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên hoặc có bằng chứng nghi ngờ khả năng
hoàn trả toàn bộ khoản vay.
Theo Quỹ tiền tệ Thế giới (2004), một khoản vay được xem như là nợ xấu khi:
(i) Quá hạn thanh toán nợ gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; hoặc (ii) Các khoản lãi
tương đương ba tháng (90 ngày) hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc gia
hạn thanh toán; hoặc (iii) Các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày nhưng có
các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ. Khi một
khoản vay được phân loại là nợ xấu thì tất cả các khoản nợ của cá nhân/tổ chức đó

nên được phân loại là nợ xấu.
Về cơ bản, quan điểm của các tổ chức trên Thế giới cho rằng nợ xấu là những
khoản nợ đã quá hạn nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên và/hoặc có dấu hiệu nghi ngờ
khả năng hoàn trả đầy đủ nợ vay.
• Theo quan điểm của Việt Nam
Căn cứ thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
Nước V/v Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự
phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày
18/03/2014 V/v Sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của NHNN, dư nợ cho vay của các ngân hàng được phân loại
bằng các phương pháp như sau:
• Phương pháp định lượng: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05
nhóm như sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
• Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn;
• Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn;
• Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
• Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
• Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
• Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
• Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:











Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nợ gia hạn nợ lần đầu;
Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
• Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong
thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
• Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật
các tổ chức tín dụng;
• Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật
các tổ chức tín dụng;
• Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các
tổ chức tín dụng.
• Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra;
• Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
• Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
• Khoản nợ vi phạm các quy định của Luật các tổ chức tín dụng nêu trên
chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi;
• Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đãquá thời hạn thu hồi

theo kết luận thanh tra đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
• Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
• Nợ quá hạn trên 360 ngày;
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
• Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;
• Khoản nợ vi phạm các quy định của Luật các tổ chức tín dụng nêu trên
chưa thu hồi được trong thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi;




Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo
kết luận thanh tra trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
• Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công
bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
• Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau
đây:
• Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
• Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp
dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp

theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn,
01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn;
• Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
• Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông
tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn.
• Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
• Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01
(một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc
và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
• Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
• Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông
tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp
sau đây:
• Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác
động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);




Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến
động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên

tục;
• Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
• Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện
phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
• Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
• Phương pháp định tính: Ngân hàng nhà nước chấp thuận bằng văn bản đối với
các Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ
bằng phương pháp định tính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
• Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử
nghiệm tối thiểu 01 năm;
• Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông
tư này;
• Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng,
phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách
thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng,
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
• Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, thực hiện và
kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự
phòng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tính độc
lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ bằng
phương pháp định tính như sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả

nợ gốc và lãi đúng hạn.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ


gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu
hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng
thu hồi, mất vốn.

Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công
thức sau:
Nguồn: Ngân hàng nhà nước












Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ
n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư nợ
gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
• Ai: Số dư nợ gốc thứ i;
• Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây
gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
• r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều
này.
• Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%;
Nhóm 2: 5%;
Nhóm 3: 20%;
Nhóm 4: 50%;
Nhóm 5: 100%.
Tỷ lệ nợ quá hạn


Nợ quá hạn là các khoản nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5 theo kết quả phân loại
nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện tỷ trọng các khoản nợ mà khách hàng có dấu
hiệu/thực sự suy giảm khả năng trả nợ, không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng
hạn, trong danh mục cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ.
Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng các khoản nợ được đánh giá là không thể thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi, có khả năng tổn thất cao trong danh mục cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro thể hiện tỷ lệ tổn thất ước tính của danh mục
cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này được tính toán dựa trên quy mô các nhóm nợ
trong danh mục cho vay và giá trị các tài sản bảo đảm tương ứng. Tỷ lệ này phản
ánh cụ thể hơn mức độ rủi ro danh mục cho vay của ngân hàng do tính toán đến
khả năng tổn thất của từng nhóm nợ và khả năng thu hồi nợ từ các tài sản bảo đảm
của từng khoản nợ.

Ảnh hưởng của chất lượng tín dụng

Đối với ngân hàng
Hiệu quả hoạt động: chất lượng tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, cụ thể: chất lượng tín dụng thấp, tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ xấu cao thì khả năng luân chuyển vốn sẽ chậm, giảm hiệu quả sử
dụng vốn, các tổn thất dự kiến (trích lập dự phòng rủi ro tín dụng) hoặc thực tế ở
mức cao làm giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh và ngược lại;
Khả năng thanh toán: chất lượng tín dụng thấp thì lượng vốn tồn đọng trong
các khoản nợ chậm thu hồi cao, nguồn vốn khả dụng dùng trong hoạt động kinh
doanh/thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính thấp dẫn đến áp lực thanh khoản cao,
thậm chí có thể dẫn đến nguy cơ vỡ nợ và ngược lại. Bên cạnh đó, chất lượng tín
dụng thấp có thể dẫn đến mất lòng tin của khách hàng gửi tiền, gây khó khăn trong
việc thu hút khách hàng mới và giữ chân các khách hàng cũ khiến cho nguồn vốn
huy động có thể sụt giảm, gây áp lực lên thanh khoản của hệ thống.

Đối với nền kinh tế
Chất lượng tín dụng thấp tác động tiêu cực đến hoạt động của các ngân hàng,

có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, thậm chí là phá sản và đổ vỡ cả
hệ thống do ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền.


Với chức năng là trung gian tín dụng, hệ thống ngân hàng thương mại được coi
là huyết mạch của nền kinh tế, làm cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu
vốn, đáp ứng các nhu cầu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục và ngày càng phát triển. Tuy nhiên, khi chất lượng tín dụng thấp thì nguồn vốn
khả dụng dùng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thấp, có thể không đáp
ứng đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh đình
trệ, tăng tỷ lệ thất nghiệp, giảm sức mua, gây suy thoái kinh tế, thậm chí là khủng
hoảng. Cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ kéo theo khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm
2008 được bắt nguồn từ việc bùng phát nợ xấu tại các ngân hàng là một minh
chứng cụ thể. Tại Việt Nam, vấn đề chất lượng tín dụng thấp (tỷ lệ nợ xấu cao) tại
các ngân hàng vẫn là chủ đề nóng bỏng đang được quan tâm hiện nay nhưng vẫn
chưa có giải pháp thực sự hiệu quả để xử lý triệt để.

Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng

Các nhân tố từ phía ngân hàng

Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, định hướng quy
định chỉ đạo hoạt động tín dụng, đầu tư của ngân hàng do Hội đồng quản trị đưa ra
phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng và những quy định pháp luật hiện
hành. Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng, đảm bảo được sự phát triển, khả năng sinh lời trong phạm vi rủi ro
nhất định. Do đó, chất lượng tín dụng phụ thuộc vào định hướng chính sách tín
dụng của ngân hàng tại từng thời kỳ có phù hợp thực trạng nền kinh tế hay không.
Trong bối cảnh nền kinh tế thường xuyên có sự biến động đòi hỏi chính sách tín

dụng của ngân hàng phải có sự thay đổi, điều chỉnh phù hợp, đảm bảo năng lực
cạnh tranh trên thị trường, phát triển khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo kiểm soát
được chất lượng tín dụng. Chính sách tín dụng không chỉ thay đổi trước sự biến
động của nền kinh tế (thu hẹp khi nền kinh tế gặp khó khăn, mở rộng khi nền kinh
tế có dấu hiệu hồi phục) mà còn phải có sự điều chỉnh đối với chu kỳ hoạt động
của từng ngành hàng cụ thể, từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể.

Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng được đánh giá trên cơ sở vốn chủ sở hữu,
vốn tự có, tổng tài sản, các hệ số an toàn vốn… của ngân hàng đó. Một ngân hàng
có năng lực tài chính tốt sẽ có đủ nguồn lực để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của
khách hàng đặc biệt trong điều kiện NHNN đang có những quy định về giới hạn
cho vay đối với một khách hàng, đối với khách hàng và người có liên quan, hạn
chế cho vay đối với một số khách hàng có liên quan với TCTD, hệ số dư nợ


×