Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.66 KB, 149 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan số liệu trong bài viết này là chính xác, trung thực, và đề tài “Nâng
cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Kiên Giang” được trình bày là nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Thị Hiển. Đề tài chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Khánh Hòa, ngày 27 tháng 07 năm 2013
Người thực hiện




Nhan Trường Phúc














ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục ii
Danh mục ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục hình vẽ, biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa thực tiễn và sự đóng góp của đề tài 5
7. Kết cấu của luận văn 5
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG 6
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 6
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 6
1.1.2. Các loại hình ngân hàng 6
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại 7
1.2. Các sản phẩm tín dụng 9
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 9
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng 9
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng 10
1.2.4. Phân loại tín dụng 11
1.2.5. Các phương thức cho vay 13
1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng 14
1.3.1. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại 14
1.3.2. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng

và hiệu quả hoạt động tín dụng 15
1.3.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 16
1.3.3.1. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 17
iii

1.3.3.2. Quản lý rủi ro tín dụng 18
1.3.4. Xếp hạng tín dụng với chất lượng tín dụng 20
1.3.4.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng 20
1.3.4.2. Mô hình xếp hạng tín dụng 21
1.3.4.3. Quy trình xếp hạng tín dụng 22
1.3.4.4. Ảnh hưởng của xếp hạng tín dụng với chất lượng tín dụng 22
1.3.4.5. Xếp hạng tín dụng của một số ngân hàng thương mại 23
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 33
1.3.5.1. Đối với ngân hàng 34
1.3.5.2. Đối với khách hàng 36
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 37
1.3.6.1. Các nhân tố khách quan 37
1.3.6.2. Các nhân tố chủ quan 38
1.4. Những kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tín dụng một số
nước trên thế giới 40
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Thái Lan 40
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ Đài Loan 41
1.4.3. Bài học kinh nghiệm từ Hungary 42
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 45
Kết luận chương 1 45
Chương 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN
GIANG 46
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Kiên Giang 46

2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 46
2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi
nhánh Kiên Giang 47
2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoai thương Việt Nam –
chi nhánh Kiên Giang trong những năm qua 49
2.2.1. Hoạt động huy động vốn 49
2.2.2. Hoạt động tín dụng 51
iv

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 55
2.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang 57
2.3.1. Quy trình quản lý cho vay 57
2.3.2. Thực trạng công tác XHTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang 62
2.3.2.1. Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam 62
2.3.2.2. Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng 72
2.3.2.3. Bài học kinh nghiệm từ một số tình huống cụ thể 75
2.3.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang 79
2.3.3.1. Quy trình phân loại nợ 80
2.3.3.2. Thực trạng công tác phân loại nợ 84
2.3.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang 85
2.3.5. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Kiên Giang 91
2.3.5.1. Những mặt đạt được 91
2.3.5.2. Tồn tại 92

2.3.5.3. Nguyên nhân 93
Kết luận chương 2 98
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
KIÊN GIANG 99
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
chi nhánh Kiên Giang 99
3.1.1. Phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh
Kiên Giang thành ngân hàng có thương hiệu hàng đầu tỉnh Kiên
Giang 99
v

3.1.2. Phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Kiên Giang thành ngân hàng có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, tận tâm với công việc 100
3.1.3. Phát triển Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Kiên Giang thành ngân hàng đa dạng dịch vụ, cạnh tranh
lãi suất và công nghệ hiện đại 100
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Kiên Giang 101
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng thông qua xếp hạng tín
dụng nội bộ và phân loại nợ 101
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ, gắn với sắp xếp
tổ chức sử dụng nguồn nhân lực 102
3.2.3. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra giám sát và tuân thủ 105
3.2.4. Tăng cường chất lượng thẩm định, tái thẩm định 107
3.2.5. Giải pháp hỗ trợ hoạt động tín dụng 107
3.2.6. Giải pháp xử lý nợ xấu 108
3.2.7. Giải pháp nâng cao chất lượng tài sản bảo đảm 110
3.3. Một số kiến nghị 110

3.3.1. Đối với Chính phủ 110
3.3.2. Đối với chính quyền tại địa phương 111
3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 112
Kết luận chương 3 113
KẾT LUẬN … 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC 2.1 : XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÔNG TY TNHH TH 117
PHỤ LỤC 2.2 : XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÔNG TY TNHH MS 127





vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Diễn giải
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam
CBKH Cán bộ khách hàng
CBQLN Cán bộ quản lý nợ
ĐVT Đơn vị tính
GS/PGS Giáo sư / Phó giáo sư
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trđ Triệu đồng
TS Tiến sĩ

VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VCB.KG Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - CN Kiên Giang
VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
XHTD Xếp hạng tín dụng











vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1 : Các tiêu chí chấm điểm các nhân của BIDV 23
Bảng 1.2 : Ký hiệu XHTD cá nhân của BIDV 25
Bảng 1.3 : Các chỉ tiêu chấm điểm tài sản cá nhân của BIDV 25
Bảng 1.4 : Ký hiệu đánh giá tài sản cá nhân của BIDV 26
Bảng 1.5 : Ma trận kết hợp giữa XHTD với đánh giá tài sản của BIDV 26
Bảng 1.6 : Điểm trọng số phi tài chính XHTD doanh nghiệp của BIDV 27
Bảng 1.7 : Điểm trọng số tài chính và phi tài chính XHTD doanh nghiệp của BIDV 28
Bảng 1.8 : Ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV 28
Bảng 1.9 : Các chỉ tiêu chấm điểm của VIETINBANK 29

Bảng 1.10 : Ký hiệu XHTD cá nhân của VIETINBANK 31
Bảng 1.11 : Điểm trọng số phi tài chính XHTD doanh nghiệp của VIETINBANK 32
Bảng 1.12 : Ký hiệu XHTD doanh nghiệp của VIETINBANK 32
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại VCB.KG (2010-2012) 50
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay tại VCB.KG (2010-2012) 52
Bảng 2.3 Kết qủa hoạt động kinh doanh của VCB.KG (2010-2012) 55
Bảng 2.4 : Chỉ tiêu xác định quy mô doanh nghiệp của VCB 63
Bảng 2.5 : Tỷ trọng từng nhóm chỉ tiêu cho loại hình doanh nghiệp của VCB 65
Bảng 2.6 : Tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính doanh nghiệp thông thường và
tiềm năng của VCB 66
Bảng 2.7 : Tỷ trọng điểm tài chính và phi tài chính doanh nghiệp siêu nhỏ của VCB 66
Bảng 2.8 : Hệ số rủi ro doanh nghiệp siêu nhỏ của VCB 67
Bảng 2.9 : Điểm số quyết định hạng doanh nghiệp của VCB 67
Bảng 2.10 : Điểm số quyết định hạng doanh nghiệp mới thành lập của VCB 69
Bảng 2.11 : Tỷ trọng về nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình của VCB 70
Bảng 2.12 : Điểm số quyết định hạng cá nhân hộ gia đình của VCB 70
viii

Bảng 2.13 : Điểm số quyết định hạng của định chế tài chính của VCB 72
Bảng 2.14 : Phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp thông thường của VCB 80
Bảng 2.15 : Phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp mới thành lập của VCB 81
Bảng 2.16 : Phân loại nợ khách hàng định chế tài chính của VCB 82
Bảng 2.17 : Phân loại nợ khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh của VCB 82
Bảng 2.18 : Phân nợ của VCB.KG (2010-2012) 84
Bảng 2.19 : Nợ xấu của VCB.KG (2010-2012) 85
Bảng 2.20 : Nợ xấu phân theo ngành kinh tế của VCB.KG năm 2012 85
Bảng 2.21 : Nợ xấu phân theo loại hình kinh tế của VCB.KG năm 2012 87
Bảng 2.22 : Hiệu suất sử dụng vốn của VCB.KG (2010-2012) 88
Bảng 2.23 : Vòng quay vốn tín dụng và tỷ lệ thu nợ của VCB.KG (2010-2012) 90














ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Trung gian tín dụng 7
Hình 2.1 : Sơ đồ tổ chức VCB.KG 48

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Huy động vốn trong tỉnh Kiên Giang năm 2012 49
Biểu đồ 2.2 : Dư nợ cho vay trong tỉnh Kiên Giang năm 2012 51
Biểu đồ 2.3 : Dư nợ cho vay theo loại tiền vay của VCB.KG (2010-2012) 53
Biểu đồ 2.4 : Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tiền vay của VCB.KG (2010-2012) 54
Biểu đồ 2.5 : Hiệu suất sử dụng vốn của VCB.KG (2010-2012) 89















1

MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Trong kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu qủa là
tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích
thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm.
Hội nhập kinh tế góp phần thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo
điều kiện giúp các ngân hàng phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, tài
trợ thương mại, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ Hơn nữa, Việt Nam gia nhập
các thị trường tài chính Quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước chủ động
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường để tồn tại và phát triển,
không chỉ ở trong nước mà còn mở rộng hoạt động ra nước ngoài.
Do đó, các ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn do có nhiều hệ thống
ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam, đồng thời do việc mở rộng quy mô
và mạng lưới của các hệ thống ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp tín dụng ngày càng
có nhiều rủi ro với muôn hình muôn vẽ, phức tạp và khó nhận biết. Một trong những
khía cạnh quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng là khả năng
kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng đang được các nhà quản lý quan tâm đặc biệt
vì nó có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp.
Hoạt động mang đến lợi nhuận cao nhất cho ngành ngân hàng chính là tín dụng,
tuy nhiên hoạt động này mang lại nhiều rủi ro nhất. Trên thực tế, các cuộc khủng
hoảng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã chứng minh điều đó. Sự khủng hoảng của
hệ thống ngân hàng có nguyên nhân từ những rủi ro mà ngân hàng gặp phải trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Điều này bắt nguồn từ chức năng chính của ngân hàng là
thu hút vốn nhàn rỗi và tìm cách sử dụng chúng để mang lại hiệu quả bằng nhiều
nghiệp vụ mà nghiệp vụ tín dụng là giữ vai trò quan trọng nhất.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường rủi ro là không thể tránh khỏi, mà đặc
biệt là rủi ro trong hoạt động ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng
có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng ra quy mô quốc tế. Tại
các diễn đàn kinh tế, các cuộc hội thảo khoa học các câu hỏi luôn xoay quanh các vấn
2

đề : ngân hàng làm thế nào để có thể tồn tại, phát triển ngày càng vững mạnh trong xu
thế toàn cầu hoá với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm năng và giàu kinh nghiệm ?
Các ngân hàng phải cạnh tranh như thế nào để hạn chế được những rủi ro trong hoạt
động tín dụng ? Những giải pháp và công cụ quản lý rủi ro nào để nâng cao chất lượng
tín dụng ? Đó thực sự là một vấn đề rất khó giải quyết đối với tất cả các ngân hàng
hiện nay nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang (VCB.KG)
là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc VCB, những năm qua VCB.KG đóng góp một
phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường
VCB.KG cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là nợ xấu của chi nhánh đang có xu
hướng tăng dần qua các năm làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của chi nhánh.
Vì vậy, vấn đề cần thiết hiện nay là tìm ra được những giải pháp để hạn chế rủi
ro, trong đó việc hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng và tìm ra những giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng được các ngân hàng xem là vấn đề quan trọng hàng

đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên để tìm ra được những giải pháp
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng, do đó em đã
chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang” để làm đề tài nghiên cứu trong luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về các ngân hàng thương mại (NHTM), chất
lượng tín dụng, quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng, đánh giá về hoạt động của chi nhánh Kiên
Giang, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá hoạt động tín dụng từ đó đưa ra những mặt
đạt được cũng như những tồn tại và hạn chế.
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang.
- Đưa ra một số kiến nghị.
3


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp : Qua quá trình khảo sát,
thu thập các số liệu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Kiên
Giang để phân tích, đánh giá, so sánh và tổng hợp. Từ đó, đưa ra các giải pháp giúp
nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Kiên Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang.
- Phạm vi nghiên cứu : Trong phạm vi VCB.KG trên cơ sở số liệu từ năm 2010
đến 2012.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năm 2012 được coi là một trong những năm kinh tế thế giới gặp nhiều khó

khăn. Cuộc khủng hoảng nợ công ở châu Âu tiếp tục sa lầy mà lối thoát thì chưa thực
sự rõ ràng, kinh tế Mỹ, Nhật Bản đều không mấy khả quan. Các nền kinh tế mới nổi
như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil đều không còn giữ được phong độ tăng trưởng lạc
quan như khoảng 3 – 5 năm trước. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
(NHNN), tín dụng của toàn hệ thống tăng trưởng 4,85% trong cả năm 2012. Đây là lần
đầu tiên kể từ năm 1992, mức tăng trưởng tín dụng ở một chữ số. So với mức trung
bình của 10 năm trở lại đây (đạt 28%), thì tăng trưởng tín dụng năm nay chỉ bằng 15%.
Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống là 8,82% trên tổng dư nợ, nợ xấu có tài sản đảm bảo
bằng bất động sản và bất động sản hình thành trong tương lai chiếm đến hơn 70% tổng
nợ xấu [
Các nghiên cứu tìm ra những giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu để dự đoán xác xuất vỡ nợ của khách hàng ảnh
hưởng tới tổ chức tín dụng (TCTD) như :
+ Trong các nghiên cứu về xếp hạng tín dụng (XHTD) để biết được khả năng
và dự báo được tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà nghiên cứu thường sử dụng
biến số là các chỉ tiêu tài chính, đặc điểm của doanh nghiệp, danh tiếng, và các tiêu chí
liên quan khác để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Từ kết quả đánh giá
này, nhà quản trị sẽ ra quyết định cấp hay không cấp các khoản tín dụng.
4

+ Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng và xác suất vỡ
nợ như : Platt (1991) đã sử dụng mô hình Logit và lựa chọn các biến tài chính để dự
báo phá sản của doanh nghiệp. Lawrence (1992) cũng dùng mô hình Logit dự báo xác
suất vỡ nợ của những người vay mua nhà có thế chấp. Mô hình toán học xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp của Edward I. Altman (1968), Đại học New York, được Moody’s
và Standard and Poor’s sử dụng mô hình điểm số tín dụng của Edward I. Altman để dự
đoán nguy cơ phá sản và xếp hạng rủi ro tín dụng có hiệu quả cao tại nhiều nước trên
thế giới.
+ Ở Việt Nam, TS.Nguyễn Trọng Hòa đã sử dụng biến số là các chỉ tiêu tài
chính của 268 doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời

điểm năm 2010 để xây dựng mô hình XHTD doanh nghiệp bằng phương pháp tiếp cận
mô hình phân biệt và mô hình Logit. Đinh Thị Huyền Thanh và Stefanie kleimeier đã
tiến hành nghiên cứu nguồn dữ liệu được tổng hợp từ các NHTM Việt Nam theo 22
biến số phi tài chính (độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn, ) để xác định mức độ ảnh
hưởng của các biến này đến rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình điểm số tín dụng cá
nhân cho các ngân hàng bán lẻ Việt Nam bằng phương pháp ước lượng.
+ NGND. PGS. TS. Tô Ngọc Hưng đã nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu
của một số quốc gia trên thế giới như : Hàn Quốc, Trung Quốc, Hungary … từ đó đưa
ra những nhận xét và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và các
TCTD nói riêng.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu và những giải pháp để ngăn ngừa và nâng
cao chất lượng tín dụng đã và đang được ứng dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, hầu hết
các mô hình nghiên cứu được lấy mẫu trong nhiều lĩnh vực, nhiều chi nhánh và đối
tượng áp dụng nên khi áp dụng vào thực tế là rất khó và mang tính tương đối.
Đề tài của luận văn này không phải mới so với những nghiên cứu đã có, nhưng
đề tài sẽ tập trung vào nghiên cứu thực trạng phát sinh thực tế tại chi nhánh Kiên
Giang và vận dụng một cách có chọn lọc từ những nghiên cứu trên để tìm ra những
giải pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiên Giang.
5

6. Ý nghĩa thực tiễn và sự đóng góp của đề tài
Kết quả quá trình thực hiện đề tài này sẽ mang lại một số ý nghĩa thiết thực như
sau :
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể áp dụng vào công tác thực tiễn tại
VCB.KG
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phân tích được những ưu điểm, những hạn chế về thực trạng tại VCB.KG một
cách cụ thể.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại VCB.KG.
- Có kiến nghị với VCB và NHNN
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận luận văn gồm 03 chương :
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của các ngân hàng.
- Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang.
- Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang.











6

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nước về NHTM như :
- Ở Pháp : “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên
là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác

và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính”
- Ở Ấn Độ : NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và
đầu tư.
- Khái niệm của Fed (Federal Reserve System - Cục dự trữ liên bang Mỹ) cũng
được nhiều nước trên thế giới sử dụng : Ngân hàng là bất kỳ doanh nghiệp nào cung
cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách ký
phát séc hay chuyển tiền điện tử) và cho vay thương mại hay cho vay kinh doanh khác
(như cho vay các doanh nghiệp tư nhân để tăng hàng tồn kho hay mua thiết bị mới).
- Ở Việt Nam : Theo luật Các TCTD năm 2010 của Việt Nam “Ngân hàng là
loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
NHTM, Ngân hàng chính sách, và Ngân hàng hợp tác xã”.
Tóm lại, khái niệm ngân hàng hiện nay là chưa thống nhất. Tuy nhiên, từ những
phân tích khái niệm trên, đặc biệt là những điểm thống nhất chung, chúng ta có thể đưa
ra khái niệm về ngân hàng như sau : Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính tổng hợp, với ba loại hình chủ yếu là nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và làm dịch vụ thanh toán… Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Các loại hình ngân hàng
a. Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động :
- Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng đầu tư.
- Ngân hàng phát triển.
7

G

i
ti


n

Ủy thác
đầu tư
- Ngân hàng chính sách.
- Ngân hàng hợp tác.
b. Căn cứ vào hình thức sở hữu :
- Ngân hàng tư nhân.
- Ngân hàng cổ phần.
- Ngân hàng sở hữu Nhà nước.
- Ngân hàng liên doanh.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
c. Căn cứ vào tính đa dạng dịch vụ :
- Ngân hàng đơn năng.
- Ngân hàng đa năng.
- Ngân hàng bán buôn và bán lẻ.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
a. Trung gian tín dụng :





Hình 1.1 : Trung gian tín dụng
- Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM vừa đóng vay trò là người đi vay,
vừa đóng vay trò là cho vay. NHTM làm “cầu nối” giữa một bên thừa vốn và một bên
thiếu vốn họ sẽ tìm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi hoặc hoa hồng môi giới, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

- Đối với người gửi tiền họ sẽ thu được lợi ích từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình dưới hình thúc lãi tiền gửi mà ngân hàng trả
- Đối với đi vay họ thỏa mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh
toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian để tìm kiếm nơi cung ứng vốn
tiện lợi.
C
ho vay

Bên dư
thừa vốn
Bên cần
vốn
Ngân
hàng
thương
mại

Đ

u tư

8

- Đối với NHTM họ tìm kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho
vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại
và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản suất được
thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM vì nó

phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.
b. Trung gian thanh toán :
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền
thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức
năng trung gian tín dụng. Thông qua nhận tiền gửi, ngân hàng đã mở cho khách hàng
tài khoản tiền gửi theo dõi các khoản thu chi. Đó chính là tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, đặt ngân hàng vào vị trí trung gian thanh toán.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo
nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó
mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ,
gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Như vậy chức năng này thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
c. Chức năng tạo tiền :
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
9

Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động

được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ… Khi ngân hàng chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa
cho vay, ngân hàng chưa tạo tiền, chỉ khi thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu
tạo tiền. Đó chính là một phát minh lớn trong hoạt động ngân hàng.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM là một TCTD
mà hoạt động chủ yếu là kinh doanh tiền tệ.

1.2. Các sản phẩm tín dụng
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hoàn
vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
Tín dụng “Credit” là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ
người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm
người sử dụng vốn hiệu quả để có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị
ban đầu.

Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp
thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản) trên cơ sở lòng tin
khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
a. Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả
năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn. Người đi vay thì tin tưởng vào khả năng
kiếm được tiền trong tương lai để trả gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng nhất.
10


b. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả.
Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay” nên mọi khoản cấp tín dụng của
ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
c. Tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi. Giá trị
hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách
hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn.
d. Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Khi khách hàng gặp
khó khăn do môi trường kinh doanh, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này
khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
e. Tín dụng trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
a. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm, góp phần tăng
lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Điều này xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản
của thị trường tài chính nói chung và thị trường tín dụng ngân hàng nói riêng là luân
chuyển vốn từ một bên có nguồn vốn thặng dư tạm thời đến những người thiếu hụt.
Nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế
sẽ ách tắc, vốn nằm chết trong dân. Vì vậy, kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý
nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của Nhà nước. Thông
qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ
thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu
kinh tế hiệu quả.
b. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn
cho khách hàng, giúp nhà đầu tư kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh,
giúp các gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. So với
việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng
hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định. Do đó buộc khách hàng phải nổ lực,

tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ
trả nợ cho ngân hàng.
11

c. Đối với ngân hàng
- Tín dụng đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và mang lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng. Mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm
trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi
nhuận quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như : thanh toán, tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn … Từ đó đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng Trung ương thắt
chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
1.2.4. Phân loại tín dụng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng hiện nay luôn nghiên cứu
và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, nhằm đa dạng hóa các danh mục đầu tư,
mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng và phân tán rủi ro.
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên người ta thường phân loại theo một số tiêu
thức sau :
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn : là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm (không quá 12
tháng), thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời, phục vụ nhu
cầu cá nhân và hộ gia đình. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn
vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của môi
trường kinh tế vĩ mô.
- Tín dụng trung hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, dùng
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất,

xây dựng các công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường dùng để cho
vay các nhu cầu như : xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường dài nên áp dụng hình thức giải
ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.

12

b. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng có bảo đảm : là loại hình tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng đối với những khách hàng
mới, không đủ tín nhiệm khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc có bảo lãnh.
- Tín dụng không có bảo đảm : là loại hình tín dụng không có tài sản cầm cố,
thế chấp hay không có bên bảo lãnh. Loại tín dụng này áp dụng cho những khách hàng
truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
c. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Tín dụng bất động sản : là các khoản tín dụng đầu tư vào bất động sản như :
xây dựng và sửa chữa nhà, mua đất, cơ sở dịch vụ, trang trại …
- Tín dụng công thương nghiệp : là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như : mua hàng hóa, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
thuế, trả lương …
- Tín dụng nông nghiệp : là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi, sơ
chế sau thu hoạch …
- Tín dụng tiêu dùng : là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như : mua xe, trang thiết bị, cho vay du học, …
- Tín dụng đầu tư tài chính : là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân, doanh
nghiệp mua chứng khoán, vàng …
d. Căn cứ vào chủ thể vay vốn
- Tín dụng doanh nghiệp : được gọi là bán buôn, do các doanh nghiệp thường

vay những khoản vay có giá trị lớn. Tuy nhiên khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường không lớn thì vẫn thuộc bán lẻ.
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình : được gọi là bán lẻ vì những cá nhân thường
vay những khoản có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng hoặc kinh doanh hộ gia
đình.
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác. Những
khoản vay này trở thanh nguồn vốn của ngân hàng đi vay nên chúng có thể để trả nợ
hay cho vay lại.

13

e. Căn cứ phương thức hoàn trả nợ
- Tín dụng hoàn trả nhiều lần : loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay
lớn và có thời hạn dài. Khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi vay định kỳ thành những
bằng hoặc khác nhau theo từng chu kỳ thời hạn.
- Tín dụng hoàn trả một lần : là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả gốc và
lãi vay một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản vay nhỏ và
có thời hạn ngắn.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : là loại tín dụng mà khách hàng có thể hoàn
trả nợ vay bất cứ khi nào theo yêu cầu của khách hàng. Loại tín dụng này áp dụng cho
khoản thấu chi, thẻ tín dụng.
f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp : là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực
tiếp cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp : là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian như : tín
dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức khác.
1.2.5. Các phương thức cho vay
Tín dụng dưới hình thức cho vay là chủ yếu nên phương thức cho vay rất phong

phú. Bao gồm :
a. Cho vay từng lần : mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng : ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong khoản thời gian nhất định.
c. Cho vay theo dự án đầu tư : khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tư pháp triển sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư.
d. Cho vay hợp vốn : một nhóm TCTD cùng cho vay đối với dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó một TCTD làm đầu mối để phối
hợp với các TCTD khác.
e. Cho vay trả góp : khi vay vốn, khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay.
14

f. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng : TCTD cam kết đảm bảo sẵn sang
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách
hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
g. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng : TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền …thông qua thẻ.
h. Cho vay theo hạn mức thấu chi : là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng.

1.3. Chất lượng hoạt động tín dụng
1.3.1. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Tín dụng là sản phẩm của TCTD nói chung, của NHTM nói riêng, trong sản
phẩm tín dụng nguyên liệu kinh doanh “Tiền” là hàng hoá nhưng lại là hàng hoá mang

tính xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời trong
bảng tổng hợp cho vay của TCTD. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngày
22/04/2005 của NHNN thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Chất lượng tín dụng ngân hàng thể hiện qua các điểm sau :
- Đối với khách hàng : tín dụng ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về lãi suất (giá cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện nhưng luôn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng : ngân hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với
phạm vi mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh
tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc trả đầy đủ và có lợi nhuận
- Đối với phát triển kinh tế xã hội : ngoài việc phục vụ khâu sản xuất và lưu
thông hàng hoá góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân, khai thác khả
15

năng tiềm tàng của nền kinh tế, còn có vai trò kích thích, giải phóng lực lượng sản xuất
trong việc tham gia vào quá trình sản xuất. Đồng thời là công cụ để thực hiện chính
sách kinh tế xã hội của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện việc phát
triển các vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế kém phát triển, cũng như các vùng sâu,
vùng xa. Nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tăng trưởng tín dụng trong mối quan hệ
với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Những vấn đề nêu trên cho thấy để đảm bảo chất lượng tín dụng là một trong
những vấn đề phức tạp. Rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn là vấn đề các TCTD
quan tâm mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây là tín hiệu tổng hợp, vừa phản
ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong quản lý kinh tế nói
chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Từ đó cho thấy, chất lượng tín dụng

là một khái niệm tương đối và năng động, thường xuyên biến đổi và rất nhạy cảm với
nhiều tác động trong nền kinh tế, xã hội.
1.3.2. Mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và
hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng ngày càng gay gắt hơn, nhất là khi Việt Nam mở cửa thị trường tài
chính trong nước theo cam kết Quốc tế. Sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng lớn
trên thế giới là thách thức to lớn đối với ngành ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó, các
ngân hàng trong nước mở rộng quy mô làm cho môi trường cạnh tranh của các ngân
hàng trong nước trở nên khắc nghiệt hơn.
Tăng trưởng tín dụng phải gắn liền với chất lượng tín dụng, chất lượng tín dụng
là biểu hiện của sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng. Phát triển không phải là
duy trì tốc độ tăng trưởng cao và lâu dài, mà sự phát triển phải đảm bảo sự bền vững
của ngành ngân hàng phải bảo toàn và phát triển các nguồn lực : vốn, nhân lực và công
nghệ.
Tăng trưởng tín dụng có chất lượng cao sẽ dẫn tới hiệu quả hoạt động tín dụng
cao, điều đó cho thấy tăng trưởng tín dụng có chất lượng và hiệu quả hoạt động tín
dụng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. Nói cách khác tốc độ tăng
trưởng tín dụng của một ngân hàng phải đạt một giới hạn dựa theo yếu tố nguồn lực và
điều kiện kinh tế cụ thể của ngân hàng đó. Nếu tăng trưởng tín dụng vượt tầm kiểm
16

soát của ngân hàng dẫn đến tình trạng ngân hàng có thể mất khả năng thanh toán, chất
lượng tín dụng giảm sút, dẫn đến hiệu quả hoạt động tín dụng kém, thậm chí thua lỗ.
Để đảm bảo tăng trưởng có chất lượng thì các nhà quản trị ngân hàng phải có
biện pháp quản trị rủi ro phù hợp trên cơ sở nhận định và lượng hóa những rủi ro có
thể gặp trong hoạt động tín dụng của mình.
Ngoài ra, nguồn vốn dùng để cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế, do đó việc cấp tín dụng phải đảm bảo an toàn thu hồi được cả vốn
lẫn lãi đúng thời hạn, muốn vậy việc sử dụng vốn phải đảm bảo đúng mục đích và

đúng quy định về cấp tín dụng của NHNN thì nguồn vốn cho vay mới đảm bảo an
toàn. Nghĩa là, việc tăng trưởng tín dụng phải hiệu quả và an toàn mới đảm bảo là tín
dụng có chất lượng.
Như vậy, mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với chất lượng tín dụng và
hiệu quả tín dụng và an toàn trong hoạt động tín dụng luôn là mối quan hệ biện chứng,
tác động qua lại lẫn nhau. Các ngân hàng luôn đặt cho mình một mục tiêu tăng trưởng
tín dụng, đồng thời phải luôn đảm bảo chất lượng tín dụng để có hiệu quả cao, mà
muốn có hiệu quả thì tín dụng phải đảm bảo an toàn vốn cho vay. Để thực hiện mục
tiêu trên thì các nhà quản trị ngân hàng cần phải có những biện pháp quản trị rủi ro
hiệu quả, có như vậy thì tăng trưởng tín dụng mới hiệu quả và bền vững.
1.3.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
Trong số 40 sự cố rủi ro hoạt động lớn nhất 2012 có tới 22 sự cố gian lận nội bộ
gây tổn thất 28 tỷ USD, số còn lại thuộc về 3 loại rủi ro chính : khách hàng, sản phẩm
và thực tiễn kinh doanh. Vụ gian lận nội bộ có liên quan tới 5 tổ chức tài chính lớn :
Banks of America, Wells Fargo, JP Morgan Chase, Citigroup, Ally Financial được
phát hiện tháng 2/2012 với tổn thất 25 tỷ USD. Ngoài ra, một trong những rủi ro là
“tham nhũng, biển thủ” Solomon Savings Bank mất gần 145 triệu USD do Giám đốc
của ngân hàng này gian lận trong hoạt động cấp tín dụng và biển thủ tiền của ngân
hàng [Theo tạp chí VCB (số 1+2/2013)].
Những sự việc trên cho thấy rủi ro có nhiều loại và nguyên nhân khác nhau.
Nâng cao chất lượng tín dụng cũng chính là ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro đến mức
thấp nhất.

×