Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

quản lý CHUỖI CUNG cấp coca cola v9 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.33 KB, 12 trang )

MỤC LỤC


2

Mở đầu
Trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi tổ chức, cung ứng luôn là hoạt
động không thể thiếu. Xã hội ngày càng phát triển, cung ứng càng khẳng định rõ
hơn vai trò quan trọng của mình. Giờ đây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa
nền kinh tế Thế giới, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, cung ứng đã trở thành vũ khí
chiến lược giúp tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường
quốc nội và quốc tế.
Cùng với quá trình hội nhập toàn cầu hóa ra Thế giới thì đời sống của nhân dân
ngày càng được cải thiện, nhu cầu thưởng thức các loại thức uống ngày càng cao.
Chưa bao giờ sự lựa chọn của con người lại phong phú như vậy. Nước ngọt thì có
rất nhiều loại, của nhiều công ty. Sản phẩm đa dạng có mặt ở mọi nơi từ siêu thị,
nhà hàng, các cửa hàng, đại lý. Chính sự đa dạng về kênh phân phối đã tạo thuận lợi
cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Và tập đoàn Coca-Cola đã được biết đến
như một tập đoàn rất mạnh về lĩnh vực nước giải khát trên thế giới, tập đoàn luôn
giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải
khát. Để có được thành công như vậy là nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết
hợp nhịp nhàng giữa từng thành viên trong chuỗi cung ứng Tập đoàn Coca-cola.
Ba trong số các vấn đề quan trọng tạo nên sự thành công trong việc quản lý chuỗi
cung cấp của Tập đoàn Coca-cola là:
 Quản lý tồn kho
 Quản lý nhà phân phối
 Quản lý nhà bán lẻ
Xuất phát từ điều này, em đã chọn việc phân tích chuỗi cung ứng của Công ty
TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam.



3

PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG CẤP TOÀN CẦU
1.1.

Quản lý tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm do

nhà sản xuất, nhà phân phối và người bán lẻ tồn trữ dàn trải trong suốt chuỗi cung
ứng. Các nhà quản lý phải quyết định phải tồn trữ ở đâu nhằm cân đối giữa tính đáp
ứng và tính hiệu quả. Tồn trữ số lượng hàng tồn kho lớn cho phép công ty đáp ứng
nhanh chóng những biến động về nhu cầu khách hàng.
Tuy nhiên, việc xuất hiện và tồn trữ hàng tồn kho tạo ra một chi phí đáng kể
và để đạt hiệu quả cao thì phí tồn kho nên thấp nhất có thể được.
Có 3 quyết định cơ bản để tạo và lưu trữ hàng tồn kho:
Tồn kho chu kỳ – đây là khoản tồn kho cần thiết nhằm xác định nhu cầu giữa giai
đoạn mua sản phẩm. Nhiều công ty nhắm đến sản xuất hoặc mua những lô hàng lớn
để đạt được kinh tế nhờ qui mô. Tuy nhiên, với lô hàng lớn cũng làm chi phí tồn trữ
tăng lên. Chi phí tồn trữ xác định trên chi phí lưu trữ, xử lý và bảo hiểm hàng tồn
kho.
Tồn kho an toàn– là lượng hàng tồn kho được lưu trữ nhằm chống lại sự bất trắc.
Nếu dự báo nhu cầu được thực hiện chính xác hoàn toàn thì hàng tồn kho chỉ cần
thiết ở mức tồn kho định kỳ. Mỗi lần dự báo đều có những sai số nên để bù đắp việc
không chắc chắn này ở mức cao hay thấp hơn bằng cách tồn trữ hàng khi nhu cầu
đột biến so với dự báo.
Tồn kho theo mùa – đây là tồn trữ xây dựng dựa trên cơ sở dự báo. Tồn kho sẽ
tăng theo nhu cầu và nhu cầu này thường xuất hiện vài lần trong năm. Một lựa chọn
khác với tồn trữ theo mùa là hướng đến đầu tư khu vực sản xuất linh hoạt có thể
nhanh chóng thay đổi tỷ lệ sản xuất các sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu
gia tăng. Trong trường hợp này, vấn đề cần chính là sự đánh đổi giữa chi phí tồn trữ

theo mùa và chi phí để có được khu vực sản xuất linh hoạt.


4

Chi phí hàng tồn kho liên quan mật thiết với thời gian lưu kho. Thời gian lưu kho
càng lâu thì chi phí càng cao. Do đó một trong các vấn đề quan trọng của quản lý
hàng tồn kho đó là quản lý chi phí hàng tồn kho, bao gồm quản lý về:
-

Chi phí không gian lưu trữ: Bao gồm các chi phí xử lý hàng, di chuyển sản

phẩm vào và ra khỏi kho, tiền thuê nhà, sưởi ấm, ánh sáng
-

Chi phí vốn: là chi phí lãi suất hoặc chi phí cơ hội, là do một lượng vốn lưu

động nằm trong giá trị hàng hóa lưu kho
-

Chi phí dịch vụ hàng tồn kho: Bao gồm các dịch vụ đi kèm là bảo hiểm và

thuế, thay đổi tùy vào từng quốc gia nên các công ty phải xem xét điều này khi tính
toán chi phí hàng tồn kho
-

Chi phí rủi ro hàng tồn kho: Bao gồm các chi phí liên quan đến lỗi thời, hư

hỏng, trộm cắp và rủi ro khác. Mức độ và nguy cơ sảy ra sẽ ảnh hưởng đến giá trị
hàng tồn kho.

1.2. Quản lý nhà phân phối
Là tất cả các doanh nghiệp và tổ chức mua hàng hóa với số lượng lớn và bán
cho những người bán lại hoặc sử dụng trong kinh doanh, còn bao gồm các công ty
hoạt động như đại lý hoặc môi giới trong việc bán hàng hóa cho các khách hàng
lớn. Các nhà bán sỉ thực hiện các chức năng phân phối, vận chuyển, bảo quản, dự
trữ tồn kho với số lượng lớn, sắp xếp và phân loại hàng hóa, đặt và nhận các đơn đặt
hàng, thông tin và bán hàng. Đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ thường phân phối cho các nhà
bán lẻ, từ các cửa hàng nhỏ đến các bách hóa lớn.
Hệ thống phân phối là một tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn nhau, có sự
tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm, dịch vụ. Hệ thống phân phối có chức
năng đưa sản phẩm hoạc dịch vụ đến trực tiếp khách hàng. Hệ thống phân phối bao
gồm:
Hệ thống phân phối đẩy / kéo
Hệ thống đặt hàng theo thời gian Hoạch định nhu cầu phân phối – DRP


5

Hệ thống sản xuất & phân phối (MRP-DRP)
Hoạch định nguồn lực phân phối – DRPII
Chọn lựa và ký hợp đồng với thành viên hệ thống phân phối là một trong các
yếu tố quan trọng của việc quản lý nhà phân phối. Các tiêu chuẩn cần đánh giá lựa
chọn nhà phân phối bao gồm:


Sự hợp tác với NSX



Doanh số, lợi nhuận




Lực lượng bán hàng hiện có



Mặt hàng khác đang kinh doanh



Khả năng bán độc quyền sản phẩm

Để chọn được nhà phân phối cần phải lựa chọn thông qua:


Chọn loại hình DN tuỳ thuộc vào đặc tính sản phẩm



Khảo sát năng lực tài chính



Khảo sát tính cởi mở, tiếp thu và ứng dụng các quan điểm mới



Lưu ý phong cách quản lý




Hệ thống PP hỗn hợp thường được áp dụng phổ biến.



Hợp đồng với đối tác phân phối



Quản lý đối tác phân phối.

1.3. Quản lý nhà bán lẻ
Bao gồm các tổ chức, cá nhân bán hàng hóa cho tiêu dùng cá nhân và tiêu
dùng của các hộ gia đình. Nhà bán lẻ cũng tham gia vào tất cả các dòng chảy trong
kênh và thực hiện các công việc phân phối cơ bản.
Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nhà bán lẻ là những người tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng cuối cùng, vì vậy họ hiểu rõ hơn ai hết nhu cầu và ước


6

muốn của khách hàng. Nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ thường tập trung vào hành vi mua
hàng của mọi người và đã tìm thấy những cách để hoàn thiện hơn kinh nghiệm về
những người ghé thăm cửa hàng của họ.
Các hình thức bán lẻ rất phong phú và đa dạng:
Theo mức độ phục vụ, gồm có:
- Bán lẻ tự phục vụ
- Bán lẻ phục vụ có giới hạn
- Bán lẻ phục vụ toàn phần

Theo mặt hàng kinh doanh, có các loại:
- Cửa hàng chuyên doanh
- Cửa hàng bách hóa
- Các siêu thị và đại siêu thị
- Các cửa hàng thực phẩm tiện dụng
Theo giá bán, người ta phân biệt
- Cửa hàng chiết khấu. Các cửa hàng này bán hàng đạt tiêu chuẩn với giá thấp. Họ
chấp nhận mức lời thấp nhưng khối lượng bán ra lớn.
- Cửa hàng kho (bán số lượng lớn với giá hạ).
Bán lẻ không dùng cửa hiệu, gồm có:
- Bán qua bưu điện
- Bán qua catalog
- Bán qua điện thoại
- Bán hàng bằng máy bán hàng tự động
PHẦN 2: CHUỖI CUNG CẤP CỦA TẬP ĐOÀN COCA-COLA VIỆT NAM
2.1. Lịch sử hình thành


7

Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày
này tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng cuả nước
Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi
mới thị trường, làm phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền
thống công chúng.
Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ:Bắc Mỹ,Mỹ Latinh,
Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi. Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày
thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu những bước chuyển của thời gian, luôn
bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy của toàn cầu..
2.2. Chuỗi chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola


I.

Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola
2.2.1. Quản lý nhà phân phối - đại lý bán sỉ, nhà bán sỉ
Đại lý thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình do có được doanh
thu nhờ vào khoản chênh lệch giá do đại lý nhấp số lượng sản phẩm lớn vàbán với
số lượng sản phẩm nhỏ hơn. Coca-cola thực hiện hoạt động thu hút các đại lý độc


8

quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý.
Theo đó, các đại lý không được báncác sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bù lại
Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu độc quyền 1.000 đồng/két. Tiền chiết
khấu này được quy ra sản phẩm để thanh toán.
Các đại lý độc quyền mua hàng theo phương thức mua đứt bán đoạn, không
được trả hàng lại nhưng trước mỗi đợt giảm giá, công ty sẽ phải báo trước vài ngày
để các đại lý kịp thời “giải phóng” hàng tồn... Theo các đại lý, ban đầu Coca-Cola
sẵn sàng bù lỗ cho các đại lý lúc giảm giá khuyến mãi; sẵn sàng bỏ hàng thiếu mà
không hề đề cập đến thời hạn trả... Thậm chí, các đại lý gần như được phép “mượn
đầu heo nấu cháo”. Bước tiếp theo, Coca-Cola đưa ra các điều kiện về số lượng mua
hàng và công nợ trong hạn mức, khuyến khích các đại lý trở thành đối tác kinh
doanh chiến lược để được hưởng chính sách 5+1 (mua năm tặng một). Bên cạnh đó
nhằm tăng mối liên hệ giứa công ty và các đại lý Coca-Cola còn thực hiện rất
nhiềucác hoạt động khác nhằm “hỗ trợ trong phân phối”, như lắp đặt bảng hiệu,
bảng quảng cáo của sản phẩm. Bên cạnh đó thông qua hoạt động của mình các đại
lý đảm bảo cung cấp các sản phẩm đúng hãng đến người tiêu dùng do họ còn chịu
sự quản lý và giàng buộc của hãng và đưa ra những lợi ích thiết thực cho khách
hàng như:

-

Giao hàng tận nơi trong thời gian nhanh nhất.
Nếu hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng sẽ đổi lại.
Quý khách lấy hàng với số lượng lớn sẽ được giảm giá.
Trong quá trình thực hiện nếu giá cả có thay đổi, đại lý sẽ kịp thời thông báo
cho khách hàng.

Hiện tại Coca-Cola có 50 nhà phân phối lớn, 1.500 nhân viên, trên 300 ngàn đại
lý phục vụngười tiêu dùng Việt Nam. Với số lượng lớn đảm bảo phân phối sản
phẩm nhanh chóng và tiện lợi hệ thống nhà bán buôn trong kênh phân phối của
Coca-cola thúc đẩy quá trình lưu thông sản phẩm đến tay khách hàng.
2.2.3. Quản lý nhà bán lẻ


9

Nhà bán lẻ cũng tham gia vào tất cả các dòng chảy trong kênh và thực hiện
các công việc phân phối cơ bản. Mặc dù là trung gian kênh cấp 2 của công ty nhưng
các nhà bán lẻ vẫn chịu sự giám sát từ công ty. Các cam kết, thỏa thuận từ Coca
Cola với các nhà bán lẻ có thể là trực tiếp hoặc thông qua các tổng đại lý nhưng đều
phải thực hiện chặt chẽ và tuân theo quy định có sẵn (lượng đặt hàng của nhà bán lẻ
trong kênh 2 cấp phải lớn hơn 1 két). Những quy định này thường khắt khe hơn
nhiều so với tổng đại lý, do số lượng nhà bán lẻ là rất nhiều, khó quản lý nên
thường được giao hầu hết trách nhiệm cho nhà bán buôn, Coca Cola chỉ giám sát và
thu thập thông tin cũng như kết quả.
Coca Cola đã hợp sức với các nhà bán lẻ nhằm tạo ra các chương trình tập
trung vào người tiêu dùng trong vai trò đi mua hàng (như: các đợt khuyến mãi, giảm
giá chỉ dành riêng cho một nhà bán lẻ nhất định, hình thức khuyến mãi cũng được
xét tùy thuộc vào đặc điểm của khách hàng tại bán sản phẩm,…). Đa số các nhà bán

lẻ của Coca Cola có hệ thống phân phối phong phú và đa dạng, không chỉ phân phối
hàng của Coca Cola mà nhiều khi còn của các đối thủ cạnh tranh.
Coca Cola khi bước chân vào thị trường Việt Nam đã nghiên cứu rất kỹ văn
hóa nên đã đặc biệt coi trọng đến vị trí của các nhà bán lẻ trong kênh phân phối sản
phẩm nhằm tăng khả năng nhận diện và tiếp xúc của người tiêu dùng với sản phẩm
và thương hiệu Coca-cola.
Như ta đã biết Pepsi xâm nhập vào thị trường Việt Nam sớm hơn Coca-Cola
và ngay khi ViệtNam mở cửa thị trường, Pepsi đã ký hợp đồng “xâm nhập”. Lập
tức, với thế lực hùng hậu của mình,Pepsi đã thống lĩnh thị trường Việt từ Nam ra
Bắc. Với giá quá rẻ, cộng thêm uy tín, chất lượng“hàng đầu thế giới”, Pepsi “đè
bẹp” các đối thủ Việt Nam trong vòng không quá... một tháng. Sau đó, Pepsi thiết
lập hệ thống phân phối trên toàn cõi Việt Nam. Ngoài các đại lý và tổng đại lý,
Pepsi còn “tiếp cận” hầu hết các quán cà phê (nơi quảng bá và tiêu thụ một lượng
rất lớn nước ngọt củaPepsi). Và trong giai đoạn đó Pepsi đã thắng lợi Coca do Pepsi
không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ (nhờ tới trước) mà họ


10

còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi, am hiểu tâm lý của người Việt điều này rất quan trọng.
Dĩ nhiên, Coca-cola không đặt hy vọng vào doanh thu của từng chai nước
ngọt (được bán dạo), mà chủ yếu họ tiếp thị “khẩu vị“cho khách hàng, đồng thời
tiếp thị luôn những quán “cóc”nhỏ bé trong hẻm lấy hàng của Coca với giá “ưu
đãi,” bằng cách đó tạo ra thị phần cho hãng Coca.Với tình hình cạnh tranh trên,
người Thành phố có dịp chứng kiến hai hình ảnh trái ngược nhau. Trong khi những
chiếc xe tải nhỏ mang hình ảnh của thương hiệu Pepsi ung dung chở hàng tới bỏ
cho các đại lý và quán cà-phê thì người ta lại thấy những chiếc xe 3 bánh “nhỏ xíu”
củaCoca-cola được đẩy đi bán dạo trên hè phố và trong các con hẻm... Ðây có lẽ
cũng là một chiêu thức “độc đáo” trong việc chiếm thị phần của Coca, vì đẩy xe bán
dạo là một trong những hình ảnh“thân quen” trong cuộc sống đô thị của người Việt.

2.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho của công ty Coca-cola bao gồm: Nguyên vật liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hóa (gọi tắt là vật
tư, hàng hóa). Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho công ty chỉ
đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hằng ngày, mà còn giúp công ty có một
lượng vật tư, hàng hóa dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ động
vôn, mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn.
a. Tồn kho nguyên vật liệu : Lá coca; Vỏ chai chất lượng cao, thùng
carton hộp giấy cao cấp; Đường tinh luyện; Máy móc, thiết bị.
Đó là những nguyên vật liệu chính mà công ty mua để sử dụng trong quá
trình sản xuất của mình. Việc duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại
cho công ty sự thuận lợi trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt
bộ phận cung ứng vật tư sẽ có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng
giá chiết khấu từ các nhà cung cấp. Ngoài ra, khi công ty dự đoán rằng trong tương
lai giá cả nguyên vật liệu sẽ tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm,


11

hoặc cả hai, thì việc lưu giữ một số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho công ty
luôn được cung ứng đầy đủ kịp thời với chi phí ổn định.
b. Tồn kho thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm những sản phẩm đã hoàn thành chu kỳ sản
xuất của mình và đang nằm chờ tiêu thụ. Ngoại trừ các thiết bị có qui mô lớn, còn
lại các sản phẩm tiêu dùng và các sản phẩm công nghiệp đều được sản xuất hàng
loạt và tồn trữ trong kho nhằm đáp ứng mức tiêu thụ dự kiến trong tương lai.
Tập đoàn Coca-cola luôn giữ được mức tồn kho thành phẩm của mình ở mức
an toàn. Điều này có được là do Tập đoàn Coca-cola đã có những công tác dự báo
nhu cầu của người tiêu dùng một cách khá chính xác thông qua việc áp dụng khoa

học công nghệ và đội ngũ nhân viên thị trường của mình. Do đó mà việc Tập đoàn
Coca-cola luôn chủ động được các đơn hàng lớn từ các nhà phân phối của mình,
không để xảy ra tình trạng thiếu hàng.


Kết luận
Qua việc tìm hiểu chuỗi cung ứng Coca-cola của công ty Coca-cola Việt
Nam từ các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành sản
phẩm đến phân phối chúng cho khách hàng, chúng ta có thể thấy quản trị chuỗi giá
trị của Coca-cola của công ty mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế của chuỗi cung ứng ở việc phân phối cho các đại lý, xong chuỗi cung ứng của
Coca-cola Việt Nam đã đạt được nhiều thành công nhất định, đó là nhờ vào sự liên
kết chặt chẽ có hệ thống của các thành viên trong chuỗi.
Sự thành công trong chuỗi cung cấp của Tập đoàn Coca-cola đó là do việc
Coca cola đã quản lý tốt các vấn đề về hàng tồn kho, nhà phân phối và nhà bán lẻ.
Sự linh hoạt trong việc quản lý hàng tồn kho cùng với các chính sách rõ ràng dành
cho các nhà phân phối và nhà bán lẻ đã làm cho chuỗi cung cấp vận hành một cánh
trơ tru và đạt được những hiệu suất cao trong việc lưu thông hàng hóa góp phần
tăng doanh thu cho Tập đoàn Coca-cola và tạo ra sự tăng trưởng không ngừng qua
các năm.
Chủ tịch Coca-Cola, Muhtar Kent cũng đã khẳng định Việt Nam vẫn là thị
trường hấp dẫn, năng động để đầu tư khi sức tiêu thụ của người dân mới bằng 20%
mức trung bình của thế giới. Vì vậy, từng thành viên trong chuỗi cung ứng những cố
gắng nỗ lực không ngừng nghỉ sẽ phát triển Coca cola Việt Nam chắc chắn lớn
mạnh hơn nữa trong tương lai.



×