Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC từ thực tiễn huyện kim bảng tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

ĐINH XUÂN THƯ

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

ĐINH XUÂN THƯ

CHUYÊN NGÀNH

: LUẬT KINH TẾ

Mã số

: 60.38.01.07


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN VŨ HẢI

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ “Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
từ thực tiễn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” là kết quả nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Vũ Hải, dựa trên những kiến
thức tôi đã được học tại Viện Đại học mở Hà Nội cũng như kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình công tác tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. Các số liệu, các nguồn
trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch. Kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Đinh Xuân Thư


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ chức và
cá nhân.
Trước hết, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Vũ Hải
đã tận tình dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Viện Đại học mở Hà Nội, cùng toàn
thể quý thầy, cô giảng viên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện Kim Bảng,
Phòng Tài chính Kế hoạch, các Phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp

đỡ và tạo mọi Điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, nắm tình
hình thực tế tại đơn vị.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp nơi tôi
đang công tác, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cổ vũ,
động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong quý thầy, cô giảng viên, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề
tài, đồng nghiệp và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG .... 8
1.1. Cơ sở lý luận pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ............................ 8
1.1.1. Khái niệm vốn ĐTC và khái niệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ............. 8
1.1.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công .............................................. 11
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công .... 13
1.2. Khái quát pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công................................ 17
1.2.1. Quy định về phân loại dự án đầu tư công ..................................................... 17
1.2.2. Quy định về quyết định chủ trương đầu tư công ........................................... 17
1.2.3. Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu tư công ....................... 20
1.2.4. Quy định về thực hiện kế hoạch đầu tư công ................................................ 23
1.2.5. Quy định về tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công ..................... 25

1.2.6. Kiểm toán, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật đầu tư công ....................... 29
1.2.7. Quy định về huy động vốn đầu tư công ........................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM........... 34
2.1. Tổng quan về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................... 34
2.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........ 34
2.1.2. Các quy định, hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn đầu tư công của tỉnh Hà Nam
.............................................................................................................................. 36


2.1.3. Tình hình huy động và giải ngân vốn đầu tư công tại huyện Kim Bảng trong
giai đoạn 2014 - 2016 ............................................................................................ 38
2.2. Đánh giá chung về việc áp dụng pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư
công của huyện Kim Bảng trong giai đoạn 2014 - 2016 ......................................... 40
2.2.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 40
2.2.2. Những hạn chế khi quản lý, sử dụng vốn đầu tư công .................................. 53
2.2.3.Nguyên nhân của những hạn chế yếu kém .................................................... 59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH
HÀ NAM ............................................................................................................................ 70
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam và huyện Kim Bảng
đến năm 2020 ........................................................................................................ 70
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020.................. 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Kim Bảng ................................... 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công .............. 73
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công .......... 73
3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác áp dụng pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công ............................................................................................................ 82
3.2.3. Giải pháp khác ............................................................................................. 94

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTC

Đầu tư công

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

KTXH

Kinh tế xã hội


NSNN

Ngân sách nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư công của huyện Kim Bảng 2014-2016:..................... 38
Bảng 2.2: Cơ cấu kế hoạch vốn đầu tư công .......................................................... 41
Bảng 2.3: Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công phân theo ngành/lĩnh vực của
huyện Kim Bảng từ năm 2014-2016 ...................................................................... 43
Bảng 2.4: Kết quả thanh toán vốn ĐTC theo lĩnh vực đến hết năm 2016 ............... 46
Bảng 2.5: Số lượng và giá trị các công trình lập BC quyết toán đúng hạn .............. 47
Bảng 2.6: Số Công trình, dự án chưa được thẩm định quyết toán giai đoạn 2014
- 2016 .................................................................................................................... 48
Bảng 2.7: Danh sách các công trình phát hiện vi phạm khi thanh tra kiểm tra từ
năm 2014 - 2016 .................................................................................................... 51
Bảng 2.8: Các công trình, dự án trong giai đoạn 2014-2015 chậm tiến độ.............. 58
Biểu đồ 2.1. Tổng giá trị sản xuất của huyện Kim Bảng giai đoạn 2014 - 2016 ..... 35

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu kinh tế huyện Kim Bảng năm 2016 ........................................ 36
Biểu đồ 2.3. Số vốn tạm ứng đầu tư công ở huyện Kim Bảng theo các năm........... 45


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư công có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển KTXH, đồng thời
ĐTC đóng vai trò tạo nền tảng vật chất kỹ thuật cho mỗi quốc gia. Trong thời gian
qua, ở Việt Nam ĐTC đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung ứng các dịch vụ công; tạo môi trường
thúc đẩy phát triển nền kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và công
bằng xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh.[29]
Quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư,
mà trọng tâm là ĐTC, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật ĐTC nói chung và
pháp luật quản lý, sử dụng vốn ĐTC nói riêng là rất cần thiết nhằm tăng cường quản
lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước để hướng tới thực hiện mục tiêu
đột phá xây dựng hạ tầng đồng bộ trong thời gian tới. Đồng thời tạo cơ sở pháp lý
thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
hoạt động đầu tư và sử dụng vốn ĐTC. Một trong những văn bản quan trọng nhất
của việc thể chế hóa ĐTC thời gian qua là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được
Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 18/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2015. Đây là văn bản pháp lý quan trọng được coi là tạo điều kiện cho việc
thực hiện quá trình tổng thể tái cơ cấu ĐTC và tái cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó,
nhiều thể chế quan trọng khác được ban hành liên quan tới việc định hướng đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phê duyệt đầu tư và thực hiện, giám
sát đầu tư. Về cơ bản, các chính sách đã góp phần bước đầu khắc phục tình trạng bố
trí vốn phân tán, dàn trải, thất thoát lãng phí; nâng cao hiệu quả đầu tư. Xét về cơ
cấu vốn đầu tư, tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước đã giảm dần từ

59,1% (năm 2000) xuống còn 33,9% (năm 2008) và tăng nhẹ trở lại lên mức 40,4%
năm 2013 và 38% năm 2015 [28]. Tình trạng đầu tư dàn trải vẫn chưa có giải pháp

1


khắc phục triệt để; đầu tư theo phong trào, rập khuôn của nhiều ngành, địa phương
vẫn diễn ra phổ biến và không thực sự chú trọng tới hiệu quả lợi thế so sánh của địa
phương. Hiệu quả đầu tư vẫn còn thấp, thể hiện qua chỉ số ICOR vẫn tiếp tục tăng
và ở mức cao.
Thực tiễn tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam cho thấy, hiện nay trên địa bàn
huyện có rất nhiều các dự án, hoạt động ĐTC nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng, phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Hoạt động quản lý ĐTC trên
địa bàn huyện bước đầu đã đạt được những kết quả đáng mừng, hoạt động, dự án
ĐTC diễn ra hiệu quả, giúp huyện đạt được những mục tiêu tăng trưởng và phát
triển một cách nhanh hơn.
Tuy nhiên, việc quản lý ĐTC nói chung trong đó có quản lý, sử dụng vốn
ĐTC tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam còn có những bất cập nhất định, đầu tư còn
dàn trải, phân tán, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém,
ảnh hưởng đến tốc độ phát triển nhanh và tính bền vững của nền kinh tế. Tình trạng
thi công vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng XDCB quá mức, gây áp lực
lớn đến cân đối NSNN các cấp. Nguyên nhân là do hệ thống pháp luật quản lý ĐTC
chưa đồng bộ, thiếu các chế tài và biện pháp quản lý, giám sát, nên đã phát sinh
nhiều tồn tại, hạn chế. Đặc biệt, trong điều kiện vốn ĐTC ở cấp huyện còn hạn hẹp
và việc sử dụng còn hạn chế, yếu kém nêu trên thì việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật để tăng cường quản lý, sử dụng vốn ĐTC nói chung và ở cấp huyện nói riêng là
vấn đề cấp thiết cần được đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, người viết lựa chọn vấn đề “Pháp luật về quản lý,
sử dụng vốn ĐTC từ thực tiễn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Luật kinh tế của mình.

2. Tổng quan nghiên cứu
Để chuẩn bị cho việc thực hiện đề tài “Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu
tư công từ thực huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam”, người viết đã tìm hiểu, nghiên cứu
một số tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Trong phạm

2


vi nghiên cứu của đề tài, người viết khái quát những tài liệu đã nghiên cứu trong
khoảng thời gian từ 2010 đến nay trong lĩnh vực có liên quan.
- Ths. Nguyễn Thị Anh Huyền (2017), Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư công tại Việt Nam. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính Kỳ 2 tháng 3/2017,
tác giả cho rằng để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội bền vững, trong những năm
tới cần thực hiện tái cơ cấu kinh tế sâu rộng. Đối với chính sách tăng trưởng, tài
chính công và ĐTC cần có các giải pháp cơ bản đó là: Hoàn thiện hệ thống thể chế
quản lý công, tập trung thống nhất về phạm vi đầu tư; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và phân bổ vốn đầu tư theo các nguyên tắc và tiêu chí đã đưa ra, đảm bảo
tính công khai, minh bạch ; đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư nước
ngoài, nâng cao hiệu quả KTXH.
- TS. Phạm Thị Giang Thu, Ths Trần Vũ Hải, TS Nguyễn Minh Hằng
(2013), Pháp luật tài chính công Việt Nam, thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Đề
tài khoa học cấp Bộ, Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp. Đề tài đã làm rõ những
vấn đề lý luận về nội hàm khái niệm pháp luật tài chính công và vị trí, vai trò của
pháp luật tài chính công trong hệ thống pháp luật để có cách tiếp cận đúng trong quá
trình đánh giá thực trạng và hoàn thiện pháp luật tài chính công Việt Nam. Xây
dựng những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật tài chính công, đáp ứng đòi hỏi
của thực tiễn KTXH của Việt Nam, tăng cường quản lý tài chính công của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
- TS. Lê Văn Long - Viện Kinh tế xây dựng (2017), Đổi mới về quản lý và

thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành của pháp luật đầu tư xây
dựng, . Bài viết tập trung phân tích và làm rõ một số
vấn đề cụ thể sau: Sự đổi mới phương thức quản lý thực hiện dự án ĐTXD sử dụng
vốn nhà nước phù hợp với phạm vi Điều chỉnh của các Luật. Quy định của pháp
luật về tăng cường trách nhiệm kiểm soát của cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng và các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trong quá

3


trình thẩm định dự án ĐTXD, thiết kế, dự toán xây dựng có sử dụng nguồn vốn
khác nhau. Phân định về thẩm quyền, trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư đối với các dự án ĐTXD có sử dụng vốn nhà nước.
- Đại học Kiểm sát Hà Nội (2013), Vai trò của pháp luật trong kiểm soát đầu
tư công, Bài viết đề cập tới sự
yếu kém trong việc quản lý, kiểm soát ĐTC đặc biệt là quản lý, sử dụng vốn ĐTC
còn nhiều bất cập, gây lãng phí, tham nhũng, do đó để quản lý và kiểm soát ĐTC
hiệu quả đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực này.
- Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (2016), Hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công trong giai đoạn 2011 – 2015, />Bài viết đánh giá một trong những văn bản quan trọng nhất của việc thể chế hóa ĐTC
thời gian qua là Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông
qua ngày 18/6/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Đây là văn bản
pháp lý quan trọng được coi là tạo điều kiện cho việc thực hiện quá trình tổng thể tái cơ
cấu ĐTC và tái cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó, nhiều thể chế quan trọng khác được
ban hành liên quan tới việc định hướng đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chuẩn bị
đầu tư, phê duyệt đầu tư và thực hiện, giám sát đầu tư.
- Ths. Nguyễn Văn Tuấn (2013), Về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, . Tác giả đánh giá thực tế quản lý vốn đầu tư từ NSNN
hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham
gia quản lý, nhưng sự chồng chéo đó lại không đảm bảo có hiệu quả và chặt chẽ

trong quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và
chất lượng tăng trưởng.
- Phan Thị Thu Hiền (2015), Đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa
phương tỉnh Hà Nam - Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế đầu tư, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Tác giả chủ yếu bàn về công tác quản lý vốn đầu tư, cách
thức sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển của NSNN
sao cho hiệu quả.

4


- Nguyễn Thụy Hải (2014), Quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước tại tỉnh Hà Nam - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã đề cập đến thực trạng quản
lý ĐTC từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu nêu trên, tác giả nhận thấy các bài viết,
công trình nghiên cứu về quản lý ĐTC nói chung và pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn ĐTC nói riêng đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, chỉ ra những mặt được
cũng như những hạn chế, bất cập trong ĐTC và quá trình áp dụng pháp luật trong
quản lý, sử dụng vốn ĐTC. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào luận giải một cách
đầy đủ và có hệ thống vấn đề pháp luật quản lý, sử dụng vốn ĐTC từ thực tiễn tại
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Vì vậy, có thể khẳng định luận văn của Tác giả có
thể được coi là công trình khoa học đầu tiên, độc lập và không trùng lặp với các
luận văn, công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận về pháp luật ĐTC và đánh giá thực tiễn
áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
trong giai đoạn 2014-2016, rút ra bài học kinh nghiệm từ đó đề xuất giải pháp hoàn
thiện pháp luật quản lý, sử dụng vốn ĐTC từ thực tiễn huyện Kim Bảng, cũng như
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại huyện Kim Bảng tỉnh

Hà Nam trong giai đoạn tới.
Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ cơ bản của luận văn là: Một là, hệ thống
hóa những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC; Hai là, phân tích
và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại huyện
Kim Bảng tỉnh Hà Nam để thấy rõ được những thành công và hạn chế trong công
tác này, từ đó chỉ ra những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết; Ba là, đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC từ thực tiễn
huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC
và thực tiễn thi hành tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hệ thống pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn ĐTC, thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC phạm vi huyện
Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
- Về không gian, thời gian: Luận văn được nghiên cứu thực tiễn áp dụng
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam với các số
liệu liên quan từ năm 2014-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cùng với các phương pháp thông dụng trong nghiên cứu luật học như: thống kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp, dự báo, biểu đồ, kịch bản tăng trưởng, phân tích hệ
thống…Tuỳ theo vấn đề cụ thể mà luận văn sử dụng từng phương pháp riêng lẻ
hoặc sử dụng tổng hợp các phương pháp để luận giải, đánh giá, làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những nội dung mới của luận văn

Thông qua việc nghiên cứu một cách toàn diện, trực tiếp trên phương diện
những vấn đề lý luận về pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC hiện hành và trực
tiễn áp dụng tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, tác giả mong muốn tìm ra những kết
quả nghiên cứu khẳng định rõ hơn về lý luận, thực trạng, rút ra các bài học kinh
nghiệm và các vấn đề cần giải quyết nhằm hoàn hiện pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn ĐTC thời gian tới từ thực tiễn của địa phương. Qua đó kiến nghị giải pháp hoàn
thiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC cho phù hợp thực tiễn, tăng cường
hiệu quả quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại địa phương.

6


7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị về mặt lý luận đối với khoa học
pháp lý ĐTC mà trực tiếp là pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ĐTC. Từ kết quả
nghiên cứu, kiến nghị những giải pháp cụ thể, góp phần hoàn thiện pháp luật về
quản lý, sử dụng vốn ĐTC tại địa phương.
Đây là tài liệu nghiên cứu, học tập đặc biệt là tài liệu tham khảo có giá trị đối
với công tác quản lý thực tiễn tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về Pháp luật đầu tư công.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
tại huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
từ thực tiễn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.

7



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG

1.1. Cơ sở lý luận pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1.1.1. Khái niệm vốn ĐTC và khái niệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư công
Trước khi có Luật Đầu tư công, khái niệm “vốn nhà nước” được quy định
trong một số Luật như: Luật Đấu thầu, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
Luật Đầu tư ... và không có sự thống nhất giữa các khái niệm này do phạm vi điều
chỉnh của các Luật là khác nhau, cụ thể:
Khoản 44, Điều 4 Luật đấu thầu quy định: “Vốn nhà nước bao gồm vốn
NSNN, công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương;
vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín
dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước;
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị QSDĐ.”.
Khoản 3, Điều 3 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định: “Vốn
nhà nước bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và
các vốn khác do Nhà nước quản lý”.
Khoản 10, Điều 3 Luật Đầu tư quy định: “Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát
triển từ NSNN, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước”.
Do đó, để tránh sự chồng chéo giữa các Luật và nhằm mục tiêu quản lý
nguồn vốn ĐTC một cách thống nhất: Khoản 21, Điều 4 Luật Đầu tư công quy

8



định: “Vốn ĐTC quy định tại Luật này bao gồm: vốn NSNN, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối NSNN, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư”.
Như vậy, vốn ĐTC đã được luật hóa và phản ánh đúng bản chất của ĐTC
đồng thời thể hiện được ĐTC là đối tượng của chính sách đầu tư của nhà nước hiện
nay. Các nguồn vốn ĐTC theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu
tư công bao gồm: Nguồn vốn ĐTC từ ngân sách nhà nước, trong đó có vốn đầu tư
XDCB nguồn trong nước, bao gồm cả vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất, xổ
số kiến thiết và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách nhà nước (nếu có), vốn đầu tư
từ nguồn bội chi ngân sách địa phương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn công trái
quốc gia, vốn hỗ trợ chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Nguồn vốn ĐTC cũng bao gồm: Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối NSNN; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Ngân
hàng phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay để đầu tư các dự
án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách xã hội. [10]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Xuất phát từ khái niệm cơ bản “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý thông qua các công cụ quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”, có
thể đưa ra khái niệm “Quản lý, sử dụng vốn ĐTC” như sau:
Quản lý, sử dụng vốn ĐTC là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng
của cơ quan nhà nước có chức năng, thẩm quyền tới các đơn vị và cá nhân thực hiện
quá trình huy động, sử dụng vốn ĐTC, thông qua các cơ chế, chính sách của Nhà
nước nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
người đại diện sở hữu nhà nước trong thực hiện đầu tư các dự án công; ngăn ngừa
các ảnh hưởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện

9



tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí
ngân sách nhà nước; đảm bảo hoạt động ĐTC đạt được tốt nhất mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất.
Về chủ thể quản lý về vốn ĐTC được thực hiện ở nhiều cấp: cấp Trung ương
(Quốc hội, Chính phủ, các Bộ chức năng như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Kho bạc Nhà nước, ...) và cấp địa phương (HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện
trong đó Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Phòng tài
Chính - Kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ tầng và Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện
chức năng quản lý vốn ĐTC ở những mặt khác nhau, ví dụ: Phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện phân bổ vốn, Kho bạc Nhà nước của huyện thực hiện việc quản lý
thanh, quyết toán vốn,...).
Về đối tượng quản lý nhà nước về vốn ĐTC là các đơn vị, cá nhân thực hiện
các hoạt động liên quan đến vốn ĐTC. Các hoạt động liên quan đến vốn ĐTC bao
gồm quá trình huy động và sử dụng vốn ĐTC. Theo đó: Đối với các dự án ĐTC sử
dụng vốn NSNN, UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý các dự án do mình quyết
định đầu tư các dự án này có thể bao gồm cả nhóm B và nhóm C trong phạm vi và
khả năng cân đối ngân sách của huyện thông qua HĐND cùng cấp. Với các dự án
này, UBND huyện quản lý toàn bộ quá trình huy động, phân bổ và sử dụng vốn từ
việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập dự toán, lựa
chọn nhà thầu, thi câu xây dựng đến khi nghiệm thu và đưa công trình vào khai
thác sử dụng. Đối với dự án gồm nhiều dự án thành phần, tùy mỗi dự án thành
phần có thể được quản lý theo sự phân chia và thỏa thuận giữa các bên và do người
đầu tư quyết định.
Về phương thức quản lý vốn ĐTC được thực hiện thông qua quy hoạch phát
triển các dự án ĐTC, hình thành khung khổ pháp luật, ban hành và thực hiện cơ chế,
chính sách, bố trí đội ngũ cán bộ giám sát, kiểm tra, kiểm soát hoạt động ĐTC.
Về mục tiêu quản lý Nhà nước về vốn ĐTC: Quản lý Nhà nước về vốn ĐTC
cần phải đạt được các mục tiêu đó là:


10


Thứ nhất, Định hướng, huy động có hiệu quả các nguồn vốn nhằm phát triển
ĐTC đạt kết quả tích cực, đây là mục tiêu mà quản lý nhà nước đối với vốn ĐTC
hướng tới nhằm giải quyết vấn đề ngân sách để phát triển ĐTC.
Thứ hai, Đảm bảo phân bổ hợp lý các nguồn vốn ĐTC (đặc biệt là nguồn
vốn từ NSNN) ngày càng hạn hẹp, song nhu cầu ĐTC lại rất lớn. Vì thế, việc cân
đối nguồn vốn và phân bổ hợp lý vào những dự án ĐTC sao cho đúng đối tượng,
đảm bảo tính cấp thiết, đúng số lượng và tiến độ các dự án ĐTC.
Thứ ba, Phát triển hiệu quả các công trình, dự án ĐTC: Đây là mục tiêu cũng
rất quan trọng, bỏi vì với mục tiêu này, việc quản lý phải đảm bảo vốn ĐTC được
sử dụng một cách hiệu quả nhất, với chi phí thấp nhất và hoàn thành dự án, công
trình ĐTC có chất lượng cả về kỹ thuật, mỹ thuật và bền vững. Do đó, vốn
ĐTCphải được phân bổ vào các công trình, dự án trọng điểm, có tầm chiến lược dài
hạn. Trong quá trình thực hiện đầu tư cần thường xuyên kiểm tra, giám sát nguồn
vốn ĐTC, tránh thất thoát, lãng phí, tiết kiệm nguồn vốn, làm giảm giá thành công
trình. Để thực hiện tốt mục tiêu này, phụ thuộc vào tầm nhìn của lãnh đạo trong việc
quy hoạch, lập và thẩm định kế haochj vốn ĐTC. Ngoài ra, việc quản lý, giám sát
công tác thi công, nghiệm thu công trình, kể cả việc quản lý sau khi công trình được
đưa vào sử dụng của các cơ quan quản lý là hết sức quan trọng. [22]
1.1.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
Công tác quản lý, sử dụng vốn ĐTC được thực hiện trên cơ sở các nguyên
tắc như sau:
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ: là đảm bảo sự thống nhất ý chí và
lợi ích qua huy động và phân bổ vốn để có được những hàng hóa và dịch vụ công
cộng có tính chất quốc gia. Đồng thời nó đảm bảo phát huy tính chủ động, sáng tạo
của các địa phương, các tổ chức cá nhân trong việc đảm bảo giải quyết các vấn đề
cụ thể. Tập trung ở đây không phải là quyền lực thực sự tập trung hết ở trung ương

mà phải trên cơ sở phát huy dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động huy động vốn
của các cấp chính quyền, địa phương, các ngành, các đơn vị nhưng vẫn đảm bảo

11


tính thống nhất trong chính sách tài chính, ngân sách quốc gia. Mở rộng huy động
vốn đầu tư của tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng thông qua các hình thức đầu tư
PPP (kết hợp ĐTC- tư). Xác định PPP là một giải pháp cần thiết đẩy mạnh triển
khai trong bối cảnh hiện nay khi nguồn lực của Nhà nước ngày càng hạn chế. Song
song việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, Nhà nước cần dành riêng một
khoản vốn đầu tư cụ thể trong kế hoạch ĐTC trung hạn để làm nguồn vốn hỗ trợ
cho các dự án PPP theo đúng quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư PPP. Để đảm bảo tính tập trung, thống nhất
nguồn vốn này nên được thiết kế quản lý tại ngân sách Trung ương và chỉ được sử
dụng cho mục đích hỗ trợ các dự án PPP. Thực hiện đúng trách nhiệm ngân sách
các cấp, ngân sách trung ương không làm thay ngân sách địa phương và ngược lại.
Các nhiệm vụ thu - chi của ngân sách trung ương và địa phương đã được Luật Ngân
sách nhà nước qui định rõ song cần được cụ thể hóa trong kế hoạch ĐTC các cấp
qua các công trình cụ thể, trong đó trách nhiệm của Trung ương triệt để tuân theo
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi chính
đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Vì vậy, việc đảm
bảo công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng vốn ĐTC là việc rất quan trọng
đối với các nhà tài trợ, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định đầu tư, cho vay…
Nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát, công khai quá trình thực hiện kế hoạch ĐTC
của các cấp. Bên cạnh các cơ quan kiểm tra, kiểm toán, thanh tra của các cấp cần có
cơ chế đột phá để phát huy cơ chế giám sát cộng đồng, cơ chế giám sát độc lập từ
khâu chủ trương đến khâu đánh giá kết quả. Kết quá giám sát, đánh giá độc lập này
phải được xem là bắt buộc trong quá trình xét duyệt ĐTC.

Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm giải trình: đây là trách nhiệm của cơ quan,
của người đứng đầu cơ quan nhà nước báo cáo, giải thích trước các cơ quan quản lý
nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức đại diện của nhân dân về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ.

12


Nguyên tắc đảm bảo cân đối vốn, nhất là nguồn vốn ĐTC từ NSNN: Nguyên
tắc này tạo nên sự cân bằng trong hoạt động phân bổ, điều hành vốn ĐTC. Do đó để
đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi có tính chất khách quan xuất phát từ vai
trò của Nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định,
hiệu quả và công bằng. Xây dựng và điều hành kế hoạch ĐTC từng thời kỳ phải
tuân thủ triệt để khung kế hoạch tài chính ngân sách tương ứng. Đây phải được
xem là nguyên tắc không được vi phạm. Điều này đảm bảo cho chi tiêu ĐTC được
kiểm soát trong giới hạn nguồn lực cho phép, chấm dứt tình trạng các cấp, các
ngành phê duyệt và cho phép triển khai các dự án vượt quá khả năng cân đối
nguồn lực vốn ĐTC.
Mặt khác, để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này cũng cần phải giải quyết dứt
điểm nguồn ứng trước ngân sách của các cấp. Việc ứng trước kế hoạch của ngân
sách là giải pháp tình thế nhằm đảm bảo vốn kịp thời theo tiến độ cho một số dự án,
công trình ĐTC cấp bách nhưng việc thiếu nghiêm túc trong bố trí kế hoạch hoàn
trả vốn ứng đã để lại số tồn dư ứng khá lớn; đặc biệt một số địa phương có số dư
ứng lớn hơn nhiều lần kế hoạch đầu tư hàng năm. Tình trạng này đã làm méo mó
các cân đối, tính toán thống kê tài chính ngân sách các cấp. Các văn bản hướng dẫn
hay các nguyên tắc bố trí, hỗ trợ vốn ĐTC đã được qui định rất cụ thể tại Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015. Riêng đối
với nguồn vốn đầu tư ngân sách trung ương hỗ trợ sẽ thực hiện theo nguyên tắc hỗ
trợ 100% (thay cho hỗ trợ một phần như trước đây) thì việc lựa chọn, đề xuất dự án
của các địa phương càng phải được sàng lọc kỹ lưỡng đảm bảo đây là các dự án,

công trình trọng điểm, có tính lan tỏa liên vùng theo đúng tiêu chí qui định. [2]
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1.1.3.1. Những yếu tố chủ quan
- Công tác quy hoạch, kế hoạch trong đầu tư công
Công tác quy hoạch có ảnh hưởng lớn và lâu dài đến hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư trong phạm vi ngành và vùng lãnh thổ, nó vừa là nội dung vừa là công cụ để

13


quản lý hoạt động đầu tư, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả đầu tư
các dự án từ nguồn vốn công. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTC thì công tác
quy hoạch phải đi trước một bước và phải xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh
tế- xã hội một cách bền vững.
Cùng với quy hoạch thì công tác kế hoạch đầu tư cũng là yếu tố ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Trong điều kiện nguồn lực hạn chế thì chất
lượng công tác kế hoạch hoá càng có ý nghĩa quan trọng. Xây dựng kế hoạch đầu tư
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn khoa học để từ đó chủ động xây dựng kế hoạch huy
động và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn sẽ làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng phí trong ĐTC. Ngược lại, nếu công tác
kế hoạch hoá không tốt sẽ dẫn tới tình trạng nhiều công trình có khối lượng hoàn
thành không được bố trí vốn trong khi đó có những dự án, công trình lại trong tình
trạng vốn đợi công trình gây lãng phí lớn trong việc sử dụng vốn.
- Chất lượng quản lý đầu tư dự án, công trình
Chất lượng quản lý đầu tư dự án, công trình là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn ĐTC. Đặc điểm của hoạt động ĐTC là
qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, do đó công tác quản lý ĐTC cũng bao gồm nhiều
giai đoạn xuyên suốt quá trình đầu tư: Từ giai đoạn xem xét chủ trương đầu tư,
công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc dự án bàn giao đưa
vào khai thác sử dụng... và liên quan đến rất nhiều chủ thể quản lý khác nhau. Do

đó quản lý đầu tư là một hoạt động phức tạp và chất lượng công tác quản lý ở mỗi
giai đoạn đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho mỗi công
trình, dự án.[4, tr27]
- Năng lực nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây lắp
Năng lực của nhà thầu tư vấn và nhà thầu quyết định rất lớn đến hiệu quả đầu
tư của dự án nói chung và chất lượng công trình khi đưa vào sử dụng, khai thác nói
riêng, nếu năng lực của các nhà thầu không đáp ứng yêu cầu của dự án sẽ khiến thời
gian đầu tư bị kéo dài và dễ xảy ra lãng phí trong đầu tư nhất là lĩnh vực đầu tư xây

14


dựng, làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý đầu tư
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn
ĐTC thì con người tham gia quản lý đầu tư có ý nghĩa quyết định, nó chi phối toàn
bộ các yếu tố khác và sự tác động tiêu cực hay tích cực của nó sẽ quyết định đến
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đặc điểm của việc quản lý chi ĐTC là nguồn vốn đầu tư thường không thuộc
quyền sở hữu của chủ đầu tư và việc quản lý liên quan đến rất nhiều chủ thể, do đó
việc quản lý là rất phức tạp và đòi hỏi năng lực, trách nhiệm của mỗi chủ thể quản
lý phải phù hợp với mỗi khâu của quá trình quản lý. Việc phân định trách nhiệm của
các chủ thể tham gia quản lý đầu tư có rõ ràng hay không và xây dựng chế tài xử lý
vi phạm trong quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đến hiệu quả công tác chi
đầu tư.
Ngoài ra, năng lực, trách nhiệm của người được giao quản lý, sử dụng công
trình, dự án hoàn thành cũng có tác động nhất định đến hiệu quả vốn đầu tư; nếu
nắm được kỹ thuật và các yêu cầu chất lượng khi nhận bàn giao và sử dụng, khai
thác tốt nó sẽ giúp tăng hiệu quả chi đầu tư, ngược lại sẽ làm giảm hiệu quả. [14,
tr.17-18]

1.1.3.2. Những yếu tố khách quan
- Các chính sách kinh tế vĩ mô:
Các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách tài khoá (chủ yếu là chính
sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ), Chính sách tiền tệ (công cụ là
chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách
phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ; chính sách đầu tư ... có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hiệu quả của công tác quản lý chi ĐTC.
Các chính sách này cùng với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội dài hạn của trung ương có vai trò định hướng mục tiêu, quy mô, nguồn lực cho

15


ĐTC. Nếu các chính sách đưa ra là hợp lý, ổn định sẽ giúp nâng cao hiệu quả đồng
vốn được chi ra để ĐTC. Với một cơ cấu đầu tư hợp lý, hài hoà sẽ góp phần đảm
bảo đủ nguồn lực về tài chính, tín dụng, nguồn vốn cho cơ quan nhà nước cũng như
các nhà thầu xây dựng, thiết bị.
- Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư công:
Cơ chế quản lý ĐTC là các quy định của Nhà nước về các nội dung quản lý,
làm chế tài để quản lý hoạt động đầu tư. Nếu cơ chế quản lý đầu tư mang tính đồng
bộ cao sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư, tiết kiệm vốn
ĐTC, ngược lại nếu cơ chế thường xuyên thay đổi hoặc không phù hợp với thực tế
sẽ dẫn tới giảm hiệu quả chi ĐTC. Trong thời gian qua, các cơ quan trung ương đã
có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, ban hành các cơ chế chính sách mới cho
phù hợp hơn, góp phần quản lý tốt công tác chi ĐTC. Tuy nhiên, cơ chế chính sách
liên quan đến quản lý ĐTC cần phải được liên tục hoàn thiện.
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương
Điều kiện tự nhiên trên địa bàn với các đặc điểm về địa chất, khí hậu, phân
bố địa lý... có tác động nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đặc biệt trong
đầu tư XDCB. Đối với địa bàn có địa chất ổn định, vững chắc, khí hậu thuận lợi cho

việc khảo sát, thi công và không mất nhiều kinh phí xử lý nền móng cũng như việc
vận chuyển vật liệu, máy móc phục vụ thi công được thuận tiện sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả đồng vốn chi cho ĐTC có mối quan hệ chặt chẽ với điều kiện kinh
tế - xã hội. Thông thường điều kiện kinh tế - xã hội ổn định, đời sống của người dân
được đảm bảo, nguồn vốn đầu tư không chỉ được đảm bảo theo kế hoạch mà còn có
thể được bổ sung đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đầu tư. Điều kiện kinh tế - xã hội
cùng với mặt bằng về dân trí khá còn là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả
công tác giám sát đầu tư, nhất là đối với các công trình thực hiện giám sát cộng
đồng, đồng thời cũng thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước về
bồi thường GPMB phục vụ cho thực hiện dự án đầu tư. [14, tr23-24]

16


1.2. Khái quát pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
1.2.1. Quy định về phân loại dự án đầu tư công
Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lí và đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động đầu tư, cần tiến hành phân loại các dự án đầu tư. Điều 6
Luật Đầu tư công, việc phân loại dự án ĐTC được phân loại thành dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí quy định tại
các Điều 7, 8, 9 và 10 Luật Đầu tư công. Như vậy theo quy định tại Điều 5 Nghị
định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư công thì dự
án có nhiều hạng mục đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, thì việc phân
loại dự án theo ngành, lĩnh vực sẽ căn cứ vào cấu phần đầu tư theo ngành, lĩnh vực
chiếm tỷ lệ vốn lớn nhất. Qua đó UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND
cấp huyện) trực tiếp quản lý các dự án nhóm B, nhóm C do cấp huyện, sử dụng vốn
cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và các khoản vốn vay khác
của ngân sách địa phương để đầu tư; dự án ĐTC do các phòng ban, đơn vị thuộc

cấp huyện quản lý sử dụng; dự án liên xã, phường, thị trấn trên địa bàn. Quản lý vốn
đầu tư trong cân đối (bao gồm vốn ngân sách tập trung và vốn đầu tư từ nguồn thu
sử dụng đất phân cấp theo Nghị quyết HĐND tỉnh).
1.2.2. Quy định về quyết định chủ trương đầu tư công
Một trong những nội dung đổi mới quan trọng nhất của Luật Đầu tư công là
đã thể chế hóa quy trình quyết định chủ trương đầu tư. Đó là điểm khởi đầu quyết
định tính đúng đắn, hiệu quả của chương trình, dự án; nhằm ngăn ngừa tình trạng
tùy tiện, chủ quan, duy ý chí và đơn giản trong việc quyết định chủ trương đầu tư,
nâng cao trách nhiệm của người có thẩm quyền ra quyết định về chủ trương đầu tư.
Thực tế quản lý ĐTC trong thời gian qua cho thấy lãng phí, thất thoát có
nhiều nguyên nhân khác nhau, như: Do buông lỏng quản lý, đầu tư dàn trải, tham
nhũng, bớt xén trong thi công..., nhưng lãng phí lớn nhất vẫn xuất phát từ chủ
trương đầu tư không đúng, không hiệu quả.

17


×