Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNoPTNT nam sông hương thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.02 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh tế
quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đã tạo ra nhiều thành tựu to lớn, đưa đất
nước thoát khỏi khủng hoảng về mọi mặt, là điều kiện cho giai đoạn phát triển mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan
trọng cả trước mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”. Sự
phát triển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc
dân, quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức
tín dụng.
Ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của
chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt
Nam đã và đang tích cực tìm kiếm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lí, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo
nguồn vốn ổn định. Từ đó sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho
Ngân hàng Thương mại. Hơn nữa, xuất phát từ đặc thù là một nước nông nghiệp, vừa
mới ra khỏi khủng hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ đẩy mạnh Công nghiệp hóa-Hiện
đại hóa nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc độ phát triển nhanh và bền vững hơn là hết
sức nặng nề. Vấn đề xuyên suốt quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa hiện nay là
huy động vốn sử dụng đầu tư cho phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và bố trí sử
dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lí các nguồn vốn đầu tư, trong đó có nông nghiệp. Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (viết tắt NHNo&PTNT) ra đời
nhằm phục vụ đắc lực cho chiến lược Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn, giải quyết vấn đề một cách thiết thực, nhanh chóng nhất.



SVTH: Nguyễn Diệu My

1


Khóa luận tốt nghiệp
Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều vùng nông thôn, vùng sâu xa với phần lớn thu
nhập của người dân chủ yếu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế vẫn luôn là tổ chức tín dụng bền
vững không chỉ đối với những khách hàng hoạt động sản xuất Nông nghiệp mà còn tất
cả các thành phần kinh tế khác. Là một trong những Chi nhánh của Ngân hàng, Chi
nhánh NHNo & PTNT Nam Sông Hương vẫn luôn phát huy vai trò của mình thông
qua hoạt động không ngừng mở rộng quan hệ với mọi thành phần kinh tế, góp phần
tạo nên sự tăng trưởng kinh tế của toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Chi nhánh Ngân hàng đã
luôn kịp thời huy động và đáp ứng tối đa nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng trong cuộc sống, giúp nhân dân cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống, đặc
biệt là đối với các hộ sản xuất.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các hộ sản xuất làm
kinh tế nông nghiệp và các ngành khác, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tôi đã lựa chọn đề tài “ Hiệu
quả cho vay đối với Hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông HươngThừa Thiên Huế ” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về ngân hàng và hoạt động tín dụng - cho vay của NHTM
- Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ sản xuất của Chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Sông Hương và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất tại
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ
sản xuất trên địa bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả cho vay Hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: đánh giá thực trạng cho vay và sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất
tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương
- Về thời gian: từ 2009-2011
SVTH: Nguyễn Diệu My

2


Khóa luận tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Chọn điểm nghiên cứu
Lựa chọn ngẫu nhiên 60 hộ thuộc địa bàn 8 phường là: Phú Hội, Phú Nhuận,
An Cựu, Vỹ Dạ, Xuân Phú, Thuỷ Biều, An Đông, An Tây, tỉnh Thừa Thiên Huế, điều
tra lấy ý kiến của các hộ sản xuất về việc cho vay vốn của ngân hàng và tình hình sử
dụng vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và các dịch vụ khác của các
hộ sản xuất.
4.2. Thu thập và xử lý số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
+ Chọn mẫu điều tra: chọn mẫu được xác định theo phương pháp định hướng và
ngẫu nhiên không lặp với số lượng mẫu là 60 hộ. Hộ được chọ là hộ đã và đang tham gia
vay vốn tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương để đầu tư hoạt động sản xuất, tiêu dùng.
- Thu thập số liệu sơ cấp: số liệu được thu thập tại phòng tổng hợp của Chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương-Thừa Thiên Huế
4.3. Phương pháp phân tích
- Thống kê mô tả: mô tả tình hình cho vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT
Nam Sông Hương, tình hình vay vốn của các Hộ sản xuất.
- Thống kê so sánh: so sánh tình hình cho vay vốn của Chi nhánh trong 3 năm

(2009-2011), so sánh tình hình vay vốn của các Hộ sản xuất.
- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, hỏi ý kiến của các anh chị trong phòng
Tín dụng của Chi nhánh và các Hộ sản xuất.

SVTH: Nguyễn Diệu My

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hộ sản xuất và vai trò của Hộ sản xuất đối với phát triển kinh tế nông nghiệp
nông thôn
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hộ sản xuất
Hộ sản xuất (HSX) xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự, những hộ gia đình mà các thành viên có
tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình
mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
Chủ hộ là đại diện của HSX trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ.
Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ

quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.Tài sản chung của hộ sản xuất
gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo tập lên hoặc được tặng cho chung và các
tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất
hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
HSX phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của
hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
SVTH: Nguyễn Diệu My

4


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, HSX là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. HSX trong nhiều
ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các HSX ở nước ta trong thời gian qua.
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ phận
còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị kinh tế cơ
sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất,
tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng. HSX có những đặc điểm chủ yếu sau:
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ thuộc vào
hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản

xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể SXKD nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các
ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng
tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc có
chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ không
được đào tạo bài bản. HSX hiện nay nói chung vẫn hoạt động SXKD theo tính chất
truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp
sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ cấu
vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ,
hộ có sức lao động, có các điều kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu
biết về khoa học, kỹ thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính
SVTH: Nguyễn Diệu My

5


Khóa luận tốt nghiệp
sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không thể tiếp
cận với cơ chế thị trường.
1.1.2. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế
hàng hoá. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình.Tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là nền kinh
tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự

nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà
nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát
khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn. Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã
hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở
nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước
trú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động
nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số
lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết.Từ khi được công nhận hộ
gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng
cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngụ cư trong ngư nghiệp và việc
cổ phần hoá trong doanh nghiệp, HTX đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời, chính sách này đã
tạo đà cho một số HSX, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất
thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ HTX thu hút sức lao động, tạo công ăn việc
làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng
hoá. Ngày nay, HSX đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh
trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các HSX phải quyết định
mục tiêu SXKD của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan
hệ với thị trường. Để đạt được điều này các HSX đều phải không ngừng nâng cao chất
SVTH: Nguyễn Diệu My

6


Khóa luận tốt nghiệp
lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích
thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.Với

quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, HSX có thể dễ dàng đáp ứng được
những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi
phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều
kiện để HSX phát triển. Như vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường,
HSX đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.
Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được
trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói
riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách
nhà nước. Không những thế, HSX còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn.Vì vậy, họ có mối quan hệ mật thiết
với NHNN và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng
mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả SXKD cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên,
đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh
tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với
sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ
hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường
vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và
nhà nước, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực
quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh
trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực
hiện mục tiêu “ Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh “ Kinh tế hộ được
thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử
dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng
SVTH: Nguyễn Diệu My


7


Khóa luận tốt nghiệp
vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực
lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu.
1.2. Tín dụng và hiệu quả của tín dụng đối với Hộ sản xuất
1.2.1. Tín dụng đối với Hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với hộ sản xuất
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng hàng hoá
là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi.
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng Ngân hàng, tín
dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định: " Hoạt động tín dụng là việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vố huy động để cấp tín dụng...".
..." Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác".
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng NH có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào
của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở

thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ "Tín dụng hộ
sản xuất". Tín dụng HSX là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng
với một bên là HSX hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội,
có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế
SVTH: Nguyễn Diệu My

8


Khóa luận tốt nghiệp
chấp thì HSX mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân
hàng đây cũng chính là điều kiện để HSX đáp ứng được điều kiện vay vốn của NH.
Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và hạch toán
kinh doanh độc lập, các NH phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi
nhuận.Thêm vào đó là Nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng Chính phủ,
thông tư 01/TĐ - NH ngày 26/03/1993 của thống đốc Ngân hàng nhà nước hướng dẫn
Nghị định 14/CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư
nghiệp. Gần đây là quyết định 67/1999/QĐ - TTg của thủ tưóng Chính phủ, văn bản
số 302/CV- NHNN của thống đốc Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định
trên, văn bản số 791/ NHNN - 06 của tổng Giám đốc NHNo Việt Nam về thực hiện
một số chính sách NH phục vụ phát triển nông thôn với các văn bản trên đã mở ra một
thị trường mới trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó HSX đã cho thấy sản xuất có
hiệu quả, nhưng còn thiếu vốn để mở rộng SXKD. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn
tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với HSX là một tất yếu phù hợp với cung
cầu trên thị trường được môi trường xã hội, pháp luật cho phép.
b) Đặc điểm của tín dụng hộ sản xuất
Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật. Tính chất thời vụ
trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật
trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia

cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau:
- Tính mùa, vụ trong sản xuất nông nghiệP quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ của Ngân hàng. Nếu NH tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch (tiêu thụ) tiến hành thu nợ.
- Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để Ngân hàng tính toán
thời hạn cho vay. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng.
Nguồn trả nợ NH chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các sản phẩm chế biến
có liên quan đến nông sản. Như vậy sản lượng nông sản thu được là yếu tố quyết định
khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên
nhiên rất lớn.
SVTH: Nguyễn Diệu My

9


Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí tổ chức cho vay cao. Cho vay HSX đặc biệt là cho vay hộ nông dân
thường chi phí nghiệp vụ cho một đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay
nhỏ. Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ. Mở chi nhánh, bàn giao dịch,
tổ lưu động cho vay tại xã. Hiện nay mạng lưới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng mới
chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay của nông nghiệp.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro cao
nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.2.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sản xuất nói chung và kinh tế hộ
sản xuất nói riêng
Trong nền kinh tế hàng hoá các loại hình kinh tế không thể tiến hành sản xuất
kinh doanh nếu không có vốn. Nước ta hiện nay thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên

xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, vốn tín
dụng NH đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát
triển của nền kinh tế hàng hoá.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật
mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng NH có vai
trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế HSX.
Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Với đặc trưng sản xuất kinh doanh
của HSX cùng với sự chuyên môn hoá sản xuất trong xã hội ngày càng cao, đã dẫn đến
tình trạng các HSX khi chưa thu hoạch sản phẩm, chưa có hàng hoá để bán thì chưa có
thu nhập, nhưng trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí sản
xuất, mua sắm đổi mới trang thiết bị và rất nhiều khoản chi phí khác. Những lúc đó
các HSX cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn duy trì sản xuất liên
tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các HSX có thể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn
có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp,
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật
chất cũng như tinh thần cho mọi người.
SVTH: Nguyễn Diệu My

10


Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy, có thể khẳng định rằng tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho HSX ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tín dụng
Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Trong cơ
chế thị trường, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng NH đã thực hiện ở
mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh
giúp cho các hộ có điều kiện để mở rộng sản xuất, làm cho SXKD có hiệu quả hơn,

thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng thời NH cũng đảm bảo hạn chế được
rủi ro tín dụng. Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, Ngân
hàng quan tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho HSX vay. Vì vậy Ngân hàng
sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết
kiệm vốn cho sản xuất và lưu thông. Trên cơ sở đó HSX biết phải tập trung vốn như
thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, giải quyết việc làm cho người lao động. Việt Nam là một nước có nhiều làng
nghề truyền thống, nhưng chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều kiện
hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH chúng
ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế,
đặc biệt trong quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn. Phát huy được
làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nội lực của kinh tế hộ và tín dụng
Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút, giải quyết việc làm
cho người lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp
gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và
nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do đó, tín dụng Ngân hàng là
đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành nghề kinh tế trong HSX phát triển, tạo tiền đề để
lôi cuốn các ngành nghề này phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Tín dụng Ngân hàng không những có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng
sản xuất đối với các HSX đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm, người lao
SVTH: Nguyễn Diệu My

11


Khóa luận tốt nghiệp

động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội. Tín dụng Ngân hàng thúc
đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông thôn, hạn
chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các ngành
nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội
tăng lên, khoảng cách giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế
bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị xã hội.
Ngoài ra tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách xoá đói giảm nghèo.Tín dụng ngân hàng
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở lên khá hơn, hộ khá trở lên giầu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần
được xoá bỏ như: Rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan... nâng cao trình độ dân trí, trình
độ chuyên môn của lực lượng lao động. Qua đây chúng ta thấy được vai trò của tín
dụng Ngân hàng trong việc củng cố lòng tin của nông dân nói chung và của hộ sản
xuất nói riêng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ mở rộng
sản xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động,
đất đai, mặt nước và các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu
nhập cho hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và
từng bước điều tiết sản xuất phù hợp với tín hiệu của thị trường. Thúc đẩy kinh tế hộ
sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá, góp phần thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.Thúc đẩy các hộ gia đình
tính toán, hạch toán trong sản xuất kinh doanh, tính toán lựa chọn đối tượng đầu tư để
đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo nhiều việc làm cho người lao động. Hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi trong nông thôn, hạn chế tình trạng bán lúa non. Góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp trong
điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
NH thực hiện mở rộng đầu tư kinh tế hộ gia đình, thực hiện mục tiêu của Đảng
và nhà nước về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, trong hoạt động thực tiễn cho vay

SVTH: Nguyễn Diệu My

12


Khóa luận tốt nghiệp
cho thấy cơ chế hiện nay vẫn còn nhiều bất cập như quy định về thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh vay vốn, cách xử lý tài sản thế chấp giải quyết như thế nào? Đấu mối với
các ngành ra sao? Sự không đồng bộ ở các văn bản dưới luật đã làm cho hành lang
pháp lý do hoạt động NH vẫn còn khó khăn, chưa mở ra được, việc cho vay tín chấp
người vay không trả được thì các tổ chức đoàn thể chịu đến đâu? Thực tế họ chỉ chịu
trách nhiệm còn rủi ro, tổn thất vẫn là NH phải chịu. Nếu không có những giải pháp
để tháo gỡ thì NH không thể mở rộng đầu tư vốn và nâng cao hiệu quả việc cho vay
phát triển kinh tế hộ.
1.2.2. Hiệu quả của tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng phải
là sản phẩm mang tính cạnh tranh. Điều này có nghĩa là mọi sản phẩm sản xuất ra đều
phải có chất lượng. Các nhà kinh tế đã nhận xét: “ Chất lượng là sự phù hợp mục đích
của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó ”.
Danh từ “Tín dụng” xuất phát từ gốc la tinh “Credium” có nghĩa là sự tin
tưởng tín nhiệm. Tín dụng là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó là một trong những sản phẩm
chính của Ngân hàng. Đây là hình thức sản phẩm mang hình thái phi vật chất là
dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ có khả năng đánh giá được sau khi khách hàng
đã sử dụng. Do vậy có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển Ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội... Như vậy, chất lượng tín dụng ngân hàng được thể hiện
qua các quan điểm sau:
* Đối với khách hàng: Tín dụng Ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của

khách hàng về lãi suất (giá sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức
thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng
Ngân hàng.
* Đối với Ngân hàng: NH đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm vi,
mức độ, giới hạn của bản thân Ngân hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn,
sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Diệu My

13


Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Quy trình và thủ tục cho vay của NHNo&PTNT Nam Sông Hương
Xác định vai trò đặc biệt quan trọng của nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế
đất nước, Chính phủ, các ngành, các cấp và các ngành Ngân hàng đã có nhiều chủ
trương, chính sách, cơ chế chỉ đạo đầu tư cho ngành nông nghiệp và nông thôn nói
chung, cũng như đầu tư cho hộ sản xuất nói riêng.
Ngày 30/03/1999 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 67/1999/QĐ- TTg về
một số chính sách TDNH phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngày
16/04/1999 Thống đốc Ngân hàng nhà nước có văn bản số 320/CV - NHNN14 hướng
dẫn thực hiện một số nội dung trong quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ và giao
cho NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm chủ yếu tổ chức thực hiện. Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam có văn bản 91/NHNo-06 về việc thực hiện một số chính
sách tín dụng nhằm triển khai cụ thể các chủ trương lớn của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước. Ngày 15/08/2000 Ngân hàng Nhà nước có quyết định số 284/2000/QĐNHNN1 Quy định cơ chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Ngày
18/01/2001NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 06/QĐ- HĐQT tiếp tục triển
khai cụ thể QĐ284 của Ngân hàng Nhà nước về quy định cho vay đối với khách hàng.
1.3.1. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Khách hàng vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương thì phải
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

Thứ nhất: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cụ thể là:
* Phải thường trú tại địa bàn thành phố Huế, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm
trú thì phải có xác nhận của Ủy ban phường đó cho phép hoạt động kinh doanh.
* Người đại diện cho hộ đi giao dịch với Ngân hàng phải là chủ hộ, người đại
diện phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
* Đối với hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp thì phải được cơ quan có
thẩm quyền cho thuê, giao quyền sử dụng đất, mặt nước.
* Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Diệu My

14


Khóa luận tốt nghiệp
* Đối với hộ làm kinh tế gia đình phải được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận cho
phép kinh doanh hoặc làm kinh tế gia đình.
Thứ hai: Phải có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết, cụ thể:
* Kinh doanh có hiệu quả, không có nợ quá hạn trên 6 tháng với Ngân
hàng.
* Đối với khách hàng vay vốn phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định
để chi trả cho Ngân hàng.
Thứ ba: Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. Không vi phạm pháp luật,
phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giao hợp với mục
đích được giao, thuê, khoán quyền sử dụng mặt đất, mặt nước.
Thứ tư: Phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Ngân hàng.
1.3.2. Thủ tục và quy trình xét duyệt cho vay
a) Thủ tục cho vay

Để thực hiện vay vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương, hộ sản
xuất phải lập và cung cấp cho Ngân hàng các bộ hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất: Hồ sơ pháp lý
Bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự
(Số hộ khẩu của hộ gia đình cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Đối với
hộ kinh doanh); Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng
đất, mặt nước (đối với hộ làm nông nghiệp, ngư nghiệp).
Thứ hai: Hồ sơ vay vốn
* Đối với hộ cho vay trực tiếp: Hồ sơ vay vốn bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn;
Phương án sản xuất kinh doanh; Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định.
* Đối với cho vay hộ sản xuất thông qua tổ vay vốn, ngoài các hồ sơ đã quy định
ở trên các hộ phải có thêm: Biên bản thành lập tổ vay vốn, danh sách thành viên có xác
nhận của Uỷ ban phường, hợp đồng dịch vụ vay vốn.
* Đối với cho vay hộ gia đình, cá nhân thông qua doanh nghiệp ngoài các hồ sơ
đã quy định như trên phải có thêm: Danh sách hộ gia đình,cá nhân đề nghị Ngân hàng
cho vay; hợp đồng dịch vụ vay vốn.
SVTH: Nguyễn Diệu My

15


Khóa luận tốt nghiệp
Nếu vay trên 10 triệu đồng, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế
chấp khác (bản chính).
- Dự án/phương án sản xuất, kinh doanh.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thế chấp.
- Văn bản xác định giá trị tài sản đảm bảo.
- Báo cáo thẩm định.
Ngoài ra còn có giấy đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất/tài sản gắn liền với đất

nếu vay trên 30 triệu.
b. Sơ đồ qui trình

(1)

Khách hàng
nộp hồ sơ

(2)

Kiểm tra SDV và
thu nợ

(3)
Cán bộ tín dụng
thẩm định hồ sơ

(3)

(4)
Giám Đốc
duyệt cho vay

Kế toán phát tiền
vay cho KH
(6)

TP tín dụng xét
đề nghị cho vay


(5)

Sơ đồ 1: Quy trình cho vay
c. Giải thích qui trình
(1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để nộp hồ sơ xin
vay vốn.
(2) Cán bộ tín dụng xuống địa bàn nơi khách hàng sản xuất kinh doanh để thẩm
định những điều kiện cần thiết.
(3) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng xem xét cho vay và trình lên Trưởng phòng
tín dụng.
(4) Trưởng phòng xét đề nghị cho vay và trình lên Giám đốc, Ban Giám Đốc
kiểm tra duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn
vốn của Ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Diệu My

16


Khóa luận tốt nghiệp
(5) Nếu đồng ý cho vay, Giám đốc ký duyệt và chuyển hồ sơ sang bộ phận kế
toán. Phòng Kế Toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vay vốn,
mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ sơ cho vay
sang Thủ Quỹ. Ngân Quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
(6) Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay và gởi
giấy báo nợ cho khách hàng khi đến hạn do kế toán lập để thu hồi nợ
1.3.3. Lãi suất cho vay
Tùy thuộc vào thời hạn vay và lĩnh vực SXKD, cũng như tùy thuộc vào từng thời
điểm mà Ngân hàng áp dụng các mức lãi suất khác nhau. Và mức lãi suất này là do
NH cấp trên quy định.
Lãi suất của NHNo&PTNT Nam Sông Hương áp dụng kể từ ngày 14.3.2012

a. Cho vay cầm cố: lãi suất ghi trên giấy cc+ 2,5 %
b. Cho vay ngắn hạn
- Sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp: 16,00%/ năm
- Sản xuất chế biến xuất khẩu: 15,5 %/ năm
- Đối tượng khác: 17 %/ năm
- Nhu cầu phục vụ đời sống: 18%/ năm
c. Cho vay trung hạn
- Sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp: 16,5%/ năm
- Sản xuất chế biến xuất khẩu: 16,5%/ năm
- Đối tượng khác: 17,5%/ năm
- Nhu cầu phục vụ đời sống: 18,5 %/năm
1.4. Các chỉ tiêu phân tích hoạt động cho vay
1.4.1. Đối với Ngân hàng
- Doanh số cho vay (DSCV): là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền Ngân
hàng cho các thành phần kinh tế vay trong một thời kì nhất định thường là một năm.
Doanh số cho vay = Dư nợ cuối kì- Dư nợ đầu kì + Doanh số thu nợ trong kì
- Doanh số thu nợ (DSTN): là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền Ngân
hàng đã thu hội được từ các hộ vay sau khi đã giải ngân trong một thời kì.
SVTH: Nguyễn Diệu My

17


Khóa luận tốt nghiệp
DSTN trong kì = Dư nợ đầu kì + Doanh số cho vay trong kì - Dư nợ cuối kì
- Dư nợ: là tổng số tiền vay của các hộ vay còn nợ tại NH
Dư nợ = Doanh số cho vay + Dư nợ đầu kì - Doanh số thu nợ trong kì
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng thể số tiền vay NH chưa thu
hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn
chưa thanh toán thời điểm đang xem xét.

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

*100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân
hàng càng rủi ro.
- Tỉ lệ thu nợ: là tỉ số giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Tỉ lệ càng cao
thì chứng tỏ công tác thu hồi nợ của NH càng tốt và có thể đủ để tài trợ cho hoạt động
cho vay, nhưng nó cũng cho biết rằng quy mô hoạt động của NH có xu hướng chững
lại. Do đó, NH cũng không cần thiết duy trì tỉ lệ này cao.
Doanh số thu nợ
Tỉ lệ thu nợ =

*100%
Doanh số cho vay

Tỉ lệ thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn Ngân hàng cho vay ra.
Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, rủi ro tín
dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp rủi ro.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =

*100%
Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu

hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định. Nếu số vòng quay vốn tín
dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn tín dụng của Ngân hàng quay càng nhanh.
SVTH: Nguyễn Diệu My

18


Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2. Đối với HSX
Tổng số tiền vay
- Số tiền vay bình quân/hộ =
Tổng số hộ vay
Số hộ được vay
- Số hộ tiếp cận hộ tín dụng =
Tổng số hộ có nhu cầu vay
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ
- Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định thường là một năm, do lao động của
từng ngành hoặc của toàn doanh nghiệp làm ra:
GO = ∑ PiQi
Pi : Giá sản phẩm loại i
Qi : Sản lượng sản phẩm loại i
- Tổng chi phí trung gian (IC): là một bộ phận cấu thành của chi phí sản xuất,
bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao Tài sản
cố định). Đó là chi phí sản phẩm, dịch vụ các ngành khác nhau để sản xuất ra sản
phẩm của một ngành nào đó.
- Tổng giá trị gia tăng (VA): được tính bằng tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi
phí trung gian. Đó là bộ phận giá trị mới do lao động sản xuất sáng tạo ra và khấu hao
Tài sản cố định trong một thời kì nhất định thường là một năm.
VA=GO-IC

 Tỉ suất VA/IC: có nghĩa là một đồng chi phí trung gian bỏ ra tạo được bao
nhiêu đồng giá trị gia tăng.
 Tỉ suất GO/IC: là chỉ tiêu đánh giá một đồng chi phí trung gian bỏ ra thu được
bao nhiêu đồng giá trị.
1.5. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) trong những
năm qua
SVTH: Nguyễn Diệu My

19


Khóa luận tốt nghiệp
1.5.1. Những kết quả đạt được
Với những thành tựu và kết quả tích tụ trong 20 năm qua, thế và lực của
Agribank đã được nâng lên một tầm cao mới. Agribank ngày càng khẳng định vai trò
chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính trong nước, đóng góp tích cực cho sự nghiệp
phát triển kinh tế, tăng cường mối đoàn kết công - nông, củng cố hệ thống chính trị, có
ý thức và trách nhiệm cao trong việc chống lạm phát, thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia. Agribank chủ động tham gia đầu tư các chương trình lớn của Chính phủ như
Chương trình nhập khẩu phân bón, Chương trình đầu tư ngành thuỷ sản, Chương trình
khắc phục hậu quả lũ lụt... Bên cạnh đó, với tư cách là người bạn đồng hành của Nông
nghiệp và nông thôn, trong những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam với các chi nhánh của mình đã và đang là kênh chuyển tải vốn
chủ yếu đến hộ sản xuất góp phần tạo công ăn việc làm giúp người dân làm giàu chính
đáng bằng sức lao động của mình. Một trong những yếu tố quan trọng cần thiết cho
quá trình phát triển kinh tế hộ sản xuất là sự trợ giúp về vốn của các Ngân hàng thương
mại. Agribank không những không những đã làm tốt được điều đó mà còn đạt được
những kết quả đáng tự hào.
- Tăng trưởng liên tục cả về dư nợ, số hộ được vay và chất lượng tín dụng: tổng

tài sản khi mới thành lập năm 1988 là 1500 tỷ đồng, đến thời điểm 31/12/2007 là
325.802 tỷ đồng, tương đương 20 tỷ USD và lớn gấp 220 lần năm 1988. Trong đó 70%
tổng dư nự của AGRIBANK dành cho khu vực nông nghiệp.
- Từ chỗ chỉ có vài nghìn hộ sản xuất, hộ nông dân năm 1991 đến nay đã có hơn
10 triệu hộ khách hàng, với trên 70% tổng dư nợ (242.102 tỷ đồng) của AGRIBANK
dành cho kinh tế nông hộ nông dân và nông thôn có quan hệ tín dụng với AGRIBANK,
tương đương với 90% tổng dư nợ tín dụng của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam tại
khu vực nông nghiệp và nông thôn
- Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho HSX thỏa mãn các nhu cầu
về vốn. Ngoài SXKD, HSX còn được AGRIBANK cho vay khi có nhu cầu vốn để đầu
tư vào các lĩnh vực phi nông nghiệp như: xuất khẩu lao động, mua xe ô tô, xe máy để
phục vụ đời sống, xây dựng, sửa chửa nhà. Khắc phục khó khăn trong sản xuất, đời
sống (như thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm...)
SVTH: Nguyễn Diệu My

20


Khóa luận tốt nghiệp
- Đa dạng hóa các phương thức cho vay giúp HSX thuận lợi, dễ dàng khi vay vốn.
AGRIBANK đã áp dụng các phương thức cho vay thuận tiện cho người vay như hạn
mức tín dụng (trong mức vay quy định mỗi lần vay không phải làm thủ tục đơn từ), lưu
vụ (các vùng trồng lúa có 2 vụ liền kề được duy trì nợ vay, không phải trả gốc từng lần).
- Chất lượng tín dụng được bảo đảm, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng thấp, đến nay là
dưới 2%. HSX trả nợ tốt, ngay cả khi có khó khăn đều được NH gia hạn khoanh nợ, sau
đó khi khôi phục và phát triển trở lại, người vay vốn luôn cố gắng trả nợ sòng phẳng như
các trường hợp đối với hộ trồng cà phê, cao su, dịch cúm gà trong nhưng năm qua.
Để đạt nhưng kết quả đó AGRIBANK đã áp dụng các giải pháp:
- Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội
như hội cựu chiến binh, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh,...AGRIBANK là NHTM nhưng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ luôn gắn
chặt và hỗ trợ tư vấn cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, ổn định
nông thôn. Do đó, NH luôn tranh thủ và được chính quyền các cấp rất quan tâm ủng,
tạo điều kiện thuận lợi để NH cho vay, thu nợ an toàn, đúng hạn. NH đã phối hợp với
các tổ chức hội lập được hàng vạn tổ vay vốn để hỗ trợ, giám sát trong thẩm định, giải
ngân, thu nợ và đã tiết kiệm được nhiều bước công việc của Ngân hàng
- Tăng cường tín chấp, đổi mới thế chấp: AGRIBANK đã nâng mức vốn không
phải thế chấp tài sản đối với HSX trước kia lên các mức vay vốn khác nhau, tạo điều
kiện cho các HSX vay vốn những khoản phù hợp nhất,
- Hồ sơ thủ tục vay đơn giản, dễ hiểu. Ngân hàng và các tổ chức vay vốn thường
xuyên hướng dẫn thủ tục vay cho các HSX. Mở rộng mạng lưới tại các địa bàn để tăng
cường tiếp cận HSX
- Với hơn 2.000 chi nhánh và Phòng giao dịch, AGRIBANK có mặt tại tất cả các
tỉnh, huyện và bình quân không đến 4 xã có 1 trụ sở dịch vụ tín dụng cho người dân.
Đồng thời áp dụng NH lưu động với 471 xe ô tô chuyên dùng chở tiền hiện đại, trong
đó 341 xe do NH thế giới WB tài trợ. Mô hình NH lưu động giúp người dân gửi tiền,
vay vốn, trả nợ rất có hiệu quả, được bà con ca ngợi và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đánh
giá cao trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đến nay AGRIBANK được UNDF
xếp hạng thuộc top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
SVTH: Nguyễn Diệu My

21


Khóa luận tốt nghiệp
- Thực hiện nguyên tắc kinh tế thị trường trong cho vay HSX, bảo đảm NH có lãi
hợp lý, với mức chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra bình quân 3%/năm.
- AGRIBANK không ngừng phát triển nhóm khách hàng và loại sản phẩm. Ngoài
hơn 2.000 chi nhánh và phòng giao dịch, AGRIBANK còn có 8 Công ty trực thuộc, kinh
doanh, dịch vụ, bảo hiểm, in ấn, du lịch và góp vốn liên doanh. Đến nay AGRIBANK

ngày càng trở thành một NHTM đa năng, thực hiện các DV hiện đại và đang tiến tới hình
thành một tập đoàn tài chính hàng đầu tại VN trong tương lai không xa
- AGRIBANK không ngừng mở rộng mạng lưới tại các đô thị để huy động vốn
đầu tư cho khu vực nông thôn. Số vốn huy động của các Chi nhánh trên địa bàn 4 thành
phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí Minh) đã chiếm trên 45 % tổng
nguồn vốn. Bên cạnh vốn trong nước, AGRIBANK đã thu hút và triển khai nhiều dự án
FDI, ODA đầu tư vào khu vực nông thôn lên tới trên 4 tỷ đồng.
- Tăng cường học tập trao đổi kinh nghiệp với các tổ chức thành viên APRACA,
CICA. Kinh nghiệm của NHNo các nước như: Pháp, Canada, Thái Lan, Indonesia,....
có ý nghĩa rất lớn giúp AGRIBANK trong quản trị và tổ chức hoạt động. AGRIBANK
thường xuyên tham gia tích cực các hội thảo do Hiệp Hội tín dụng Nông nghiệp, nông
thôn châu Á Thái Bình Dương(APRACA), CIA tổ chức và thông qua đó học tập được
rất nhiều bài học bổ ích và áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
1.5.1. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng Hộ sản xuất
Từ khi thực hiện đổi mới tín dụng đối với HSX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp(gọi
chung là HSX) được khôi phục và phát triển rất mạnh và khá vững chắc nhờ sự quan
tâm của Chính phủ, các giải pháp phù hợp của NHNN và các NHTM, trong đó
AGRIBANK luôn giữ vai trò nòng cốt
Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động tín dụng nói chung ở khu vực nông thôn Việt
Nam mới chỉ chú ý độc canh tín dụng đối với SXNN là chính, còn các đối tượng hộ
nông dân, HSX dường như còn bỏ ngỏ. Công tác cho vay hộ sản xuất có tính chất
phức tạp như món vay nhỏ lẻ, chi phí nghiệp vụ cao, địa bàn hoạt động rộng, chế độ
tín dụng ban hành còn chưa đồng bộ chưa ăn khớp với các chính sách Nông nghiệp Nông thôn, các thủ tục hành chính còn rườm rà, chồng chéo, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn chậm… chính vì các lý do đó nên việc cho vay hộ sản xuất còn
SVTH: Nguyễn Diệu My

22


Khóa luận tốt nghiệp

gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ vẫn còn chưa tiếp cận được với nguồn vốn của ngân
hàng. Các hộ nông dân, HSX đang đứng trong tình thế " tách dần " mảnh ruộng của
mình " nhường " đất cho công nghiệp và trang trại sản xuất hàng hóa tập trung để tự
biến mình thành " công nhân nông nghiệp không đi làm thuê ". Họ rất cần cơ chế về
chính sách xã hội cũng như về vốn để " chuyển nghề ". để dồn điền đổi thửa và "ly
nông nhưng không ly hương"... nhưng người dân vẫn " chờ ". Trong khi công nghiệp
chiếm chỗ của nông nghiệp chủ yếu lại là công nghiệp lắp ráp cơ khí hoặc công nghiệp
" thuần" thủ công, gia công, mỹ nghệ, còn công nghiệp chế biến nông phẩm thì quy
mô rất hạ chế. Sản vật từ nông nghiêp Việt Nam đem xuất khẩu vẫn mang hàm lượng "
thô", từ sản phẩm là hạt đến cây, con, củ, quả,..đều hầu như " nguyên sơ " nên hàm
lượng giá trị gia tăng hết sức thấp.
FDI vào Việt Nam tính đến nay lũy kế sau 20 năm Luật đầu tư nước ngoài đã lên
đến xấp xỉ 9.000 dự án đang còn hiệu lực, với tổng vốn đăng kí tới trên 85 tỷ USD
nhưng " chảy" vào khu vực nông nghiệp, nông thôn chỉ vẻn vẹn 4,6% giá trị. Trong
khi đó FDI vào khu vực công nghiệp là 61%, dịch vụ là 34,4%. Bộ mặt nông thôn- cả
về kết cấu hạ tầng kĩ thuật, lẫn cơ sở hạ tầng xã hội(đặc biệt là giáo dục và y tế) đều có
khoảng cách quá lớn so với khu vực thành phố, đô thị,...Chính lẽ đó cùng với việc đổi
mới tư duy về "tam nông", thị trường DV tín dụng, NH cũng phải đổi mới cơ cấu thị
phần và cả cơ cấu các sản phẩm, tiện ích NH để không chỉ hướng vào nông nghiệp, mà
cần hướng mạnh cả về chất lượng sống của bản thân người dân nói chung và HSX nói
riêng. Sứ mệnh này trước hết thuộc về AGRIBANK.

SVTH: Nguyễn Diệu My

23


Khóa luận tốt nghiệp
Chương II


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY CỦA HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
NAM SÔNG HƯƠNG - THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nam Sông Hương.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nam Sông Hương
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương (Agribank Nam Sông Hương) ban đầu
là một phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế và được thành lập
theo quyết định số 115/QĐ-TCCB ngày 28/07/1998 của Giám đốc NHNo&PTNT Thừa
Thiên Huế, có trụ sở tại 72 Hùng Vương - Phường Phú Nhuận - TP Huế. Đây là chi nhánh
loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế.
Là một NHTM hoạt động chủ yếu do sự phát triển nông nghiệp - nông thôn, hàng
năm vốn vay của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương đáp ứng nhu cầu về sản
xuấ thâm canh tăng năng suất đạt hiệu quả đáng kể. Ngoài hộ nông dân chi nhánh còn
đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác có hiệu quả kinh tế cao.
Từ ngày thành lập đến nay, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, với các nghiệp vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Bên cạnh đội ngũ CBCNV có năng lực, trình độ chuyên môn cao, tổ chức
mạng lưới rộng khắp đảm bảo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần to
lớn trong công cuộc phát triển của thành phố nâng cao mức sống của người dân trên
địa bàn tỉnh.
Tổ chức hoạt động tại NHNo&PTNT Nam Sông Hương được xây dựng theo mô
hình quản trị phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc điều hành tập trung.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ tại chi nhánh NHNo & PTNT Nam Sông Hương
Chức năng chính của NHNo&PTNT Nam Sông Hương bao gồm:
Chức năng trung gian tài chính, chức năng phương tiện thanh toán, chức năng
trung gian thanh toán. Với các nhiệm vụ như sau:
SVTH: Nguyễn Diệu My


24


Khóa luận tốt nghiệp


Huy động vốn ngoại tệ và nội tệ của mọi tổ chức và dân cư bao gồm:

+ Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm gửi dài hạn.
+ Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích với nhiều kỳ hạn và phương thức trả lãi
phong phú.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằn nội tệ và ngoại tệ đối với tất cả các
thành phần kinh tế.
Dịch vụ ủy thác đầu tư
Dịch vụ ngân hàng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, tình hình lao động và kết quả kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT Nam Sông Hương
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHNo & PTNT Nam Sông Hương
Mô hình bộ máy quản lý của NHNo&PTNT Nam Sông Hương được tổ chức theo
kiểu trực tuyến - chức năng (Sơ đồ 1).
Căn cứ vào mô hình tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam và tình hình kinh doanh
của NHNo&PTNT Nam Sông Hương, bộ máy được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, có cơ
cấu như sau:
Ban Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu chi nhánh, có quyền hạn cao nhất chỉ đạo trực tiếp
có nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm về mọi mặt trong chi
nhánh.
Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc phụ trách hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng.
Một phó giám đốc phụ trách về kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách về hoạt

động tài chính của chi nhánh.
Phòng kinh doanh (Phòng tín dụng): Chức năng của phòng tín dụng
- Thẩm định đầu tư vốn kinh doanh, hạch toán thu hồi nợ theo đúng quy trình
nghiệp vụ của ngành.
- Đề xuất chiến lược kinh doanh, xây dựng đề án phát triển chiến lược kinh doanh.
- Lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh do ngân hàng cấp trên giao.
- Chủ động thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ kịp thời.
SVTH: Nguyễn Diệu My

25


×