Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty cổ phần thương mại và chuyển phát nhanh Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.63 KB, 28 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Các ngành dịch vụ nói chung và chuyển phát nhanh nói chung trong những
năm gần đây đã và đang phát triển rất mạnh mẽ và đã có mặt khắp mọi nơi trên thế
giới. Dịch vụ này đã đáp ứng được nhiều nhu cầu của con người hiện nay. Dẫn đến
việc luân chuyển hàng hóa giữa đã không còn gặp nhiều khó khăn như trước đây
nữa. Hòa chung vào sự phát triển của ngành nghề này, Công ty CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH NỘI BÀI - một Công ty có kinh
nghiệm hoạt động trong nghành Bưu chính – Chuyển phát nhanh, từ khi bước vào
môi trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt này, Công ty vẫn ổn định phát triển, góp
phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước.
Bộ phận tài chính kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho mọi
doanh nghiệp nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Hoạt động kế toán không
chỉ có vai trò quan trọng với doanh nghiệp mà còn là công cụ đắc lực để quản lý
nền kinh tế của Nhà nước. Trong thời gian qua, em đã có cơ hội được thực tập nhằm
tìm hiểu sâu hơn về các công việc kế toán tại Phòng kế toán của Công ty Cổ phần
Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài. Cùng với những kiến thức được các
thầy cô giảng dạy ở trường ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI về chuyên ngành Kế toán
doanh nghiệp và nhờ có sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc, các anh chị nhân
viên trong Công ty, đặc biệt là các chị trong Phòng Kế toán, em đã hiểu rõ hơn về
Công ty nói chung công tác kế toán, công tác phân tích kinh tế nói riêng tại Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH NỘI BÀI cũng như phòng Kế toán đã tạo điều kiện
để em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Bài báo cáo bao gồm 4 chương:


Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Chuyển phát nhanh
Nội Bài
Chương 2: Tổ chức công tác kế toán, phân tích BCTC tại Công ty Cồ phần
Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài
Chương 3: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích BCTC của Công ty
Cổ phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài
Chương 4: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô giáo.

2

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

3

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

BCTC


Báo cáo tài chính

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
1
2
3
4

4

Tên bảng
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại và Chuyển
phát nhanh Nội Bài
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài năm 2015 và 2016
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm
2015 và 2016

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
CHUYỂN PHÁT NHANH NỘI BÀI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương Mại và

Chuyển phát nhanh Nội Bài.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CHUYỂN PHÁT
-


NHANH NỘI BÀI.
Tên giao dịch quốc tế: NOI BAI EXPRESS AND TRADING JOINT STOCK

-

COMPANY.
Mã số thuế : 0101344790
Trụ sở chính: Tầng 8, Tháp B, Tòa nhà Sông Đà, Phường Mỹ Đình, Quận Nam Từ

Liêm, Hà Nội.
- Người đại diện pháp luật - Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Đức Thế
- Quy mô:
Quy mô vốn: Vốn điều lệ: 50 000 000 000 đồng (50 tỷ đồng)
Quy mô lao động tính đến 31/12/2017: 1120 nhân viên
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.
- Chức năng: Với mục tiêu luôn luôn đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày
càng cao của khách hàng, hiện nay Công ty đã và đang hoàn thiện, mở rộng quy mô
phục vụ và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
- Nhiệm vụ:
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký như Giao nhận hàng hóa, Dịch vụ
nhận và chuyển phát hàng hóa, thư,..
+ Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với khách hàng, đảm bảo chất lượng
dịch vụ kịp thời, chính xác, an toàn.
+ Tuân thủ theo quy định của Pháp luật về tổ chức kế toán như: đăng ký thuế,
kê khai, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Tuân thủ pháp luật về các loại hàng hóa, vật phẩm,.. được phép vận chuyển;
quy định về Bảo vệ môi trường, Trật tự an toàn xã hội.

5



1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.

Theo Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư trong nước số: 353GPBTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 01 tháng 11 năm 2007 và Giấy
phép Bưu chính vận chuyển và phát thư, hàng tại nước ngoài số 980/ GP – BTTTT
do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 30 tháng 06 năm 2011, NETCO cung
cấp các dịch vụ chính sau:
* Giao nhận vận tải hàng hóa.
* Dịch vụ nhận và chuyển phát hàng hóa.
* Dịch vụ nhận gửi và chuyển phát thư.
* Dịch vụ chuyển phát nhanh: bưu kiện, bưu phẩm.
* Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải (như: Thu, phát các
chứng từ vận tải và vận đơn; Hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan; Hoạt động
của các đại lý vận tải hàng hóa).
* Xuất nhập khẩu các mặt hàng công Công ty kinh doanh.
* Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài (tên viết tắt:
NETCO), được thành lập ngày 10/ 03/ 2003 theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số:
0101344790 do Sở KHĐT Hà Nội cấp, với ngành nghề hoạt động chính là cung cấp
dịch vụ Chuyển phát nhanh. Là một Công ty có kinh nghiệm hoạt động trong
nghành Bưu chính – Chuyển phát. NETCO là thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực
chuyển phát nhanh tài liệu, hàng hóa trong nước và Quốc tế với phương châm phục
vụ "Vì khách hàng phục vụ, Vì uy tín chuyên cần”.
Hiện nay, với mạng lưới chi nhánh phát bao phủ 63/ 63 tỉnh thành trên cả nước
với 09 trung tâm khai thác lớn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Hải
Phòng, Nghệ An, Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương.
Vào ngày 01 tháng 11 năm 2007, NETCO là một trong những Công ty đầu
tiên tại Việt Nam được cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển phát thư do Bộ

Thông tin và Truyền thông cấp theo quyết định số: 353GP-BTTTT.
Ngày 30 tháng 06 năm 2011, NETCO được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
Giấy phép Bưu chính vận chuyển và phát tại nước ngoài số 980/ GP – BTTTT.
Bên cạnh đó, Công ty cũng đã đạt các giải thưởng tiêu biểu như: Tinh hoa việt
nam (năm 2009), Doanh nghiệp tiêu biểu (năm 2010), ngoài ra còn tham gia tài trợ
hoạt động giải thưởng Công nghệ thông tin hàng năm.

6


Đây chính là một trong những tiền đề và là cơ sở pháp lý vững chắc để Công
ty phát triển trong tương lai, trên một thị trường mà trước đây chỉ dành cho các
doanh nghiệp độc quyền của nhà nước.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Chuyển
-

phát nhanh Nội bài.
Là Công ty có hoạt động kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ Chuyển phát nhanh,

-

thuộc ngành Bưu Chính – Chuyển Phát.
Hoạt động đóng góp doanh thu chủ yếu cho Công ty là dịch vụ chuyển phát nhanh.
NETCO áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2015 và ứng dụng Công
nghệ định vị bưu phẩm “Billing System” sẽ giúp ích khách hàng với chất lượng tốt

-

nhất trong việc tra cứu thông tin người nhận trên bưu phẩm.
Quy trình cung ứng dịch vụ: Tiếp nhận hàng và xử lý nghiệp vụ; Giao hàng đến các

trạm trung chuyển và giao hàng tận tay Người nhận.
Các Dich vụ của NETCO:
+ Dịch vụ trong nước: Chuyển phát nhanh; Dịch vụ vận tải đường bộ; Dịch vụ
60 phút; Phát trước 9h, 10h, 12h, 16h; Phát hàng Thu tiền, Phát Tiết Kiệm.
+ Dịch vụ quốc tế: Chuyển phát nhanh chiều xuất; Chuyển phát tiết kiệm
chiều xuất, Dịch vụ người gửi thanh toán thuế; Mua hộ hàng quốc tế, vận tải đa

-

phương thức,...
Phạm vi hoạt động của Công ty: Công ty có mạng lưới chi nhánh phát bao phủ 63/
63 tỉnh thành trên cả nước với 09 trung tâm khai thác lớn tại Hà Nội, Hồ Chí Minh,

-

Đà Nẵng, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Nghệ An, Đồng Nai, Cần Thơ và Bình Dương.
Khách hàng của Công ty: NETCO đang phục vụ trên 4,000 khách hàng là các doanh

nghiệp, các Bộ, ban ngành, các ngân hàng, văn phòng đại diện nước ngoài,…
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Chuyển phát
nhanh Nội Bài.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý
được phân chia cho các bộ phận theo mô hình trực tuyến - chức năng phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý
kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công
tác báo cáo kết quả kinh doanh.
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc
người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy quyền, là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty.


7


Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi nhuận của Công ty. Hội đồng
quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau: Quyết định chiến lược phát triển củ Công
ty; Quyết định kế hoạch và phát triển kinh doanh hàng năm; Quyết định giải pháp
phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ; Đề xuất việc tái cơ cấu hoặc giải thể Công
ty,…
Ban giám đốc: Tổng giám đốc là người tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, điều
lệ của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao; Phó giám đốc là người trợ giúp cho ban giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các phần việc được giao, chủ động giải quyết các
công việc được Tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước và điều lệ Công ty.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ: Lên kế hoạch tìm kiếm khách hàng mới;
Lập phương án để hoàn thành chỉ tiêu doanh thu khách hàng mới Công ty giao cho;
Đề xuất thực hiện các phương án kinh doanh lên Công ty theo từng giai đoạn cụ thể,

Phòng điều hành: Tiếp nhận thông tin từ khách hàng: Tên, địa chỉ Công ty
gửi, tên người liên hệ để nhận gửi, các tuyến thư đi, hình thức gửi, số lượng…; Điều
hành giao nhận theo đúng tuyến phụ trách lấy thư một cách nhanh chóng, chính xác;
Thông báo giao nhận các yêu cầu của khách hàng; Lên lịch trình kết nối bưu gửi đi
các tuyến thuộc hệ thống của Công ty; Theo dõi lịch trình của bưu gửi để đảm bảo
chỉ tiêu, xử lý sự cố kịp thời phục vụ công tác khiếu nại nhanh chóng, hài hòa,…
Phòng nhân sự: Phòng nhân sự có nhiệm vụ tham mưu lãnh đạo Công ty tổ
chức các hoạt động chung trong công tác lãnh đạo, điều hành, đảm bảo tính thống
nhất, liên tục và hiệu quả trong hoạt động của cơ quan; Quản lý việc tuyển dụng và
hồ sơ nhân viên, giải quyết các chế độ, chính sách đối với cán bộ nhân viên trong

Công ty; Tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng nhân viên, thực hiện các chính
sách, thủ tục liên quan đến công tác khen thưởng, kỷ luật; phong trào Văn – Thể Mỹ, tạo môi trường làm việc năng động, trẻ trung.

8


Phòng Kế toán: Có trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn tài
chính Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cuối mỗi kỳ kế toán, tổ
chức công tác hạch toán theo chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước. Kiểm soát được tất cả các loại bảng giá của đối tác cũng như từng
khách hàng, từ đó kiểm soát tiến độ thu công nợ, chi trả công nợ; Tuân thủ nghiêm
túc sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty cũng theo đúng Pháp luật của Nhà nước. Phòng
kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty…
Phòng Marketing: Có nhiệm vụ quảng cáo hình ảnh thương hiệu của Công
ty; đề xuất triển khai các chương trình, nhằm phát triển thương hiệu, gắn liền với
chất lượng dịch vụ của Công ty; Nghiên cứu, khảo sát thị trường, kết hợp với phòng
Kinh doanh để xây dựng kế hoạch tìm kiếm khách hàng mới hiệu quả.
Phòng Dịch vụ: Phòng dịch vụ có nhiệm vụ chính là triển khai thực hiện các
công việc giao dịch trực tiếp với khách hàng nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu sử
dụng các dịch vụ chuyển phát nhanh; tiếp nhận thông tin và giải quyết khiếu nại của
khách hàng. Phòng dịch vụ phải phối hợp với các bộ phận khác để giải quyết khiếu
nại hiệu quả, thường xuyên báo cáo lãnh đạo Công ty về tình hình khách hàng qua
các thông tin nhận được, tìm ra các nguyên nhân phổ biến khiến khách hàng không
hài lòng giúp Công ty phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, tăng độ hài lòng của khách
hàng, giảm thiểu thiệt hại do bồi thường cho Công ty.

9



Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Thương Mại và Chuyển
phát nhanh Nội Bài
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
1.4.

HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG DỊCH VỤPHÒNG MARKETING
PHÒNG ĐIỀU HÀNH
PHÒNG NHÂN SỰPHÒNG KẾ TOÁN

TRUNG TÂM KHAI THÁC
TRUNG TÂM GIAO DỊCH

ĐỘI XE

Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại và
Chuyển phát nhanh Nội Bài qua 2 năm 2015 và 2016.
1.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 2015 và 2016 của Công ty
Để đánh giá khát quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương Mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài ta dựa vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.

10



Bảng 1.1: Phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm
2015 và 2016
ST
T

CHỈ TIÊU

11
12

Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng
bán
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt
động tài chính
- Trong đó: Chi
phí lãi vay

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác

13

Lợi nhuận khác

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

14
15
16
17


Tổng lợi nhuận
kế toán trước
thuế
Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp hoãn lại
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp

CHÊNH LỆCH
2016/2015
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

2015

2016

57,101,141,60
0

88,156,370,633

31,055,229,03
3


54.39

0

0

0

-

57,101,141,60
0

88,156,370,633

31,055,229,03
3

54.39

44,433,562,39
3

71,126,582,501

26,693,020,10
8

60.07


12,667,579,20
7

17,029,788,132

4,362,208,925

34.44

72,510,599

196,954,609

124,444,010

171.62

101,182,787

299,443,597

198,260,810

195.94

94,116,103

299,443,597


205,327,494

218.16

0
12,539,214,78
8

2,208,172,516

2,208,172,516

11,931,543,016

(607,671,772)

(4.85)

99,692,231

2,787,583,612

2,687,891,381

2,696

0
671,195

362,380,952

1,548,096,752

(671,195)

(1,185,715,800)

362,380,952
1,547,425,557
(1,185,044,60
5)

99,021,036

1,601,867,812

1,502,846,776

1,518

21,784,628

359,762,040

337,977,412

1,551

0

0


0

-

77,236,408

1,242,105,772

1,164,869,364

1,508

230,548
176,557

(Nguồn: Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 2016 - Phòng Kế toán)
11


12


1.4.2. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2015 – 2016

Qua số liệu ở bảng 1.1, Ta thấy:
Về doanh thu: doanh thu thuần 2016 so tăng 31,055,229,033đ so với năm
2015 tương ứng tăng 54.39%, doanh thu hoạt động tài chính tăng 124,444,010đ
tương ứng tăng 171.62%. Thu nhập khác năm 2016 so với 2015 tăng 362,380,952đ.
Về chi phí: Giá vốn hàng bán năm 2016 so năm 2015 tăng 26,693,020,108đ,

tương ứng với tỷ lệ tăng 60.07%. Chi phí tài chính 2016 tăng 198,260,810đ so với
2015 tương ứng tỷ lệ tăng 195.94%. Chi phí bán hàng năm 2016 tăng
2,208,172,516đ, nhưng Chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm so với 2015
607,671,772đ, tương ứng giảm 4.85%.
Về lợi nhuận: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2016 tăng
1,502,846,776đ so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ tăng 1,518%. Ta có thể thấy Tổng
lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2016 tăng nhanh so với 2015 do tốc độ tăng
của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Điều này thể hiện năm 2016 Công
ty đã có kết quả hoạt động kinh doanh tốt hơn 2015.
Cùng với sự phát triển của Công ty là sự gia tăng mức đóng góp vào nguồn
ngân sách Nhà nước, Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành cũng tăng so
với năm 2015 337,977,412đ, tương ứng tăng 1,551%
Qua khái quát về Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần
nhất, có thể thấy được rằng, Công ty Cổ phần Thương Mại và Chuyển phát nhanh
Nội Bài đã đạt được kết quả tốt trong năm 2016. Đạt được kết quả như vậy là do
Công ty luôn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Chuyển phát nhanh, Ban
lãnh đạo Công ty cũng như toàn bộ nhân viên đều cố gắng nỗ lực để đem lại cho
khách hàng sự phục vụ tốt nhất.

13


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CHUYỂN PHÁT NHANH
NỘI BÀI
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
1.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh cũng như quy mô và địa bàn

kinh doanh Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này,
toàn bộ công tác kế toán, tài chính và công tác phân tích được tập trung tại phòng
Kế toán tại trụ sở chính của Công ty. Còn các chi nhánh, trung tâm không có tổ
chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ ban đầu để
định kỳ lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng Kế toán để tiến hành ghi
chép kế toán. Vậy nên, toàn bộ thông tin kế toán phát sinh trong toàn Công ty đều
được ghi chép, hệ thống hóa thông tin tập trung giúp cho việc cung cấp thông tin kế
toán kịp thời phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN CHI PHÍ
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾTOÁN
TOÁN NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN CÔNG
NỢ THANH

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Kế toán trưởng là người trực tiếp chỉ đạo, quản lý nhân viên trong phòng Kế
toán, thực hiện các công việc: tổ chức công việc kế toán, phụ trách lập và trình
duyệt kế hoạch công việc, tổ chức việc kiểm kê, giám sát hoạt động kinh doanh của
14


Công ty, tổng hợp thông tin tài chính, lập Báo cáo tài chính… Kế toán trưởng chịu

trách nhiệm trước Ban giám đốc về công tác tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp quyết toán, tổng hợp nhật ký chung, sổ cái, bảng
tổng kết tài sản của Công ty, kiểm tra, xử lý chứng từ, đồng thời theo dõi tình hình
thanh toán thuế, phí, lệ phí phải nộp Nhà nước và các khoản thuế được khấu trừ,…
Kế toán công nợ: quản lý và theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách
hàng; đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản nợ khó đòi, nợ lâu và
các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá hạn.
Kế toán thanh toán: lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp hàng tháng,
hàng tuần; Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt, qua ngân hàng
cho nhà cung cấp như: đối chiếu công nợ, nhận hóa đơn, xem xét phiếu đề nghị
thanh toán, lập phiếu chi; Theo dõi nghiệp vụ tạm ứng,…
Kế toán ngân hàng: kế toán ngân hàng có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch
với Ngân hàng (Lập hồ sơ vay vốn, hồ sơ bảo lãnh kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, ủy nhiệm chi; Kiểm tra chứng từ báo Nợ,
báo Có, báo vay, trả vay của các Ngân hàng, Nộp tiền hoặc rút tiền để phục vụ các
hoạt động của Công ty…); Theo dõi tài khoản ngân hàng, kiểm tra số dư tài khoản;
Quản lý chứng từ và sổ phụ ngân hàng.
Kế toán tiền lương: hạch toán tiền lương dựa vào các yếu tố như: Bảng chấm
công, bảng theo dõi công tác, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng
khoán…. để lập bảng tính, thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Thủ quỹ: là người giữ quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt. Cập
nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào Sổ Quỹ - báo cáo
khi cần cho BGĐ.
2.1.1.2 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2-14/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư 53/2016/TT-BTC
ngày 21/03/2016 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 200/2014/TT-BTC.

15



-

Nguyên tắc ghi nhận Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định khi thỏa mãn các điều

+
+
+
+

kiện sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch

-

cung cấp.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng không kỳ hạn. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có
thời gian thu hồi không quá 03 tháng kể từ ngày đầu tư, có tính thanh khoản cao, có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định và không có nhiều rủi

-

ro trong chuyển đổi thành tiền.
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc; được xác định theo phương pháp bình


-

quân gia quyền; được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Các nghiệp vụ phát sinh bằng các đơn vị ngoại tệ khác với đơn vị kế toán của Công
ty được hạch toán theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh
nghiệp vụ. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc

-

ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Kỳ kế toán năm của Công ty theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc

-

vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phương pháp Đường thẳng
Hình thức sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty: hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
và có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán EFFECT.

16


2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2-14/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư 53/2016/TT-BTC
ngày 21/03/2016 của Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông

tư số 200/2014/TT-BTC.
 Hệ thống chứng từ của Công ty được sử dụng theo mẫu của Thông tư 200/2014/TT-

BTC:
Chứng từ Tiền tệ: Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), Giấy đề nghị tạm ứng
(03-TT), Giấy đề nghị thanh toán (05-TT), Bảng kiểm kê quỹ (08a-TT),
Chứng từ bán hàng: hóa đơn GTGT, hợp đồng dịch vụ,…
Chứng từ hàng tồn kho: Hóa đơn mua hàng, Biên bản kiểm nghiệm vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03 - VT), Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa (05-TT), Bảng kê mua hàng (06-TT),..
Chứng từ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ), Bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ)
Chứng từ Lao động tiền lương: Bảng chấm công (01a-LĐTL), Bảng chấm
công làm thêm giờ (01b-LĐTL), Bảng thanh toán tiền lương (02a-LĐTL), Bảng
thanh toán tiền thưởng (03-LĐTL), Giấy đi đường (04-LĐTL), Bảng kê trích nộp
các khoản theo lương (10-LĐTL), Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
(011-LĐTL)…
 Trình tự xử lý luân chuyển chứng từ chung của Công ty

Chứng từ khi được chuyển giao đến bộ phận kế toán thì được kế toán xử lý
theo một trình tự sau:
+ Kiểm tra chứng từ: kế toán nhận chứng từ xem xét tính hợp pháp, hợp lý, việc tính

toán trên chứng từ, việc ghi đầy đủ các yếu tố như qui định gì không? Xem có vi
phạm gì không?
+ Hoàn chỉnh chứng từ: sau khi kiểm tra cần hoàn chỉnh một số nội dung cần thiết để
đảm bảo việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng và chính xác.
+ Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán: Chứng từ kế toán được lập ở nhiều

bộ phận và cuối cùng được tập trung ở bộ phận kế toán nên phải xác định đường đi

cụ thể của từng loại chứng từ khi đi qua nhiều bộ phận theo qui định rõ ràng.
17


+ Bảo quản và lưu trữ chứng từ: sau khi ghi sổ thì chứng từ được bảo quản chu đáo và

có hệ thống để tiện kiểm tra khi cần thiết vì mọi số liệu phản ánh trong sổ kế toán
đều từ chứng từ và chỉ được hủy khi có quyết định của hội đồng đánh giá tài liệu
lưu trữ.
Cụ thể, trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương tại Công ty:
B1: Lập, tiếp nhận và xử lý chứng từ kế toán: Dựa vào doanh thu, hợp đồng
trong tháng của nhân viên, kế toán tính ra số lương cơ bản phải trả cho từng đối
tượng theo quy chế tài chính của Công ty. Bộ phận nhân sự chấm công và tính
lương theo ngày công làm việc. Phòng nhân sự gửi bảng lương cơ bản cho phòng kế
toán. Từ bảng lương này cho phòng kế toán hoàn thành Bảng thanh toán tiền lương
gồm đầy đủ các chỉ tiêu phải trả, các khoản khấu trừ, số tiền lương thực nhận.
B2: Kế toán tiền lương ký vào bảng lương đã hoàn thiện và chuyển cho kế
toán trưởng kiểm tra và ký duyệt.
B3: Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán: Nếu chi
lương bằng tiền mặt, kế toán lập Phiếu Chi; Nếu trả lương qua ngân hàng, kế toán
lập Ủy nhiệm chi.
B4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Ví dụ: Trình tự luân chuyển Phiếu chi số 22 (phụ lục 1)
-

Phòng kế toán dựa vào Hợp đồng lao động tính ra số lương cơ bản của nhân viên
Công ty trong tháng 6/2016. Tiếp nhận Bảng lương cơ bản từ phòng nhân sự, sau đó

-


lập Bảng thanh toán tiền lương.
Kế toán tiền lương căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương tháng 06/2016 xuất phiếu
Chi tiền số 22 để chi tiền mặt trả lương cho nhân viên Nguyễn Thị Hương, trình Kế

-

toán trưởng kiểm tra thông tin trên Phiếu chi và ký duyêt.
Phiếu chi số 22 kèm Bảng thanh toán tiền lương được chuyển cho Thủ quỹ. Thủ quỹ
và Người nhận tiền ký, ghi rõ họ tên. Thủ quỹ đưa tiền mặt cho nhân viên Nguyễn
Thị Hương. Sau đó tiến hành Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán theo đúng quy
định của chế độ lưu trữ chứng từ của Phòng kế toán cũng như Nhà nước.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán của Công ty theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Với việc sử dụng phần mềm Effect giúp Công ty mở hệ thống tài khoản thuận lợi

18


cho công tác kế toán. Ngoài ra, phòng kế toán của Công ty còn mở thêm các tài
khoản chi tiết cho từng nghiệp vụ. Chi tiết một số tài khoản chính:
Chi tiết với tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng:
+
+
+
+
+

1121a: Ngân hàng ACB
1121b: Ngân hàng Techcombank
1121c: Ngân hàng Vietcombank

1121d: Ngân hàng VPbank
11221 Ngân hàng ACB – USD
Chi tiết với tài khoản 136 - Phải thu:

+ 1387 Phải thu khách hàng
+ 1388 Phải thu khác
+ 1389 Quỹ thưởng

Chi tiết với tài khoản 141 Tạm ứng:
+ 1411: Tạm ứng cá nhân
+ 1412: Tạm ứng chi phí

Chi tiết với tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu nội bộ
+ Doanh thu khác

2.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
 Sổ tổng hợp:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dung đẻ ghi chép các nghiêp vụ

kinh tế phát triển theo trình tự thời gian. Sổ này dùng để đăng ký các nghiệp vụ phát
sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối phát sinh.
+ Sổ cái: là sổ tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên

độ kế toán theo các tài khoản.
+ Bảng cân đối phát sinh
 Sổ chi tiết: Sổ chi tiết được lập tùy thuộc vào nhu cầu quản lý cũng như sử dụng
thông tin của Công ty. Với hình thức Chứng từ ghi sổ, Công ty hiện nay đang sử
dụng các chi sổ chi tiết chính sau:

+ Sổ quỹ tiền mặt: theo dõi thu chi tồn quỹ
+ Sổ chi tiết TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định.
+ Sổ chi tiết công nợ phải trả: theo dõi tình hình công nợ của Công ty với khách hàng
và nhà cung cấp, mở chi tiết cho từng khách hàng và nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết thanh toán cho người lao động: theo dõi các khoản thanh toán cho nhân

viên tại Công ty.
+ …
19


Trên cơ sở các sổ kế toán được mở, đến kỳ báo cáo kế toán tiến hành kiểm tra,
đối chiếu, lập Báo cáo tài chính phục vụ cho công tác quản lý của Công ty và tổng
hợp số liệu kế toán toàn Công ty để nộp cấp trên.
Hình thức kế toán áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ, gồm các loại sổ kế
toán sau:
+
+
+
+

Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nội dung, kết cấu và phương pháp ghi sổ theo đúng Chế độ kế toán Bộ Tài
chính qui định.
2.1.2.4 Tổ chức hệ thống Báo cáo tài chính
Các Báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo thông tư 200/2014. Hệ thống
BCTC của Công ty bao gồm:


-

Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DN (Phụ lục số 2)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DN (Phụ lục số 3)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 – DN (Phụ lục số 4)
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 – DN (Phụ lục số 5)
Cơ sở lập BCTC: Bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết.
Thời hạn Công ty lập BCTC: thời điểm kết thúc niên độ kế toán 31/12/N
Thời hạn nộp BCTC: kết thúc vào 30/03/N
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ phát sinh đã kiểm tra được dùng
làm căn cứ để nhập dữ liệu vào máy tính theo các phân hệ vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ các tài khoản tương ứng và các sổ thẻ chi tiết có liên quan. Các sổ tổng hợp
và sổ chi tiết có liên quan sẽ được phần mềm tự động cập nhật. Khi muốn xem và
lập báo cáo kế toán thì phần mềm kế toán tự động tính toán, tổng hợp và kết xuất
tạo ra các sổ sách, báo cáo kế toán theo mẫu biểu quy định hiện hành tại Công ty.

1.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
1.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế

Phân tích kinh tế là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Việc
tiến hành phân tích kinh tế là hết sức quan trọng, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết
định, và chỉ ra phướng hướng phát triển của Công ty. Dựa trên cơ sở và nguyên tắc
lập báo cáo tài chính kế toán để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
chúng ta có thể khái quát hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài
20


chính của doanh nghiệp qua hai báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD.
Bộ phận tiến hành thực hiện công tác này là phòng Kế toán Công ty. Thời điểm tiến

hành diễn ra vào cuối mỗi kỳ kế toán.
1.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
 Nguồn dữ liệu phân tích: công ty thực hiện công tác phân tích dựa vào số liệu các

+


Báo cáo tài chính từ phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng kinh doanh,...
Tổ chức phân tích kinh tế
Phương pháp phân tích kinh tế mà công ty sử dụng:
Phương pháp so sánh
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp loại trừ
Phương pháp số chênh lệch
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Phân tích tình hình thực hiện doanh thu bán hàng và dịch vụ nhằm mục đích
nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn. Toàn diện và khách quan tình hình thực
hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ. Các chỉ tiêu phân tích cụ
thể:



Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo nhóm dịch vụ chủ yếu
Phân tích doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo quý.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:

-


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Vốn kinh doanh bình quân:
VKD bình quân =
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn =
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu bình quân:
VCSH bình quân =
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu
bình quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
21


+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: phản ánh mỗi đồng vốn chủ sở hữu bình
quân đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Vốn cố định bình quân:
Vốn cố định bình quân =
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu
quả như thế nào. Cụ thể là một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định phản
ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =

Chỉ tiêu chi phí kinh doanh:
+ Tỉ suất chi phí: là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định,
cho biết với 1 đồng chi phí bỏ ra, doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng doanh
thu.
Tỷ suất chi phí =
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm
2015 và 2016
So sánh
Số tiền

Tỷ lệ

56,088,285,312

11,581,965,420

26.02

88,156,370,633

31,055,229,033

54.39

17,029,788,132

4,362,208,925.0
0

34.44


1.28

1.57

0.29

22.51

0.28

0.30

0.02

6.68

Chỉ tiêu

2015

1. Tổng vốn kinh doanh
bình quân
2. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch

44,506,319,89
2
57,101,141,60
0

12,667,579,20
7

3. Lợi nhuận kinh doanh
4. Hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh
5. Hệ số lợi nhuận trên
vốn kinh doanh

2016

Nhận xét: về hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh. Năm 2015 cứ 1 đồng vốn bỏ
vào kinh doanh trong kỳ tạo ra được 1.28đ doanh thu thuần. Năm 2016 tạo ra đc
1.57đ, tăng so với năm 2015 là 0.29đ, tương ứng tăng 22.51%.

22


Về mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh: Năm 2015 cứ 1 đồng vốn bỏ vào kinh
doanh trong kỳ làm tăng lợi nhuận 0.28đ. Năm 2016 tăng 0.30đ lợi nhuận, tăng so
với năm 2015 tương ứng tỷ lệ 6.68%.
2.2.3 Tổ chức công bố Báo cáo phân tích
Mỗi công ty đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
mình như nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp. Nên Báo cáo phân tích cung cấp
thông tin quan trọng nhất cho Ban lãnh đạo, các nhà đầu tư, nhà cung cấp,.. Phân
tích kinh tế giúp Ban lãnh đạo có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công
tác quản lý doanh nghiệp đối với các nguồn lực này, giúp Tổng giám đốc dự đoán
chính xác quá trình phát triển Công ty trong tương lai.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ

CHUYỂN PHÁT NHANH NỘI BÀI
2.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
2.1.1. Ưu điểm

Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức một cách hợp lý và có hiệu quả. Tổ
chức kế toán tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng dễ dàng chỉ đạo
được các nhân viên khác một cách kỹ lưỡng và chặt chẽ, đồng thời thống nhất về
mọi mặt trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình
độ, đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm tại Công ty nên hiểu rõ tình hình hoạt động
kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức, quản lý, môi trường của Công ty. Từ đó, Kế
toán trưởng đã bố trí hợp lý phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân nâng cao hiệu
quả trong quản lý tài chính. Ngoài ra, việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho
công tác kế toán được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Hình thức kế
toán được áp dụng là hình thức Chứng từ ghi sổ, kết hợp với việc sử dụng máy tính,
công việc lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán khoa học. Các tài liệu, hồ sơ, chứng từ
được sắp xếp, phân loại hợp lý.
2.1.2. Hạn chế

Bên cạnh một số ưu điểm đã nêu ở trên, Công ty Cổ phần Thương mại và
Chuyển phát nhanh Nội Bài vẫn tồn tại những hạn chế cần thay đổi nhằm nâng cao
công tác kế toàn, nâng cao hiệu quả kinh doanh:

23


-

Về mô hình bộ máy kế toán: Phòng kế toán chỉ có 1 kế toán ngân hàng phụ trách
toàn bộ các giao dịch với ngân hàng như lập Ủy nhiệm chi,... Hiện nay, hầu hết mọi
giao dịch về tiền đều chuyển khoản qua ngân hàng nên việc chỉ có 1 kế toán ngân

hàng có thể làm chậm trễ hợp đồng, hay các khoản phải thanh toán cho người lao
động hay nhà cung cấp, khách hàng. Hơn nữa, khối lượng công việc nhiều dễ dẫn

-

đến nhầm lẫn, sai sót.
Về quy trình luân chuyển chứng từ: Công tác kế toán tập trung ở trụ sở chính tại Hà
Nội, định kỳ sẽ chuyển chứng từ về phòng kế toán Hà Nội nên thông tin được cập
nhật chậm trễ, ko thường xuyên. Nhiều khi chứng từ từ chi nhánh gửi về sẽ dồn dập
vào cùng 1 thời gian, ko hợp lý gây khó khăn trong công việc của nhân viên kế toán

-

tại Hà Nội.
Về hình thức kế toán: do đặc thù ngành Bưu chính – Chuyển phát nhanh nên Công
ty có nhiều chi nhánh, mỗi chi nhánh ko có kế toán riêng mà chỉ là người tổng hợp
không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ
ban đầu để định kỳ lập bảng kê chuyển chứng từ ban đầu về phòng Kế toán để tiến
hành ghi chép kế toán nên việc giám sát của kế toán trưởng và ban lãnh đạo chưa

-

được kịp thời, bị hạn chế.
Về tình hình quản lý và sử dụng lao động: Theo định kỳ, Công ty sẽ tổ chức buổi
đào tạo công tác kế toán cho các kế toán chi nhánh, do điều kiện địa lý nên các buổi
đào tạo không trực tiếp mà qua Skype. Điều này khiến cho việc đào tạo chưa thật sự

hiệu quả, dẫn đến việc sai sót, nhầm lẫn.
2.2. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của Công ty
3.2.1. Ưu điểm

Tạo điều kiện cho các phòng ban có phương hướng, xác định rõ được mình
phải làm gi để tập trung và chú trọng vào công tác xây dựng và lập kế hoạch với
tình hình thực tế, giám sát và thực hiện kế hoạch một cách kịp thời.
Công tác phân tích kinh tế được tiến hành đều đặn vào cuối mỗi năm giúp cho
lãnh đạo công ty thấy được tình hình tài chính tổng quát của công ty từng năm.
Cán bộ làm công tác phân tích kinh tế là người thuộc phòng Kế toán nên nắm
rõ mọi thông tin kế toán.
Mọi thông tin trên báo cáo tài chính đều được kiểm toán hàng năm nên đảm
bảo tính trung thực hợp lý tuân thủ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành..
3.2.2. Nhược điểm

24


Dữ liệu sử dụng trong phân tích đều dừng lại ở thông tin kế toán tại công ty.
Nội dung phân tích chưa đầy đủ, chỉ phân tích một vài chỉ tiêu cơ bản. Các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn còn chưa được chú trọng.
-

Công ty chưa có bộ phân phân tích kinh tế riêng mà do phòng kế toán thực hiện nên

-

chưa đảm bảo được tính chuyên môn hóa cao trong phân tích kinh tế.
Công tác phân tích diễn ra 1 lần trên một năm nên công việc của phòng kế toán rất

-

vất vả, cần rất nhiều thời gian.
Việc phân tích mới chỉ dựa trên số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng

cân đối kế toán của công ty để phân tích và đánh giá một số chỉ tiêu mà chưa dùng
đến dữ liệu về các doanh nghiệp cùng ngành nên không đạt được sự chính xác cao.
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại
và chuyển phát nhanh Nội Bài, em nhận thấy còn nhiều tồn tại trong công tác kế
toán cũng như công tác phân tích kinh tế đã nêu ở phần hạn chế thuộc chương 3, vì
vậy em có đề xuất hai hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp như sau:
Hướng đề tài thứ nhất: Kế toán các khoản phải thanh toán cho người lao
động tại Công ty Cổ Phần Thương mại và Chuyển phát nhanh Nội Bài –
(Thuộc học phần kế toán tài chính)
Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hoạt động Công ty Cổ phần Thương mại và Chuyển phát
nhanh Nội Bài đã không ngừng hoàn thiện công tác kế toán các khoản thanh toán
với người lao động. Bên cạnh những ưu điểm đạt được vẫn còn những tồn tại trong
công tác kế các khoản thanh toán với người lao động như: Việc luân chuyển chứng
từ ở Công ty vẫn còn nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như
công tác quản lý. Đặc thù của ngành Bưu chính là có nhiều chi nhánh, trung tâm
khắp cả nước nên chứng từ không chuyển về kịp thời sẽ gây ra việc thiếu chính xác,
chậm trễ; Tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các chi
nhánh mặc dù họ có cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người lương cao,
người lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn cho người lao động…
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán các khoản phải thanh
toán cho người lao động nên em muốn đi tìm hiểu sâu hơn vấn đề này.
25


×