Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÁO cáo THỰC tập TỔNG hợp tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.07 KB, 16 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Tham gia thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng
Long, được tiếp xúc với môi trường kinh doanh thực tiễn, được đào tạo, thực hành
các nghiệp vụ tài chính tại công ty, em nhận thấy Công ty cổ phần thương mại và
xuất nhập khẩu Thăng Long thực sự là môi trường tốt cho nhân viên làm việc. Các
sản phẩm mà công ty cung cấp ngày càng đa dạng, có nhiều mẫu mã mới, tiện lợi
cho người sử dụng.Tuy nhiên trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay thì
tình hình tài chính của công ty cũng đang gặp những khó khăn nhất định.
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Thăng Long, em xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Nguyễn Văn Ca
– Giám đốc công ty, anh Phan Viết Hùng – Thư ký giám đốc, chị Lê Thị Ngân –
Kế toán trưởng công ty cùng các anh chị trong công ty. Em cũng xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn Thu Thủy – Trưởng bộ môn Ngân
hàng – Chứng khoán – Khoa tài chính – Ngân hàng – Trường Đại học thương mại
đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.
1
2
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long.
Địa chỉ: Số 713 , đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – Thành phố Hà Nội
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: 3D hẻm 368, Kinh Dương Vương,
phường An Lạc A, quận Bình Tân, Tp.Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0101189457
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long tiền thân trực
thuộc Tổng công ty Phát triển Công nghệ và Du lịch (DETECHTOUR), và được cổ
phần hóa từ năm 2001 đồng chuyển hạng mục kinh doanh chính sang kinh doanh
"Máy móc thiết bị, vật tư ngành in và bao bì".
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng


- Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư máy móc, thiết bị ngành in như: Máy in
offset, máy in flexo, máy in ống đồng, cho đến các chủng loại máy móc thiết bị
trước và sau in chất lượng cao
- Dịch vụ: khách sạn, nhà hàng, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó công ty còn
cung cấp đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm. luôn luôn sẵn sang giải đáp mọi
thắc mắc của khách hàng từ quá trình qui hoạch đến công nghệ
- Đại lý phân phối cho nhiều Tập đoàn chế tạo thiết bị công nghiệp ngành in
danh tiếng của Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Thụy Điển…
1.2.2 Nhiệm vụ
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn góp của các cổ đông.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
tình hình thị trường, khả năng phát triển của Công ty và tổ chức thực hiện chiến
lược, kế hoạch đã đề ra.
- Sử dụng hợp lý lao động, tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế, chấp
hành các quy định của Luật kế toán và Luật thống kê, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước.
2
3
- Công bố công khai và chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo tài
chínhhàng năm và các thông tin về hoạt động của Công ty cho các cổ đông theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động, đảm bảo cho người lao
động tham gia quản lý công ty theo quy định của Bộ Luật lao động.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của
Công ty.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư ngành in, có địa bàn
tiêu thụ rộng. Hiện nay, số lượng nhân viên của công ty là 100 người, trong đó có
20 nhân viên quản lý trên văn phòng, chiếm 20%. Trình độ cán bộ công nhân viên

của công ty đều tốt nghiệp đại học. Lãnh đạo công ty bao gồm giám đốc và 2 phó
giám đốc trong đó có 1 phó giám đốc tài chính và 1 phó giám đốc kỹ thuật. Cấp
phòng có: Phòng kỹ thuật, phòng khinh doanh, phòng kế toán và phòng thị trường.
Cơ cấu bộ máy của công ty được sắp xếp theo chức năng, nhiệm vụ của các phòng
ban, bảo đảm sự thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban.
Trong đó:
- Giám đốc: chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Đảm bảo hiệu quả theo pháp luật quy định. Chỉ đạo giám sát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện kinh tế nội bộ đến các phân
xưởng, xây dựng thực hiện tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
3
GIÁM ĐỐC
Các phòng ban Các đơn vị trực thuộc
Phòng Tài chính Kế toán Phòng Tổ chức - nhân sự Phòng Kinh doanh
Phó giám đốc tài chính
Phó giám đốc kỹ thuật
4
Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty cổ phần thương mại và xuất
nhập khẩu Thăng Long
- Phó giám đốc: là người giúp đỡ giám đốc đảm bảo công tác quản lý công ty:
+ Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc về vấn đề tài
chính của công ty. Thay mặt giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc kĩ thuật: có trách nhiệm theo dõi sản phẩm, xác định tình
trạng hiện tại các thiết bị máy móc đang quản lý, đôn đốc kiểm tra giám sát sửa
chữa máy móc thiết bị đảm bảo chất lượng tốt nhất.
- Phòng tài chính - kế toán: là nơi xử lý, thực hiện toàn bộ công tác kế toán
tài chính của công ty. Phòng có nhiệm vụ điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn
và nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả, hạch toán lãi, lỗ, phân
phối lợi nhuận, thực hiện các chế độ thu nộp ngân sách nhà nước.
- Phòng tổ chức nhân sự: Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến

nhân sự của công ty
- Phòng kinh doanh: khai thác về kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhập xuất,
xây dựng các chỉ tiêu sản phẩm mới, tìm nguồn hàng mới, ký kết các hợp đồng
nhập xuất, khai thác hết năng lực của thiết bị máy móc. Chịu trách nhiệm về thủ tục
nhập xuất.
4
5
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
THĂNG LONG
2.1 Bảng cân đối kế toán rút gọn và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long năm
2010 – 2011 – 2012
5
6
Bảng2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu Thăng Long
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Trđ %
Trđ % Trđ %
2011/2010 2012/2011
+/- % +/- %
A.Tổng tài sản 39,351,670,794 100 46,147,614,125 100 59,498,699,919 100 6,795,943,331 17.27 13,351,085,794 28.93
I. Tài sản ngắn hạn 37,722,511,623 95.86 44,327,394,482 96.06
57,869,155,459
97.26 6,604,882,859 17.51 13,541,760,977 30.55
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 601,505,608 1.53
1,002,510,663
2.17

2,061,727,456
3.47 401,005,055 66.67 1,059,216,793 105.66
2. Các khoản đầu tư tài chính ngăn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 18,792,107,475 47.75
20,398,333,874
44.20
27,231,546,574
45.77 1,606,226,399 8.55 6,833,212,700 33.50
Hàng tồn kho 18,219,643,000 46.30
22,797,927,218
49.40
28,130,085,608
47.28 4,578,284,218 25.13 5,332,158,390 23.39
4. Tài sản ngắn hạn khác 109,255,540 0.28
128,622,727
0.28
445,795,821
0.75 19,367,187 17.73 317,173,094 246.59
II. Tài sản dài hạn 1,629,159,171 4.14
1,820,219,643
3.94
1,629,544,460
2.74 191,060,472 11.73 -190,675,183 -10.48
1. Tài sản cố định 682,128,944.84 1.73
856,779,483
1.86
619,183,533
1.0 174,650,538 25.60 -237,595,950 -27.73
2. Bất động sản đầu tư
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

4. Tài sản dài hạn khác 947,030,226.03 2.41
963,440,160
2.09
1,010,360,927
1.70 16,409,934 1.73 46,920,767 4.87
B. Tổng Nguồn vốn 39,351,670,794 100 46,147,614,125 100 59,498,699,919 100 6,795,943,331 17.27 13,351,085,794 28.93
I. Nợ phải trả 33,637,808,194.71 85.48 38,185,099,732 82.75 44,321,444,272 74.49 4,547,291,537 13.52 6,136,344,540 16.07
1. Nợ ngắn hạn 33,563,805,016.68 85.29
38,089,099,732
99.75
41,225,939,272
69.29 4,525,294,715 13.48 3,136,839,540 8.24
2. Nợ dài hạn 74,003,178.03 0.19
96,000,000
0.25
3,095,505,000
5.20 21,996,822 29.72 2,999,505,000 3124.48
II. Vốn chủ sở hữu 5,713,862,599.29 14.52
7,962,514,393
17.25
15,177,255,647
25.51 2,248,651,794 39.35 7,214,741,254 90.61
Bảng 2. 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long
6
7
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 58,512,877,346 67,066,955,072
41,827,993,888 8,554,077,726 14.62 (25,238,961,184) (37.63)
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 58,512,877,346 67,066,955,072
41,827,993,888 8,554,077,726 14.62 (25,238,961,184) (37.63)
Giá vốn hàng bán 53,580,241,786 61,076,220,168
36,456,309,818 7,495,978,382 13.99 (24,619,910,350) (40.31)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,932,635,560 5,360,734,904
5,371,684,070 428,099,344 8.68 10,949,166 0.20
Doanh thu hoạt động tài chính 39,555,298 51,248,269
43,074,114 11,692,971 29.56 (8,174,155) (15.95)
Chi phí tài chính 1,406,954,231 1,584,231,576
2,012,333,435 177,277,345 12.60 428,101,859 27.02
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí quản lý doanh nghiệp 3,391,215,028 3,650,409,249
3,245,512,510 259,194,221 7.64 (404,896,739) (11.09)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 174,021,599 177,342,348
156,912,239 3,320,749 1.91 (20,430,109) (11.52)
Thu nhập khác 1,098,150 1,485,000
386,850 35.23 (1,485,000) (100)
Chi phí khác 5,357,821 5,600,000
6,184,362 242,179 4.52 584,362 10.44
Lợi nhuận khác (4,259,671) (4,115,000)
(6,184,362) 144,671
(3.40
) (2,069,362) 50.29
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 169,761,928 173,227,348
150,727,877 3,466,420 2.04 (22,499,471) (12.99)
Chi phí thuế TNDN 42,440,482 43,306,837
37,681,969 866,355 2.04 (5,624,868) (12.99)

Lợi nhuận sau thuế TNDN 127,321,446 129,920,511
113,045,908 2,599,065 2.04 (16,874,603) (12.99)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
7
8
2.2 Một só nhận xét về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 ta thấy, tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty cổ
phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long có xu hướng tăng lên trong 3 năm vừa
qua. Cụ thể:
+ Về tài sản :
- Tổng tài sản
Năm 2011, tổng tài sản của Công ty tăng 6,795,943,331 đồng, ứng với tăng
17.27 so với năm 2010. Sang năm 2012, tổng tài sản của Công ty tiếp tục tăng lên
13,351,085,794 đồng, ứng với tăng 28.93% so với năm 2011. Điều này cho thấy qui
mô về vốn của Công ty đã tăng lên. Cụ thể, tổng tài sản tăng phần lớn là do tài sản
ngắn hạn năm 2011 tăng 6,604,882,859 đồng (tăng 17.51%)so với năm 2010, tài sản
ngắn hạn năm 2012 tăng 13,541,760,977 đồng (tăng 30.55%)so với năm 2011và chiếm
97.26% tỷ trọng tổng tài sản. Tài sản dài hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng không
đáng kể (tăng 11.73%), sang năm 2012 tài sản dài hạn giảm không đáng kể là
190,675,183 (giảm 10.48%) đồng chiếm 2.74% tỷ trọng tổng tài sản.
- Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn tăng lên là do: Các khoản phải thu tăng 8.55% (năm 2011),
tăng 33.5% (năm 2012). Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh tới 66.67%
(năm 2011), và 105.66%(năm 2012). Một khoản khác cũng tăng một cách đáng kể vào
năm 2012đó là tài sản ngắn hạn khác, tăng tới 246.59%. Hàng tồn kho cũng có xu
hướng tăng lên qua các năm, tăng 4,578,284,218 đồng, ứng 25.13% vào năm 2011;
tăng 5,332,158,390 đồng, ứng với 23.39% vào năm 2012. Sự thay đổi này một phần là
do cuối năm Công ty đã bán được một lô hàng. Bên cạnh đó, qua theo dõi có thể thấy
chính sách kinh doanh của Công ty trong năm qua đã thay đổi qua từng năm.

- Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn năm 2011 tăng 191,060,472 đồng, ứng với tăng 11.73% so với
năm 2012. Tuy nhiên, đến cuối năm 2012, tài sản dài hạn của Công ty lại giảm xuống,
8
9
cụ thể giảm 190,675,183 đồng, tương ứng 10.48% là do tài sản cố định giảm mạnh hơn
sự gia tăng của tài sản dài hạn khác.
Về cơ cấu, trong tổng tài sản thì tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài
sản dài hạn, tức vốn lưu động luôn chiếm phần lớn trong tổng vốn kinh doanh của
Công ty. Đầu năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 96.06%, cuối năm tỷ lệ này tăng
lên 97.26%. Việc tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy là hoàn toàn hợp lý khi
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh thương mại có tỷ trọng hàng tồn kho và nợ phải
thu lớn.
+ Về nguồn vốn
Tổng nguồn vốn năm 2011 tăng 6,795,943,331 đồng, ứng tăng 17.27% so với
năm 2010.Sang năm 2012 Công ty mở rộng vốn kinh doanh tăng lên 13,351,085,794
đồng, ứng tăng 28.93%. Tổng vốn kinh doanh tăng lên là do vốn chủ sở hữu tăng lên,
năm 2012 vốn chủ sở hữu tăng 90.61% so với năm 2011.
Nguồn vốn của công ty gồm có nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.Nợ phải trả
của công ty liên tục tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng khá nhiều nguồn vốn
đi vay.
- Nợ phải trả
Nợ phải trả năm 2012 tăng so với năm 2011 là do nợ ngắn hạn tăng
3,136,839,540 đồng (ứng với tăng 8.24%), nợ dài hạn tăng 2,999,505,000 đồng (ứng
với tăng 3124.48%).
Mặc dù công ty là doanh nghiệp thương mại nhưng cũng cần quan tâm đến tỷ
trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả bởi tỷ lệ nợ phải trả là rất cao, tiềm ẩn nhiều
rủi ro đối với công ty nếu không thanh toán kịp thời khi các khoản nợ đến hạn.Công ty
cần xem xét kỹ các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, đồng thời chú ý không để
tồn tại các khoản nợ đến hạn.

- Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu năm 2012 tăng 7,214,741,254 đồng, tương ứng tăng 90.61% là
do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng. Việc giảm các khoản nợ ngắn hạn đồng
9
10
thời tăng vốn chủ sở hữu là hợp lý. Sự thay đổi nguồn vốn này sẽ giúp Công ty tiết
kiệm một lượng lớn chi phí sử dụng vốn trong bối cảnh lãi suất rất cao ở năm 2011.
Chi phí cho sử dụng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại chắc chắn là thấp hơn chi phí lãi vay
trong khi việc tiếp cận lại dễ dàng hơn.
Với sự thay đổi trên, kết cấu nguồn vồn kinh doanh đã bớt phụ thuộc vào nguồn
vốn vay. Tuy nhiên kết cấu 75% vốn vay là chưa hợp lý khi lãi suất ngân hàng trung
bình năm luôn trên 20%.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2012 chiếm 25.51% trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của Công ty, tăng 90.91%. Điều này cho thấy Công ty đã chú trọng hơn đến việc tăng
khả năng tự chủ về mặt tài chính, hạn chế việc phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay, giúp
doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
Chính những sự thay đổi về cơ cấu tài sản, nguồn vốn kinh doanh, dẫn đến tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty cũng có những biến động đáng kể trong thời gian
qua. Cụ thể:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng 8,554,077,726
đồng ứng với tỉ lệ tăng là 14.62%, so với năm 2010. Nhưng bước sang năm 2012, lại
giảm 25,238,961,184 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 37.63% trong đó doanh thu từ bán
thành phẩm giảm tới 40.31%. Việc giảm doanh thu năm 2012 so với năm 2011 là do
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm, giá vốn hàng bán giảm, doanh
thu hoạt động tài chinh cũng giảm mạnh. Điều này cho thấy năm 2012 việc kinh doanh
của doanh nghiệp không mấy khởi sắc.
Doanh thu tài chính trong năm 2011 tăng 11,692,971 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 29.56% so với năm 2010. Nhưng bước sang năm 2012 lại giảm 8,174,155 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm là 15.95%.
Thu nhập khác trong năm 2011 so với năm 2010 cũng tăng nhiều hơn 386,850

đồng. Tuy nhiên năm 2012, thu nhập khác lại không có. Như vậy có nghĩa là năm
2012, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp không có bất cứ nguồn
thu nhập nào khác.
10
11
Tất cả những biến động của các chỉ tiêu trên đã làm cho lợi nhuận trước thuế
năm 2012 giảm xuống chỉ còn 150,727,877 đồng, giảm 22,499,471 đồng so với năm
2011, ứng với tỷ lệ giảm 12.99%. Công ty kinh doanh không có lãi do chịu ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho lạm phát tăng cao, hoạt động xuất
nhập khẩu cũng bị chịu ảnh hưởng đáng kể (Cán cân thương mại của Việt nam luôn
trong trạng thái thâm hụt). Cũng chính vì vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012
giảm 16,874,603 đồng, tương ứng giảm 12.99%. Lợi nhuận sau thuế giảm một cách
đáng kể đã đặt ra cho công ty một bài toán rất lớn trong bối cảnh kinh doanh khó khăn
hiện nay.
Để đánh giá chi tiết hơn kết quả kinh doanh mà Công ty đã đạt được trong năm
qua, ta có bảng sau:
Bảng 2.3: Một số chF tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2011 - 2012
Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
1
Hệ số lãi ròng = LNST/DTT 0.19 0.27 0.08
2
Tỷ suất LNST trên vốn kinh doanh ( ROA) 0.28 0.26 (0.02)
3
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE) 1.63 0.74 (0.89)
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2012, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, lạm phát
cao, hoạt động xuất nhập khẩu trong nước gặp khó khăn nên việc kinh doanh của công
ty cũng gặp phải những trở ngại nhất định:
Năm 2012, hệ số lãi ròng là 0.27%, tăng 0.02% so với năm 2011. Điều này cho

thấy năm 2012, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi
nhuận hơn so với năm 2011, bởi trong năm này công ty tiết kiệm được một phần đáng
kể chi phí quản lý doanh nghiệp (mặc dù các khoản chi phí tài chính và chi phí khác
cũng tăng lên).
11
12
Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của Công ty là 0.28%
thì năm 2012, tiếp nối sự ảm đảm của thị trường, con số này đã giảm xuống 0.26%.
Đây là kết quả cộng hưởng giữa việc nguồn vốn kinh doanh tăng lên cùng với lợi
nhuận của công ty giảm đáng kể.
Đặc biệt, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2012 có sự
giảm sút đáng kể so với năm 2011, từ 1.63% giảm xuống 0.74%. Điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn chủ của doanh nghiệp chưa hiệu quả. Đây là chỉ tiêu được các
nhà đầu tư cực kỳ quan tâm, vì nó cho họ thấy đồng vốn của mình sinh lời như thế nào
khi bỏ vốn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của mình trong thời gian tới.
Tình hình tài chính của công ty còn được thể hiện qua khả năng thanh toán. Nếu
công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Tỉ
suất thanh toán hiện hành bằng tổng tài sản lưu động chia cho nợ ngắn hạn. Như vậy, tỉ
suất thanh toán hiện hành năm 2010 là 1.124, năm 2011 là 1.163, năm 2012 là 1.306.
Số liệu tính toán cho thấy tỉ suất thanh toán hiện hành của công ty hàng năm đều tăng
lên không nhiều nhưng trong cả 3 năm 2010, 2011, 2012 số liệu tỉ suất này đều lớn hơn
1. Do đó, có thể đánh giá là công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên với số nợ ngắn hạn quá cao thì công ty cần phải có những giải pháp kịp thời
để giảm bớt số nợ ngắn hạn, tăng khả năng thanh toán nhanh cho công ty.
Tóm lại, qua một số chỉ tiêu trên, có thể đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty trong năm 2012 là không khả quan, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế ngày
càng khó khăn, cán cân thương mại luôn trong thị trường thâm hụt, các thị trường xuất
khẩu của công ty cũng đang chịu những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu 2008. Chính vì vậy, trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng hơn nữa nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giúp công ty lấy lại được tốc độ phát triển phát triển,
khẳng định uy tín trên thị trường.
12
13
PHẦN 3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Vấn đề 1: Vốn lưu động của công ty chưa được sử dụng hợp lý
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Đó
là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hiện nay, tình hình sử
dụng vốn lưu động của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long
chưa được hợp lý. Cơ cấu vốn lưu động còn chưa đảm bảo được việc sử dụng tiết kiệm
hợp lý vốn lưu động. Vì thế cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lao động để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Vấn đề 2: Vấn đề hàng tồn kho của doanh nghiệp còn nhiều bất cập
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long là công ty chủ yếu
nhập khẩu và bán trực tiếp hàng hóa cho khách hàng. Vì thế vấn đề hàng tồn kho và
phương pháp quản lý hàng tồn kho cần phải được công ty chú trọng hàng đầu. Hiện
nay, lượng hàng tồn kho của công ty mỗi năm đều chiếm một nửa tỉ trọng tài sản lưu
động và với bối cảnh kinh tế khó khăn như bây giờ thì việc quản lý có hiệu quả hàng
tồn kho sẽ giúp công ty thu hồi nhanh lượng vốn còn tồn đọng và có tiền để đầu tư vào
các nguồn đầu tư có lợi khác.
Vấn đề 3: Các khoản phải thu còn chiếm tỷ trọng cao và cần được thu hồi kịp thời
Khoản phải thu là một bộ phận của doanh nghiệp đang bị các đơn vị khác hoặc
cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Khoản phải thu của
công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Thăng Long chiếm tỉ trọng khá lớn,
chứng tỏ công tác quản trị các khoản phải thu của công ty chưa được thực hiện tốt.
Điều này dẫn đến một lượng tiền của công ty đang không tạo ra nguồn lợi nhuận và
càng làm tăng các khoản nợ của công ty. Doanh nghiệp phải thường xuyên đôn đốc và
áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản phải thu này.
13

14
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Hướng 1: Đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần thương mại và
xuất nhập khẩu Thăng Long”
Hướng 2: Đề tài: “Quản trị khoản phải thu tại Công ty cổ phần thương mại và xuất
nhập khẩu Thăng Long”
14
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và
xuất nhập khẩu Thăng Long
Bảng2.1: Bảng cân đối kế toán rút gọn công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu
Thăng Long
Bảng 2.3: Một số chF tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2011 - 2012

×