Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH đông A Thiên Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.19 KB, 21 trang )

MỤC LỤC

1

1


LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nền kinh tế Việt Nam
với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước tạo ra
động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình từ việc đầu tư vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.Cũng như
nhiều doanh nghiệp khác Công ty TNHH Đông A Thiên Phát đã không ngừng đổi
mới hoàn thiện để đứng vững để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán
nói chung và công tác phân tích kinh tế nói riêng ngày càng được coi trọng.
Trong suốt quá trình được thực tập tại Đông A Thiên Phát, em được rèn luyện
khả năng độc lập và rèn luyện tư duy trong công việc. Ba tháng thực tập là ba tháng
được vận dụng kiến thức được đào tạo trên trường vào môi trường làm việc thực tế,
dưới sự hướng dẫn tận tình của các anh chị phòng Kế toán hành chính, để hiểu sâu
về chuyên ngành kế toán, từ đó hoàn thành được bải báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo của em gồm 4 phần chính:
Phần I : Khái quát về Công ty TNHH Đông A Thiên Phát
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Đông
A Thiên Phát
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty
TNHH Đông A Thiên Phát
Phần IV: Định hướng đề tài tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập không nhiều và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên
chuyên đề tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp của cá thầy cô giáo để chuyên đề tốt


nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa Vi

2

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
TSCĐ
BHXH
SXKD

3

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Sản xuất kinh doanh

3


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THIÊN A ĐÔNG PHÁT.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đông A Thiên
Phát .
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đông A Thiên Phát.

Trụ sở chính: Đông Xuân, Quốc Oai, Hà Nội.
Tel: 024 39821189

Fax: Fax: 024 39821189

Mã số thuế: 1000450508
Email:
Website:
Thương hiệu: MaxTop
Thành viên các hiệp hội:
- Hiệp hội hóa mỹ phầm Việt Nam.
Vốn điều lệ: 9.900.000.000 đồng (Chín tỉ chín trăm triệu đồng Việt Nam)
Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh hóa mĩ phẩm.
Xuất phát điểm là một công ty thương mại chuyên phân phối các sản phẩm hóa mĩ
phẩm có xuất xứ nước ngoài. Tới tháng 11 năm 2008, công ty TNHH Đông A Thiên Phát
được thành lập tại số 141 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, với mục tiêu hướng tới sự phát triển đa
dạng nghề kinh doanh, tháng 6 năm 2009, xưởng sản xuất mĩ phẩm MaxTop được
thành lập tại: 107 Bùi Sĩ Liên, KCN Nguyễn Đức Cảnh, phường Tiền Phong, thành
phố Thái Bình. Sau gần một năm hoạt động, tháng 5 năm 2010, công ty chuyển địa
điểm tới số 89 Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tháng 4 năm 2011, công ty Thiên Phát đổi tên giao dịch thành công ty TNHH
Đông A Thiên Phát, có nhà máy sản xuất II tại Quốc Oai, Hà Nội với tổng diện tích
trên 2000m2 với quy trình công nghệ hiện đại nhất hiện nay.
Trải qua hơn mười năm hình thành và phát triển, các sản phẩm hóa mĩ phẩm
của Thiên Phát không chỉ có mặt trong nước mà còn xuất hiện tại nhiều quốc gia
khác như: Philipin, Lào, Campuchia,...

4


4


1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Đông A Thiên Phát chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm hóa mĩ phẩm
chất lượng cao với nguồn nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu chủ yếu từ Đức và
một phần nhỏ từ Đài Loan. Ngành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm:

1
2
3
4
5
6
7
8

- Kem duỗi thẳng tóc,
- Thuốc uốn xuăn tóc,
- Wax tạo kiểu tóc,
- Keratin phục hồi tóc,
- Tinh chất dưỡng tóc,
- Dung dịch dưỡng tóc,
- Tinh dầu bóng,
- Thuốc nhuộm tóc.
Sau hơn mười năm hình thành và phát triển, tới nay Thiên A Đông Phát luôn
thực hiện tốt chức năng của mình là tổ chức sản xuất, quản lí và kinh doanh các mặt
hàng hóa mĩ phẩm như dầu xả, dầu ủ, các sản phẩm thuốc nhuộm, uốn, ép,..
Các sản phẩm mang thương hiệu MaxTop được phân phối rộng khắp trong

nước và cả thị trường nước ngoài. Đông A Thiên Phát luôn tự hào là một trong
những thành viên thường trực của Hiệp hội hóa mỹ phẩm Việt Nam.
Bên cạnh đó, công ty luôn nghiên cứu, tìm hiểu và phát triển các sản phẩm
mới đáp ứng nhu cầu thị trường, triển khai công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm,
không ngừng cải tiến phương pháp, biện pháp thực hiện để từng bước chiếm lĩnh thị
trường và phát triển theo định hướng kinh doanh của công ty.
Công ty tổ chức triển khai các kế hoạch và quản lí công tác tiêu thụ sản phẩm,
duy trì củng cố và phát triển hệ thống phân phối vững mạnh.
Là một công ty sản xuất và thương mại hóa mĩ phẩm, Đông A Thiên Phát thực
hiện nhiệm vụ:

• Thực hiện cam kết đối với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ bằng việc cung cấp các
sản phẩm chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

• Giải quyết thỏa đáng các mối quan hệ giữa các chủ thể trong quan hệ kinh doanh
trên tinh thần bình đẳng, hợp tác.
• Bảo toàn và tăng trưởng vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh.
• Chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành, của nhà nước và xã hội.

5

5


1.3 Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty.
Hội đồng thành viên của Công ty:
1. Ông Trần Phúc Thành - Chủ tịch HĐTV - Giám đốc Công ty.
2. Ông: Trần Vũ Quang - Phó chủ tịch HĐTV - Kế toán trưởng Công ty.
3. Bà: Lê Thị Thúy Hằng


- Uỷ viên thường trực.

Ban Kiểm soát Công ty:
1. Ông: Lê Thanh Việt - Trưởng ban.
2. Ông: Trần Đình Chiến - Uỷ viên.
Tổng số lao động hiện nay: 80 người.
- Cơ cấu bộ máy tổ chức được bố trí như sau:

6

6


1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm 2015
và 2016.
Bảng 1.2 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị
qua 2 năm 2015-2016.

Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu tài chính

7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí
10. quản lý doanh nghiệp
11. Lợi nhuận thuần
12. từ hoạt động kinh doanh
13. Thu nhập khác
14. Chi phí khác
15. Lợi nhuận trước thuế
16. Chi phí thuế TNDN
17. Lợi nhuận sau thuế

So sánh năm 2016 với
năm 2015
Tỷ
Số tiền
trọng
(%)

Năm 2015

Năm 2016

5,275,825,559

5,449,606,412

173,780,853

3.2939


17,650,000

11,986,234

(5,663,766)

-32.09

5,258,175,559

5,437,620,178

179,444,619

3.4127

3,592,962,132

3,645,694,241

52,732,109

1.4677

1,665,213,427

1,791,925,937

126,712,510


7.6094

148,841
94,469,478
217,707,410

124,898
100,345,476
264,646,325

(23,943)
5,875,998
46,938,915

-16.09
6.22
21.561

1,236,060,784

1,325,156,634

89,095,850

7.208

117,124,596

101,902,400


(15,222,196)

-13

4,443,746
4,443,746
93,835
35,222
(58,613)
-62.46
117,030,761
106,310,924
(10,719,837)
-9.16
23,406,152.20 21,262,184.80
(2,143,967)
-9.16
93,624,609
85,048,739
(8,575,870)
-9.16
12,701,730,57 13,356,335,76
654,605,195
5.15
18. Tổng tài sản bình quân
0
5
9,900,000,000 9,900,000,000
0

0
19. Vốn chủ sở hữu bình quân
Nguồn: Trích Báo cáo tài chính của công ty năm 2015 và năm 2016
Nhận xét:
Cùng với sự vận động chung của nền kinh tế trong nước và ảnh hưởng từ thị
trường nhập khẩu nguyên liệu đầu vào nước ngoài, kéo theo đó là sự đổi mới về
chính sách và định hướng phát triển của công ty, trong 2 năm gần đây, kết quả kinh

7

7


doanh của Đông A Thiên Phát có những thay đổi tương đối rõ nét, biểu hiện:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 đạt 5,275,825,559, tăng
173,780,853 so với năm 2015, tương ứng 3.2939%. Tuy nhiên, giá vốn cũng tăng
lên đáng kể

52,732,109, tỷ lệ tăng 1.4677%, dẫn tới Lợi nhuận gộp tăng

126,712,510, tương ứng 7.6094%.
Chi phí tài chính năm 2016 so với năm 2015 của công ty không có biến động
nhiều trong khi doanh thu tài chính của công ty lại có sự biến động đáng kể.Cụ thể:
Doanh thu tài chính giảm từ 148841 xuống còn 124,898, giảm 23,943 tương ứng
16.09%. Công ty hầu như không có hoạt động đầu tư tài chính nhưng có chi phí tài
chính hàng năm cao do thanh toán lãi vay hàng tháng cho ngân hàng. Chi phí tài
chính năm 2016 tăng nhẹ 6.22% tương ứng 5,875,998.
Ngoài giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là
những nguồn chi phí chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí toàn công ty. Năm 2016,
công ty cho ra mắt dòng sản phẩm mới duỗi collagen, uốn collagen cùng chính sách

bán hàng hấp dẫn, chi phí bán hàng năm 2016 tăng đáng kể so với năm 2015, tăng
tới 21.561%, tương ứng 46,938,915, trong khi đó chi phí quản lí doanh nghiệp
không có sự thay đổi nhiều. Do tốc độ tăng của doanh thu(3.2939%) nhỏ hơn tốc độ
tăng của chi phí bán hàng nên năm 2016 lợi nhuận trước thuế của công ty giảm
10,719,873 tương ứng giảm 9.16%, do đó chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp cũng
giảm so với năm 2015, lợi nhuận sau thuế của công ty giảm so với năm 2015 một
mức 8,575,870 đồng, tương ứng 9.16%.
Tổng giá trị tài sản bình quân của công ty năm 2015 là , năm 2016 là . So với
năm 2015, năm 2016 tổng giá trị tài sản bình quân của công ty tăng .., tương ứng
tăng .. . Vốn chủ sở hữu không thay đổi qua hai năm, như vậy tổng nợ bình quân
năm 2016 tăng lên so với năm 2015.

8

8


CHƯƠNG II. TỐ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH TẠI
CÔNG TY ĐÔNG A THIÊN PHÁT.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty .
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng

Kế toán
vật tư, tài
sản cố
định

Kế toán

thanh toán,
kế toán tiền
lương, kế
toán vốn
bằng tiền

Kế toán tập

Kế toán

Kế toán

hợp chi phí

thuế, kế

tổng hợp

tính giá

toán công

phân tích

thành, Thủ

nợ

kiểm tra


quỹ

số liệu

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
- Phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của bộ phận kế toán, toàn công
ty, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và kiểm tra việc thực hiện các
nguyên tắc kế toán theo quy định của Nhà Nước. Kiểm tra và ký tên các giấy tờ,
chứng từ báo cáo trước khi trình lên Giám đốc.
-

Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và

trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định:
- Chịu trách nhiệm ghi chép tính toán và phản ánh, chính xác, trung thực, kịp
thời về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản nhập - xuất - tồn kho nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao
vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.
- Mở sổ sách tổng hợp, mở sổ sách kế toán theo dõi các tài khoản kế toán có
liên quan .

9

9


Kế toán thanh toán, lao động tiền lương, kế toán vốn bằng tiền

- Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, các khoản thanh toán với
người bán, tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính
toán lương, phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
 Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành, thủ quỹ
- Mở sổ sách kế toán theo dõi và hạch toán các khoản chi phí xây dựng cơ
bản của công ty theo từng dự án, hạng mục cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến
hành thu chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt.
- Lưu trữ hồ sơ hạng mục xây dựng cơ bản của công ty.
- Hạch toán xác định kết quả và phân phối kết quả kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế toán.
- Chịu trách nhiệm hồ sơ nghiệp vụ.
- Bảo quản và lưu trữ các loại tài liệu có liên quan.
 Kế toán thuế và công nợ
- Mở sổ sách theo dõi thuế đầu vào của công ty.
- Lập bảng kê thuế và tờ khai thuế của công ty theo quy định của Nhà Nước
- Hàng tháng phải đối chiếu thường xuyên với bộ phận kế toán khác trong
phòng, hàng tuần đối chiếu với các đơn vị trực thuộc.
- Bảo quản và thanh toán các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
các sổ kế toán có liên quan đến phần hành kế toán của công ty.
- Mở sổ sách theo dõi công nợ.
 Kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu
- Giúp kế toán trưởng trong công việc điều hành quản lý phòng khi kế toán
trưởng vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm kế toán tổng hợp, ghi chép tính toán và phản ánh, chính
xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và hoạt động tài chính kế toán của
công ty.
- Mở sổ sách tổng hợp (như sổ cái, sổ Nhật ký chung), mở sổ sách kế toán
theo dõi các tài khoản kế toán có liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty.
Hàng tháng, quý lập báo cáo tài chính theo quy định, kiểm tra và báo cáo với
kế toán trưởng.


10

10


2.1.1.2 Chính sách kế toán tại công ty
a. Chính sách kế toán
- Kỳ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Việt Nam
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng của Ngân hàng nhà nước tại
thời điểm phát sinh.
- Chế độ kế toán áp dụng: Thông tư số 200 /2014/QĐ-BTC ban hành ngày
22/12/2014
- Hình thức ghi sổ áp dụng: Hình thức nhật ký chung, sử dụng phầm mềm kế
toán SSOFT LUCKY. SSOFT LUCKY là giải pháp quản lý tài chính kế toán được
áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh
tế trong cả nước.
Phần mềm SSOFT LUCKY tuân thủ theo Thông tư số 200 /2014/QĐ-BTC
ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thông tư số 60/2007/TTBTC ngày 14/06/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và tích hợp phần mềm hỗ trợ kê
khai thuế phiên bản 3.4.1 của Tổng Cục thuế.
Với phần mềm SSOFT LUCKY thì người sử dụng chỉ cần cập nhật các số liệu
đầu vào còn máy tính sẽ tự động tính toán và lên các sổ sách, báo cáo theo yêu cầu.
Chức năng của chương trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu, Phiếu chi,
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh toán, giấy báo có,
giấy báo nợ ngân hàng,...). Dựa trên các chứng từ đó chương trình sẽ tự động lên
các báo cáo kế toán.
Với phần mềm kế toán này công việc của kế toán được giảm nhẹ, nhưng vẫn
đảm bảo hệ thống số sách kế toán chính xác, vì các báo cáo tài chính của Công ty sẽ

được tự động cập nhập với các số liệu chính xác để cung cấp cho những người quan
tâm đến báo cáo tài chính của công ty.
Niên độ kế toán: công ty có niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc
ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán ở công ty sử dụng là Việt Nam đồng (VND).

11

11


b.Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
 Các loại chứng từ mà Công ty đang sử dụng:
- Chứng từ thanh toán như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ, ủy nhiệm
chi, séc
- Chứng từ vật tư hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,...
- Chứng từ tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ tiền lương và
BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán cho người
lao động, bảng làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,...
- Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên
bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, …
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty.
Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại đơn vị quy định.
Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập trung
tại bộ phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng
từ từ các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ phận

kế toán phải kiểm tra kỹ càng các chứng từ và sau khi kiểm tra xác minh là hợp lý,
hợp pháp, hợp lệ mới được dùng chứng từ đó để ghi sổ. Sau đó phòng kế toán tiến
hành hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập
chứng từ (hay tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào
lưu trữ.
Gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ
- Kiểm tra chứng từ kế toán.
- Ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

12

12


c. Hình thức kế toán tại công ty

Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ,thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung .
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung,
các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc
biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ

13

13


phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản
phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi
đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số

phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại
trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng
2.2.Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Phân tích kinh tế là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả. Hiện
nay trong điều kiện nền kinh tế thị trường, vấn đề đặt lên hàng đầu là phải hoạt
động kinh doanh có hiệu quả như vậy mới đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh
tranh vừa có điều kiện tích lũy mà mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc tiến hành
phân tích kinh tế là hết sức quan trọng, giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định, và
chỉ ra phướng hướng phát triển của công ty. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của
việc phân tích kinh tế, công ty tuy đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế
nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác này
là bộ phận kế toán - tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình
hình thị trường để đưa ra quyết định. Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
là thời điểm cuối năm sau khi đã khóa sổ kế toán và theo yêu cầu của nhà quản lý
công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị.
 Hệ số bảo toàn vốn:
Hệ số bảo toàn vốn =

Để đánh giá tình hình biến động của vốn chủ sở hữu,và khả năng bảo toàn và
phát triển vốn của công ty có tốt hay không. Hệ số này> 1 đượcđánh giá là tốt.

14


14


 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

- Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh =

Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn.Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng chuyển đổi
tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của công ty.
 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:
- Hệ số nợ trên tài sản =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản
nợ.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Chỉ tiêu này phảnánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở
hữu.
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay các khoản phải thu =

- Vòng quay hàng tồn kho =

 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =


Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu

15

15


thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa
là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Khi đánh
giá còn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành, khi theo dõi tình hình
sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của
toàn ngành mà công ty đó tham gia.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) =

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE) =

100%-

100%

Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng
tài sản càng lớn. Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh
doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận,trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.

16

16



CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN
PHÂN TÍCH CỦA CÔNG TY.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Trải qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hơn một thập kỉ với hệ thống
hoạt động được xây dựng bài bản, Thiên A Đông Phát luôn chú trọng tới công tác
Kế toán tài chính tại công ty, coi đây như xương sống xuyên suốt quá trình hoạt
động của bản thân doanh nghiệp. Phòng tài chính Kế toán bởi vậy cũng luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình, ghi chép, xử lí, luân chuyển và lưu giữ chứng từ một
cách cẩn trọng, chi tiết nhằm cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác tới Nhà
quản trị của công ty, góp phần quan trọng trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Cụ thể:
+ Quy trình hoạt động của bộ phận Kế toán được xây dựng thống nhất, bài bản
với kinh nghiệm hoạt động trong thời gian dài. Nhờ quy trình chuẩn đã được lên kế
hoạch từ đầu nên bộ máy kế toán vận hành trơn tru, tiết kiệm thời gian và công sức.
+ Nhân lực kế toán được sắp xếp hợp lí, hiệu quả về trình độ chuyên môn, địa
điểm hoạt động. Mô thức hoạt động của công ty vừa tập trung, vừa phân tán rất phù
hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của Thiên A Đông
Phát( sản xuất và phân phối sản phẩm hóa mỹ phẩm trên địa bàn rộng, quy mô lớn).
Chính điều này đã giúp cho bộ máy hoạt động hiệu quả, phát huy hết năng lực của
mỗi cá nhân.
+ Bộ sổ áp dụng ở phòng Tài Chính Kế Toán Công ty theo hình thức nhật ký
chung gồm: sổ cái, sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết phù hợp với đặc thù nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo theo dõi một cách chi tiết phát sinh trong
kỳ về sản xuất kinh doanh.
+ Việc ghi chép rõ ràng, mạch lạc chi tiết và phù hợp với yêu cầu đáp ứng
thông tin cho nhà quản trị. Báo cáo kế toán dựa trên cơ sở là hóa đơn, chứng từ và
sổ sách kế toán ghi chép.
3.1.2 Nhược điểm

Qua quá trình được thực tập tại công ty Thiên A Đông Phát, em nhận thấy
công tác kế toán tại đây tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, còn một số hạn chế sau

17

17


cần sớm khắc phục nhằm giúp công tác kế toán tại công ty được hoàn thiện hơn.
Thứ nhất, công ty là đại lí độc quyền bán buôn, bán lẻ hóa mỹ phẩm nên khi
bán hàng hóa, nhiều khách hàng lại không yêu cầu hóa đơn, trong khi đó lượng
khách hàng là các salon lớn nhỏ lại rất nhiều, chính điều đó đã gây ra khó khăn
trong việc kiểm soát hóa đơn đầu ra và thống kê chính xác số lượng bán, thậm chí
rất khó để đối chiếu chính xác với sổ kho. Thêm vào đó, mức chiết khấu hàng bán
với từng khách hàng là khác nhau với số lượng khác nhau, quy trình kiểm tra
nghiêm ngặt là thực sự cần thiết trong trường hợp này. Như vậy, nếu công tác kiểm
soát đầu ra của công ty không được cải thiện sẽ dẫn tới hành vi gian lận trong vận
hành khâu bán.
Thứ hai, chính vì địa bàn hoạt động kinh doanh rộng lớn nên trở ngại địa lí là
một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong công tác kiểm tra, đối chiếu
chứng từ giữa phân xưởng với nơi tiêu thụ, từ đó dẫn tới sự chậm trễ trong việc tổng
hợp và ghi nhận doanh thu. Địa điểm hoạt động của các chi nhánh xa nhau cũng dẫn
tới việc khó tập hợp và kiểm soát những chi phí nhỏ lẻ, gây lãng phí, thất thoát.
Thứ ba, tuy sử dụng phần mềm kế toán theo hình thức nhật ký chung, nhưng
kế toán lại không mở các sổ nhật ký chuyên dùng như nhật ký bán hàng, nhật ký
mua hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền. Việc mở các sổ này sẽ giúp kế toán
theo dõi tốt tình hình tiêu thụ hàng hóa cũng như thanh toán công nợ đối với nhà
cung cấp và khách hàng, từ đó đưa ra kiến nghị giúp nhà quản trị đưa ra các quyết
định chiến lược trong tương lai.
Thứ năm, hàng năm công nhân viên đều được nghỉ phép theo chế độ. Trong

thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải tính trả lương nghỉ phép cho công nhân sản
xuất và hạch toán vào chi phí sản xuất. Đặc biệt, đối với một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất như công ty, công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỷ lệ
cao và số lượng đông đảo, nếu vào cuối năm, nhu cầu nghỉ phép tăng đột biến trong
khi công ty lại không tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho họ sẽ làm cho chi
phí nhân công trực tiếp tăng vọt, giá thành sản phẩm cũng bị biến động theo khiến
giá thành sản phẩm của công ty thiếu đi tính chính xác cần có.

18

18


3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế.
3.2.1 Ưu điểm.
Công tác phân tích tài chính có tầm ảnh hưởng rất lớn tới hướng đi của doanh
nghiệp. Sở dĩ Đông A Thiên Phát đi được tới hôm nay cũng một phần quan trọng
nhờ việc thực hiện tốt và đầy đủ những công việc phân tích trong doanh nghiệp. Cụ
thể:

- Thực hiện phân tích đầy đủ nhằm cung cấp những số liệu thống kê chính xác về tình
-

hình doanh nghiệp.
Phân chia nguồn huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế và
quy định của pháp luật, Bộ tài chính về việc huy động và sử dụng vốn. Từ đó góp

-

phần sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả, đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp.

Quản lí tốt tình hình tài sản, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở

-

mức an toàn.
Phân tích chính xác định mức giá thành, việc thực hiện kế hoạch giá thành của công
ty, từ đó đưa ra kiến nghị mang tính tích cực, góp phần làm giảm giá thành sản
phẩm, cải thiện lợi nhuận thu được trên một sản phẩm.
3.1.2 Nhược điểm.
Vậy nhưng, công tác phân tích của công ty vẫn còn mắc phải một số hạn chế
như:

- Thực hiện phân tích đầy đủ nhưng lại không thường xuyên.
- Hạn chế trong việc so sánh với môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
- Có thể nhận thấy trong năm qua vấn đề huy động vốn gặp không ít khó khăn do sự
ảnh hưởng của nền kinh tế. Việc huy động vốn từ các nguồn vay ngân hàng khá ít,
trong đó huy động vốn từ nguồn vay ngân hàng dài hạn không tăng. Doanh nghiệp
cần có những biện pháp huy động vốn như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất
trong việc huy động vốn. Việc xác định nguồn huy động vốn cũng là vấn đề cấp
thiết.

19

19


CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Đông A Thiên
Phát em đề xuất 2 hướng đề tài như sau :
+ Hướng đề tài thứ 1: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty TNHH Đông A Thiên Phát thuộc học phần Kế toán tài chính. Em chọn đề tài
này vì: Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là
quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Kế toán bán hàng giữ vị trí vô cùng quan trọng
trong doanh nghiệp, đặc biệt là với công ty sản xuất thương mại như Đông A Thiên
Phát. Quy trình kế toán bán hàng tại công ty tuy đã khá hoàn thiện song vẫn tồn tại
những lỗ hổng cần được xem xét kĩ lưỡng, đánh giá đúng tầm nhằm hướng tới một
quy trình hoàn hảo nhất.
+ Hướng đề tài thứ 2: Phân tích tình hình sử dụng chi phí tại công ty TNHH
Đông A Thiên Phát thuộc học phần Phân tích kinh tế doanh nghiệp. Em lựa chọn đề
tài này vì với mỗi doanh nghiệp, chi phí luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, vì
nó gián tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận sau cùng mà doanh nghiệp có được. Với Đông
A Thiên Phát, là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh các sản phẩm hóa mỹ
phẩm, quá trình tổng hợp và phân tích vô cùng phức tạp trong khi nguồn nhân lực
có hạn là nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trong phần hành phân tích nói chung
và phân tích chi phí nói riêng của doanh nghiệp.

20

20


KẾT LUẬN
Để đứng vững trên thị trường và duy trì vị thế độc quyền trong ngành hóa mỹ
phẩm nói chung và thương hiệu hóa mỹ phẩm MAXTOP nói riêng, Đông A Thiên
Phát không ngừng hoàn thiện để cho ra đời những sản phẩm tốt nhất với cách làm
hiệu quả nhất.
Với định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, công ty cùng với tập thể cán bộ công nhân viên nhiệt tình, tận tụy và
đội ngũ lao động trẻ, năng động luôn sáng tạo, tìm tòi, góp sức mình cho tương lai

phát triển bền vững.
Công ty đã đạt được những thành tưu tương đối khả quan, hoàn thành nghĩa
vụ đóng góp đối với ngân sách nhà nước và đơn vị chủ quản không ngừng nâng cao
điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên, biểu hiện ở chỗ
công nhân viên không ngừng có công việc ổn định mà hàng tháng còn trả lương
đúng hạn.
Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn, các anh, chị trong phòng kế toán tại Công ty TNHH Đông A Thiên Phát đã
nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức cơ bản để em được học tập và hoàn
thành báo cáo thực tập của mình. Tuy nhiên trong quá trình học tập, nghiên cứu và
tham khảo các tài liệu, chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót hạn chế. Vì vậy
em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến từ phía các Quý thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!


21

21



×