Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.25 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ......................1
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THỊNH KIỆM................................................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
thương mại Thịnh Kiệm..............................................................................................1
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty..............................................................................1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.....................................................................1
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh....................................................................................1
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển:.................................................................2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
thương mại Thịnh Kiệm..............................................................................................2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh
Kiệm. ............................................................................................................................ 3
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh...........................................3
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.........................................................3
1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và
dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm qua 2 năm 2015-2016............................................4
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THỊNH KIỆM.....6

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

1

Lớp: K50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm.6
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty................6
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán...................................................................8
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế....................................................................13
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế ....
.......................................................................................................................... 13
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế .....................13
2.2.3 Tổ chức công bố báo cáo phân tích.................................................................15
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TMDV THỊNH KIỆM.........18
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH sản xuất và thương
mại dịch vụ Thịnh Kiệm............................................................................................18
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................. 18
3.1.1. Nhược điểm.......................................................................................................18
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị...........................19
3.2.1 Ưu điểm.............................................................................................................. 19
3.2.2 Hạn chế.............................................................................................................. 19
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..................20
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

2

Lớp: K50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

3

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế thế giới, bên cạnh những cơ hội, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít
khó khăn, thách thức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có
phương pháp kinh doanh phù hợp và hiệu quả bằng việc không ngừng đổi mới, hoàn thiện
công cụ quản lý kinh tế để tăng lợi nhuận cho công ty.
Như chúng ta đã học, tổ chức công tác kế toán là việc tổ chức thực hiện các
chuẩn mực và chế độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu giữ
tài liệu kế toán, cung cấp thông tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán.
Từ đó, tiến hành tổ chức phân tích kinh tế, cung cấp thông tin. Như vậy nếu một doanh
nghiệp tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể dễ dàng quản lý và đáp
ứng các yêu cầu thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hiệu quả. Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức năng của nó thì
doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán hoạt động có hiệu
quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và
phân tích kinh tế, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty TNHH sản xuất và

dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm và nhận được giúp đỡ nhiệu tình của các anh chị trong
quý công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Do hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn nên bài viết có thể có những sai sót, kính mong thầy cô đóng góp
ý kiến cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính:
Phần I:

Tổng quan về Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại

Thịnh Kiệm.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm.
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế Công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

4

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nội dung

1

TK

Tài khoản

2

VKD

Vốn kinh doanh

3

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

TSDH


Tài sản dài hạn

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

VNĐ

Việt nam đồng

9

DT

Doanh thu

10

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12

BCTC

Báo cáo tài chính

13

KD

Kinh doanh

14

CCDV

Cung cấp dịch vụ

15

BH


Bán hàng

15

BTC

Bộ tài chính

16

XDCB

Xây dựng cơ bản

17

DVTM

Dịch vụ thương mại

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

5

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC BẢNG BIỂU


STT
1
2
3
4

5

6

Tên bảng
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức Công ty TNHH sản xuất và DVTM
Thịnh Kiệm
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm qua 2 năm 2015 và 2016
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH sản
xuất và DVTM Thịnh Kiệm
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán nhssjt
ký chung Chung
Bảng 2.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tài sản,
nguồn vốn của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại
Thịnh Kiệm năm 2015 và 2016
Bảng 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty năm 2015 và 2016

SV:Đoàn Thị Thu Huyền

6

Lớp: K50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THỊNH KIỆM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
thương mại Thịnh Kiệm.
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
- Tên công ty: Công Ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm.
- Mã số thuế : 2300239561.
- Địa chỉ : Ngô Gia Tự, phường Vũ Ninh, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Số điện thoại : 0947164747.
- Người đại diện theo pháp luật: Vương Duy Hải.
- Giám đốc : Vương Duy Hải.

 Quy mô:
- Quy mô vốn : Vốn điều lệ là 6.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ đồng chẵn)
- Quy mô lao động : Tính đến nay tổng số lao động Công ty đã tăng từ 6 người
lên hơn 40 người.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Căn cứ vào chức năng, ngành nghề đã được ra quyết định Giấy phép hoạt động
trên cả nước. Công ty đã xác định chức năng ngành nghề chính cho mình như sau:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm tôn, cán các hình dạng sóng tôn.
- Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu.
Nhiệm vụ của Công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường tôn, xây dựng
cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ, đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, nhiều kinh
nghiệm, chú trọng đào tạo bồi dưỡng tay nghề cho công nhân, có kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, tạo đà cho sự ổn định và phát triển của công
ty, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân. Góp phần xây dựng

đất nước vững mạnh.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất tạo hình sóng tôn: Mua các sản phẩm tôn trơn, sử dụng máy móc
thiết bị cán tôn trơn thành các dạng hình sóng tôn đang có nhu cầu cho các công trình
xây dựng.
- Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân cấp vào đâu.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

1

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hoàn thiện công trình xây dựng.
1.1.4. Quá trình hình thành và phát triển:
Công Ty TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm được Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Bắc Ninh cấp phép thành lập ngày 18/02/2004. Công ty hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất và thương mại, hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp
nhân và chịu sự quản lý của nhà nước về mọi hoạt động kinh tế.
Từ ngày đầu thành lập công ty đã gặp nhiều khó khăn đó là sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp cùng ngành, cùng với sự mở cửa của nền kinh tế, một nền kinh tế biến
động không ngừng, song Công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Trải qua 13
năm phấn đấu và thưởng thành, giờ đây Công ty đã khẳng định được uy tín và thương
hiệu của mình. Gần đây nhất ngày 29/12/2017 Công ty đã khai chương tôn Úc
BLUESCope Zacs mở đại lý ủy quyền tại Tôn Thịnh Kiệm. Đây là loại sản phẩm chất
lượng cao, có tính cạnh tranh cao.
Với sự cố gắng không ngừng của các cán bộ cũng như nhân viên trong Công ty,
Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, khẳng định thương hiệu của mình trong lĩnh
vực tôn không những trên địa bàn Bắc Ninh mà còn không ngừng mở rộng ra các địa

bàn khác và các tỉnh lân cận ngay cả trước những biến động của thị trường hiện nay.
Trong thời gian tới Công ty vẫn không ngừng bám sát thị trường, đẩy mạnh công
tác tiếp thị, quảng cáo, từng bước phát triển thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ
thương mại Thịnh Kiệm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có các đặc điểm chính sau:
- Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và gia công theo đơn đặt hàng các sản
phẩm từ tôn, sắt, thép ( chủ yếu là tôn ).
- Số người lao động: hơn 40 người, trong đó có 10 người là cán bộ quản lý và có
30 người ở các bộ phận sản xuất
- Phương thức hoạt động của công ty: kết hợp sản xuất và thương mại dịch vụ
một các năng động, linh hoạt vì mục tiêu tăng trưởng của công ty.
- Đối tác của Công ty chủ yếu là các doanh nghiệp xây dựng và hộ gia đình.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh
Kiệm.
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Quản lý hoạt động kinh doanh thuộc về giám đốc công ty, giúp đỡ cho giám đốc
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

2

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
công ty trong hoạt động quản lý là phòng kế toán của doanh nghiệp, phó giám đốc phụ
trách các phòng ban công ty nhằm giúp cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra
quyết định một cách chính các và kịp thời và giúp cho những phòng ban khác điều
hành công việc liên tục.
Phòng kế toán tài chính: Dựa vào quy định của pháp luật xây dựng chế độ quản

lý tài chính, chi phí kinh doanh thích hợp cho doanh nghiệp. Kết hợp với phòng kế
hoạch kinh doanh lập kế hoạch chi phí kinh doanh thống nhất cho kỳ kinh doanh.
Phòng kế toán thực hiện công tác thanh toán kịp thời đầy đủ và đúng hạn và đôn đốc
thu nợ. Phòng kế toán thường xuyên thực hiện các công tác nghiệp vụ chi phí tài chính
để xây dựng các định mức về chi phí cho những phòng ban tránh lãng phí và cùng
nhau thực hiện tiết kiệm chi phí doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức chặt chẽ, các nhiệm vụ quản lý được
phân chia cho các bộ phận theo mô hình phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý kiểm soát chặt chẽ hoạt động của cán
bộ nhân viên, công tác quản lý cũng như công tác báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toántài chính

Phòng hành
chính

Xưởng sản
xuất

(Nguồn :Phòng tổ chức – hành chính)
Sau đây là từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong Công ty :
- Ban giám đốc: là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
+ Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động từ xảy ra hàng ngày của công ty

và chịu sự giám sát, trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
+ Phó Giám đốc Công ty : phụ trách các hoạt động kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh, hợp đồng, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật, thiết kế nhằm nâng cao năng
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

3

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
suất lao động và hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
-

Phòng kinh doanh: tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng. Tiếp nhận và xử
lý các thông tin có liên quan đơn đặt hàng và các khiếu nại của khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính : có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về

việc sắp xếp bộ máy, cải tiến tổ chức, đào tạo và tuyển dụng lao động. Quản lý hoạt
động , thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước, các công việc thuộc hành chính.
- Phòng tài chính- kế toán : có chức năng tham mưu cho Giám đốc, tổ chức triển
khai toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
công ty, đồng thời quản lý vốn, vật tư, hàng hóa tiền mặt và sử dụng có hiệu quả không
để thất thoát vốn, hàng hóa, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo tính kịp thời,
chính xác, trung thực các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty, chịu trách nhiệm
trước Ban giám đốc, cơ quan cấp trên về pháp luật, và chịu trách nhiệm thực hiện các
nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty.
- Xưởng sản xuất : có nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm về việc sản xuất các
sản phẩm đúng kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng theo yêu cầu của khách hàng.

1.4 Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và
dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm qua 2 năm 2015-2016.
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH sản
xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm qua 2 năm 2015 và 2016 ta dựa vào báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và
dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm qua 2 năm 2015 và 2016
( xem phụ lục)
Nhận xét :
Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của DN năm
2016 so với năm 2015 ít chuyển biến , do công ty đã có những chính sách, kế hoạch ổn
định, cụ thể :
 Tổng doanh thu năm 2016

đạt 115.923.664.553VNĐ còn năm 2015 là

115.483.383.701 VNĐ; tăng 440.280.852 VNĐ, tương đương với tăng 0,48% với năm
2015, cụ thể là :
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 so với năm 2015
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

4

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
tăng 579.985.575 VNĐ, tương đương với tăng 0,5% với năm 2015.
+ Doanh thu tài chính năm 2016 so với năm 2015 giảm 27.704.723 VNĐ, tương
ứng với tỷ lệ giảm 71,08%.

+ Doanh thu khác năm 2016 giảm 112.000.000 VNĐ so với năm 2015, tương
ứng tỷ lệ giảm 100%
 Tổng chi phí năm 2015 là 115.413.263.133VNĐ, còn năm 2016 là
115.854.293140 VNĐ, tăng 441.030.007 VNĐ; tương ứng tăng 0,38%, cụ thể là:
+ Chi phí tài chính năm 2016 so với năm 2015 giảm 984.863.002VNĐ tương ứng
tỷ lệ giảm 79,29%.
+ Chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 so với năm 2015 giảm
2.133.253.377VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm 66,24%.
+ Chi phí giá vốn năm 2016 so với năm 2015 tăng 3.671.522.428VNĐ, tương
ứng tỷ lệ tăng 3,31%
+ Chi phí khác năm 2016 so với năm 2015 giảm 112.376.042 VNĐ, tương ứng tỷ
lệ giảm 100%
 Lợi nhuận trước thuế năm 2016 là 69.371.413VNĐ còn năm 2015 là
70.120.568 VNĐ. Lợi nhuận trước thuế năm 2016 giảm 749.155 VNĐ so với năm
2015 ,tương ứng với tỷ lệ giảm 1,07%.
 Lợi nhuận sau thuế năm 2016 là 55.497.130 VNĐ còn năm 2015 là 54.694.043
VNĐ. Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 803.087 VNĐ so với năm 2015 tương ứng
với tỷ lệ tăng 1,47%.
 Tình hình Doanh thu, Lợi nhuận của Công ty năm 2016 so với năm 2015 có
biến động tuy nhiên biến động không lớn. Doanh thu tăng tuy nhiên tỷ lệ tăng của giá
vốn nhanh hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do công ty chưa tìm ra được phương pháp tiết
kiếm chi phí giá vốn. Dẫn đến lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2016 giảm so với
năm 2015, tuy nhiên tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015( 22%) lớn hơn tỷ
suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2016( 20%) làm cho lợi nhuận sau thuế năm
2016 cao hơn lợi nhuận sau thuế năm 2015.

SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

5


Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THỊNH KIỆM.
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty TNHH và DVTM Thịnh Kiệm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập,
có con dấu riêng và có quyền tự chủ về mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Tổ
chức bộ máy kế toán được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức
công tác quản lý ở Công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế- tài chính, do đó công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của
công tác quản lý.
Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm là một doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên bộ máy kế toán của công ty được
tổ chức một cách gọn nhẹ và hiệu quả, tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng
( kiêm kế toán tổng hợp)
(((

Kế toán công nợ,
thanh toán

Kế toán bán
hàng


Kế toán tiền

Kế toán TSCĐ,
XDCB

(Nguồn: phòng kế toán- tài chính )
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận:
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp ): là người đứng đầu phòng kế toán tài
chính của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính của công ty,
trực tiếp phụ trách công việc chỉ đạo, điều hành về tài chính, tổ chức hướng dẫn thực
hiện các chính sách, chế độ, quy định của Nhà nước, của ngành về công tác kế toán, tổ
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

6

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của công ty, tổng hợp quyết toán,
tổng hợp nhật ký chung, sổ cái, bảng tổng kết tài sản của công ty, đồng thời kiểm tra,
xử lý chứng từ, lập hệ thống báo cáo tài chính, ...
Kế toán công nợ, thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách
hàng và nhà cung cấp, lên kế hoạch thu hồi nợ đối với các khách hàng nợ quá hạn và
thanh toán các khoản nợ đến hạn thanh toán.
Kế toán TSCĐ, XDCB: theo dõi tình hình tăng, giảm tình hình nhập, xuất sử
dụng công cụ dụng cụ và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, phân bổ khấu hao
TSCĐ cho các dự án, theo dõi tình hình nhập xuất, tồn nguyên vật liệu cho từng dự án,
hạng mục.
Kế toán bán hàng: theo dõi kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng, lập bộ chứng từ

gồm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu kết hợp với kế toán công nợ để theo
dõi doanh thu trong kỳ.
Kế toán tiền: quản lý chứng từ thu, chi, giấy báo Nợ, báo Có, tài khoản ngân
hàng, nhập lên hệ thống máy tính.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm áp dụng Chế độ Kế toán doanh
nghiệp ban hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính đã
thay thế cho quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
-

Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng việt nam (VNĐ)
- Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức Nhật ký chung và được hỗ

trợ bởi phần mềm kế toán Fast.
- Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

7

Lớp: K50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
- Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, vô hình : TSCĐ được ghi
nhận ban đầu theo nguyên giá, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo 3 chỉ
tiêu: Nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: Khấu hao TSCĐ hữu hình
được thực hiện theo phương pháp đường thẳng.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1.Tổ chức hạch toán ban đầu.
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo theo
thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, tùy theo nội
dung từng phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả
hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
 Các loại chứng từ mà Công ty đang sử dụng:
- Chứng từ thanh toán như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị tạm
ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ, ủy nhiệm chi, séc
- Chứng từ vật tư hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất,...
- Chứng từ tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ tiền lương và BHXH;
bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động,
bảng làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán,...
- Chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, thẻ TSCĐ.
- Chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, …
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại Công ty.
Các chứng từ gốc do công ty lập ra hoặc từ bên ngoài đưa vào đều được tập
trung tại bộ phận kế toán của đơn vị. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển

chứng từ từ các phòng ban chức năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, bộ
phận kế toán phải phân loại chứng từ sau khi kiểm tra kỹ càng các chứng từ về việc
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

8

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
xác minh là hợp lý, hợp pháp, hợp lệ. Sau đó phòng kế toán tiến hành định khoản và
ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ. Cuối cùng là chuyển
chứng từ vào lưu trữ. Quá trình luân chuyển chứng từ này được tính từ khâu đầu tiên là
khâu lập chứng từ (hay tiếp nhận chứng từ ) đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ
vào lưu trữ.
*Ví dụ về quy trình luân chuyển phiếu nhập kho :
B1: Người giao hàng đề nghị giao hàng nhập kho
B2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa. Ban kiểm
nhận gồm thủ kho, kế toán vật tư, hàng hóa, người đề nghị giao hàng.
B3: Kế toán vật tư, hàng hóa sẽ tiến hành lập Phiếu Nhập kho theo hóa đơn mua
hàng, phiếu giao nhận sản phẩm với ban kiểm nhận.
B4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu nhập kho
B5: Chuyển Phiếu Nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng,
ghi sổ và ký Phiếu Nhập kho.
B6: Chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư, hàng hóa để ghi sổ.
B7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán : Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành kèm theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
26/8/2016 của Bộ Tài chính.

- Công ty vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế tóan cả cấp 1 và cấp
2 cho các đối tượng kế toán liên quan. Cụ thể chi tiết như sau:
*Chi tiết với tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng:
1121AGB : Ngân hàng Agribank.
1121BIDV: Ngân hàng BIDV.
1121TCB : Ngân hàng Techcombank.
1121VCB: Ngân hàng Vietcombank.
*Chi tiết đối với tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
1521 : NVL từ tôn
15211: Tôn loại 1
15212 : Tôn loại 2 .
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

9

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
*Chi tiết đối với tài khoản 331 - Phải trả người bán :
331HP : Công ty TNHH Hoàng Phong.
331SH : Công Ty TNHH Sơn Hà.
331DMH : Công ty TNHH Dương Minh Hoàng.
331HH: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Hoàng Hà.
*Chi tiết đối với TK 131 – Phải thu khách hàng.
Một số nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hoạt động chính :
1. Kế toán quá trình cung cấp: Ngày 2/1/2017 công ty mua 2 loại tôn của
Công ty TNHH Sơn Hà, chưa thanh toán tiền hàng .
- Tôn loại 1 số lượng 10.000 m , giá chưa thuế 42.960.000 VND.
- Tôn loại 2 số lượng 5.000 m , giá chưa thuế 15.000.000 VND.

Nợ TK 15211 :

42.960.000

Nợ TK 15212 :

15.000.000

Nợ TK 1331 :

5.796.000

Có TK 331SH :

63.765.000

2. Kế toán tiêu thụ: Ngày 15/3/2017, bán 5000m tôn dập sóng loại 1, giá chưa
thuế 30.800.000đ cho công ty TNHH Long Dũng , công ty khách hàng chưa
thanh toán. Gía vốn của lô hàng này là 25.000.000 VND.
Nợ TK 131LD :

33.880.000

Có TK 5111 :

30.800.000

Có TK 3331 :

3.080.0000


Giá vốn :

Nợ TK 632 :

25.000.000

Có TK 1541 :

25.000.000

3. Kế toán chi phí: Ngày 23/4/2017, mua máy tính Asus K43 của công ty
TNHH DV-KD Thành Nam giá chưa thuế 8.500.000, VAT 10% phục vụ cho
bộ phận văn phòng, công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 642 :

8.500.000

Nợ TK 1331 :
Có TK 1111 :

850.000
9.350.000

2.1.2.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

10


Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán phản ánh vào sổ Nhật ký chung đồng thời những
nghiệp vụ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết có liên quan. Định kỳ từ sổ nhật ký chung ghi các nghiệp vụ kinh tế vào Sổ cái.
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiểu
bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối TK. Sau khi khớp số liệu giữa 2 bảng tiến hành
lập báo cáo tài chính.
 Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán FAST
để tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:
Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
Sổ chi tiết phải thu khách hàng
Sổ chi tiết phải trả người bán.
Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
 Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký chung:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán nhật ký Chung
Chứng từ gốc
Bảng
tổng hợp chứng từ gốc

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG


Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đối
số phát sinh

SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

Báo cáo tài chính

11

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Giải thích :
: ghi theo ngày.
: ghi theo tháng.
: quan hệ đối chiếu.
(Nguồn: Phòng Kế toán –Tài chính)
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính. Kỳ lập báo
cáo tài chính là báo cáo tài chính năm, ngày kết thúc niên độ là này 31/12 hằng năm.
Thời hạn nộp BCTC của Công ty chậm nhất là ngày 31/03 hàng năm. Nơi gửi BCTC
của công ty là Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh. Về hệ thống BCTC, Công ty lập đủ

4 BCTC theo quy định, bao gồm:
Báo cáo bắt buộc :
+Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01a-DNN):Lập định kỳ quý, năm
+Báo cáo kết quả kinh doanh( Mẫu số B02-DNN): Lập định kỳ quý, năm
+Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DNN): Lập định kỳ năm.
Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN) : Lập định kỳ năm.
Công ty có sử dụng phần mềm kế toán Fast để hỗ trợ cho công tác kế toán
được thực hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi, dễ dàng, chính xác làm cho bộ máy
kế toán hoạt động có hiệu quả.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1. Bộ phận thực hiện, thời điểm tiến hành và nguồn dữ liệu phân tích kinh tế .
Bộ phận phân tích kinh tế: phòng kế toán tài chính của công ty tiến hành phân
tích các chỉ tiêu kinh tế của công ty để đánh giá được khả năng tài chính của công ty,
khả năng sinh lời và triển vọng của công ty. Nhằm mục đích đưa ra những quyết định
đầu tư có hiệu quả nhất.
Thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế: định kỳ vào cuối mỗi năm.
Nguồn dữ liệu phân tích kinh tế: Báo cáo tài chính là nguồn dữ liệu chính khi phân tích
kinh tế doanh nghiệp. Ngoài ra còn sử dụng một nguồn dữ liệu khác như : báo cáo chi tiết, tài
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

12

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
liệu kế toán, tài liệu thông kê, tình hình thị trường để đưa ra quyết định....
2.2.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích kinh tế .


 Nội dung, hệ thống chỉ tiêu phân tích kinh tế
 Hệ số bảo toàn vốn:
Hệ số bảo toàn vốn =
Để đánh giá tình hình biến động, khả năng bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu
của công ty có tốt hay không. Hệ số này > 1 được đánh giá là tốt.
 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh tóan:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn =
- Khả năng thanh toán nhanh =
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chi trả của công ty đảm bảo
thanh toán nợ ngắn hạn.Khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng chuyển đổi tài
sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán các khoản nợ tới hạn của công ty.
 Phân tích chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản:
-

Hệ số nợ trên tài sản =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ.
-

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
 Phân tích chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-

Vòng quay các khoản phải thu =

-

Vòng quay hàng tồn kho =


 Phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời
-

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần =

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu
thuần. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là
lãi càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản (ROA) = 100%
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu (ROE)100%
Chỉ tiêu ROA cho biết bình quân một đơn vị tài sản sử dụng trong quá trình kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, trị số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

13

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
lớn. Chỉ tiêu ROE cho biết một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận, trị số này càng cao hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
 Phương pháp phân tích kinh tế.
- Phương pháp so sánh kết hợp dùng mẫu biểu để tính toán và so sánh các chỉ tiêu
kinh tế năm trước, năm sau ; từ đó thấy được mức độ tăng giảm hoặc tỷ lệ tăng giảm
của năm sau so với năm trước; so sánh bộ phận với tổng thể nhằm đánh giá mức độ đạt
được (tỷ trọng) của các bộ phận trong tổng thể.
2.2.3 Tổ chức công bố báo cáo phân tích.
Báo cáo phân tích kinh tế tại công ty TNHH sản xuất và DVTM Thịnh Kiệm :

-

Hệ số bảo toàn vốn = 2.250.540.633/ 2.195.661.310 = 1,025
Cho thấy tình hình biến động, khả năng bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu

của công ty khá tốt.
Bảng 2.2 Bảng phân tích các chỉ tiêu liên quan đến tài sản, nguồn vốn của công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ thương mại Thịnh Kiệm năm 2015 và 2016.
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

So sánh
Số tuyệt đối Số tương đối(%)

Khả năng thanh toán ngắn hạn

0.847

0.781

-0.065

-7.73

Khả năng thanh toán nhanh

0.561


0.528

-0.033

-5.89

Hệ số nợ trên tài sản

0.99

0.92

-0.066

-6.651

Hệ số nợ trên VCSH

15.31

12.09

-3.22

21.033

Vòng quay các khoản phải thu

6.42


8.38

1.96

30.48

Vòng quay hàng tồn kho

12.01

16.82

4.81

40.1

( Nguồn phòng tài chính -kế toán )
Nhận xét :
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của Công ty
năm 2015, 2016 đều < 1 => tài sản ngắn hạn không đủ bù đắp cho nợ ngắn hạn . Mà
khả năng thanh toán của công ty năm 2016 giảm so với năm 2015 điều này rất đáng lo
ngại vì công ty có khả năng phá sản.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

14

Lớp: K50D2



Báo cáo thực tập tổng hợp
- Năm 2016 sử dụng 1 đồng vốn thì công ty phải vay nợ bên ngoài 0,92 đồng. Hệ
số này đã giảm 6,65% so với năm 2015 cho thấy khả năng thanh toán khoản nợ của
Công ty tốt hơn tuy nhiên hệ số này rất cao hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài
chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro
của doanh nghiệp cao hơn.
- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu >5 , do đó chi phí lãi vay không được tính là chi
phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Vòng quay các khoản phải thu năm 2016 (8,36) lớn hơn năm 2015 (6,42) là
1,96 vòng tương ứng tỷ lệ 30,48% . Điều này cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải
thu ngày càng cao, đây là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp.
- Vòng quay hàng tồn kho năm 2016 (16,82) lớn hơn năm 2015 (12,01) là
4,81vòng tương ứng tỷ lệ 40,1% . Điều này cho thấy tốc độ bán hàng ngày càng
nhanh, đây là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2016 và 2015 ( xem
bảng 2.3 tại phụ lục)
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.3 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty năm 2016 so với năm 2015 chưa hiệu quả . Cụ thể:
Tổng DT năm 2016 đạt 115.923.664.553VNĐ, năm 2015 đạt 115.483.383.701
VNĐ; tăng 440.280.852 VNĐ, tương đương với tăng 0,48% với năm 2015.
* Tổng vốn kinh doanh (VKD) bình quân trong năm 2016 giảm 4.516.295.193
VNĐ so với năm 2015, tương ứng tỷ lệ giảm 13,29 %.
- Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2015 là 3,399 lần, tức là cứ 1 đồng VKD
bình quân bỏ ra tạo ra 3,399 đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số doanh thu trên VKD
bình quân là 3,935 lần; tức 1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 3,935 đồng doanh thu,
tăng 0,54 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 15,77%. Nguyên nhân DT năm 2016 tăng so với năm
2015 nhưng VKD năm 2016 lại giảm so với năm 2015.
- Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2015 là 0,132 lần, tức là 1 đồng VKD bình quân
bỏ ra thu được 0,132 đồng lợi nhuận; năm 2016 hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
là 0,048 lần tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra đã thu được 0,048 đồng lợi nhuận.

Như vậy so với năm 2015 thì năm 2016 khả năng sinh lời giảm 0,08 lần tương ứng tỷ
lệ giảm 64%.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

15

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
* Vốn lưu động (VLĐ)bình quân năm 2016 giảm 7.209.187.849 VNĐ so với
năm 2015, tương ứng giảm 25,32% .
- Hệ số doanh thu trên VLĐ bình quân năm 2015 là 4,056 lần,. Năm 2014, hệ số này
là 5,452 lần,tương ứng tăng 1,396 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 34,42%. Nguyên nhân là do tỷ
lệ tăng của doanh thu ( 0,48%) nhỏ hơn tỷ lệ giảm của VLĐ bình quân (25,32%).
- Hệ số lợi nhuận trên VLĐ năm 2015 là 0,158 lần; năm 2016 là 0,066 lần. Như
vậy so với năm 2015 thì năm 2016 giảm 0,09 lần tương ứng tỷ lệ giảm 58,21 %.
Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận thuần năm 2016 so với năm 2015 ( 1,47%) nhỏ
hơn tỷ lệ giảm của VLĐ bình quân (25,32%).
* Vốn cố định(VCĐ) bình quân năm 2016 tăng 3.052.892.656 VNĐ so với năm
2015, tương ứng tăng 59,38 %.
- Hệ số doanh thu trên VCĐ bình quân năm 2015 là 22,461 lần,. năm 2016, hệ số này
là 14,147 lần, tương ứng giảm 8,31 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 37,02%. Nguyên nhân là do
Doanh thu năm 2016 so với năm 2015 (tăng 0,48 %) nhỏ hơn tỷ lệ tăng của VCĐ năm 2016
so với năm 2015 ( tăng 59,38%).
- Hệ số lợi nhuận trên VCĐ năm 2015 là 0,874 lần; năm 2016, hệ số này là 0,171
lần. Như vậy so với năm 2015 thì năm 2016 giảm 0,7 lần tương ứng tỷ lệ giảm
80,42%. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần năm 2016 so với năm 2015 tăng 1,47% nhỏ hơn
tỷ lệ tăng của VCĐ năm 2016 so với năm 2015 ( tăng 59,38%).
* Khả năng sinh lời của TS năm 2015 là 0,002 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản, thu được

0,002 đồng lợi nhuận. Sang năm 2016, chỉ tiêu này là 0,002 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản, thu
được 0,002 đồng lợi nhuận. Như vậy khả năng sinh lời của tài sản năm 2016 không thay đổi
so với năm 2015.
* Khả năng sinh lời của VCSH năm 2015 là 0,025 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản, thu
được 0,025 đồng lợi nhuận. Sang năm 2016, chỉ tiêu này là 0,025 lần, tức là cứ 1 đồng tài sản,
thu được 0,025 đồng lợi nhuận. Như vậy khả năng sinh lời của VCSH năm 2016 không thay
đổi so với năm 2015.
Kết luận: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2016 kém hơn so
với năm 2015, tuy nhiên sự chênh lệch là rất ít. Do đó, công ty cần có kế hoạch để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hơn nữa trong giai đoạn tới đặc biệt là sử
dụng nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả hơn.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

16

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp

SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

17

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ TMDV THỊNH KIỆM.

3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH sản xuất và thương
mại dịch vụ Thịnh Kiệm.
3.1.1. Ưu điểm.
- Bộ máy kế tóan của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học , hợp lý, việc phân
công bố trí nhân viên kế tóan phù hợp với năng lực trình độ của mỗi người. Hơn nữa,
còn đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phần hành với nhau, đảm bảo cung cấp
thông tin, số liệu đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
khác có liên quan.
Có sự đối chiếu số liệu giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác để đảm bảo
sự chính xác về các số liệu của công ty để đảm bảo mọi số liệu đều được đưa lên phần
mềm Fast đầy đủ và số liệu được phản ánh trung thực, chính xác về tình hình hoạt
động của công ty.
- Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp có trình
tự khoa học. Việc quản lý và luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách chặt chẽ,
khoa học, các chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp cuối tháng được sắp xếp phân loại,
đánh giá, kiểm tra, giám sát của các bộ phận liên quan và phòng kế toán.
-Hệ thống tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng, thuận tiện cho việc
theo dõi đối với từng đối tượng cụ thể, từng khách hàng, nhà cung cấp.
Trong nền kinh tế đang trên đà phát triển, mặc dù đã gặp không ít những khó
khăn thách thức trước sự biến đổi của kinh tế thị trường, nhưng công ty đã hoạt động
có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, người lao động
đang ngày càng có được thu nhập ổn định. Phần lớn là nhờ vào sự quản lý chặt chẽ của
kế toán thanh toán về các khoản công nợ, đảm bảo thu hồi nợ, giúp công ty thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước và thanh toán cho người lao động kịp thời.
3.1.1. Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, do các nghiệp vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa
dạng và phức tạp ngày càng có nhiều nét mới. Do vậy, công việc kế toán cũng ngày
càng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng lực và kinh nghiệm. Nên công tác kế toán khó tránh
khỏi thiếu sót như:
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.


18

Lớp: K50D2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện tại công ty theo dõi các khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài khoản
131 theo từng đối tượng khách hàng nhưng chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như
thời gian thu hồi các khoản nợ này. Việc khách hàng thanh toán chậm làm cho số vòng
quay nợ phải thu khách hàng lớn, Công ty bị chiếm dụng vốn lớn khiến cho công ty
gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán cho nên cũng có một số hạn chế nhất định do
phần mềm phụ thuộc vào kỹ thuật của người lập trình và trình độ của kế toán.
3.2.Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị.
3.2.1 Ưu điểm.
Về tổng quan Công ty đã có những nhìn nhận đúng đắn về công tác phân tích
kinh tế phục vụ cho các nhà quản trị .Từ các số liệu của phòng tài chính kế toán, Công
ty đã vận dụng nó vào thực tế để đánh giá và tìm hiểu mức độ phù hợp của các chiến
lược đang tiến hành.Từ nguồn thông tin là các BCTC , các chính sách kế toán, các số
liệu thống kê đặc biệt là các thông tin về nền kinh tế,về sự phát triển của thị trường và
đối thủ cạnh tranh để các nhà quản trị có hướng đi đúng đắn.
Về phương pháp phân tích, Công ty đã sử dụng phương pháp so sánh kết hợp sử
dụng biểu phân tích và phương pháp tỷ lệ. Nó giúp người sử dụng có cái nhìn tổng
quan dễ dàng về các con số và tình hình hoạt động công ty.
3.2.2 Hạn chế
Công ty chưa xây dựng được một phòng Phân tích kinh tế riêng, công tác phân
tích kinh tế chưa được thực sự chú trọng. Hiện nay, Công ty mới chỉ dừng lại ở việc
phân tích một số chỉ tiêu kinh tế mà chủ yếu là được phòng Tài chính – Kế toán kết
hợp thực hiện, nên nội dung phân tích chưa đi sâu và chưa có tính chi tiết. Ví dụ: khi

phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh chung mà không đi sâu phân tích rằng hiệu quả sử dụng
vốn lưu động ra sao? Hiệu quả sử dụng vốn cố định có tốt hay không ? và phải sử
dụng nguồn vốn kết hợp với chi phí sao cho có hiệu quả nhất
Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng nên thông tin phân tích chưa
thực sự đáp ứng kịp thời. Trong những năm có nhiều sự biến động về kinh tế trong và
ngoài nước thì cần thực hiện công tác phân tích nhiều hơn để có thể có những thông
tin kịp thời để các nhà quản trị ra quyết định.
SV:Đoàn Thị Thu Huyền.

19

Lớp: K50D2


×