Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo thực tập Kế toán tại CÔNG TY TNHH TRANG NGUYÊN (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.75 KB, 29 trang )

Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC

1

1

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

2

Từ viết tắt

Nội dung

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BH


Bán hàng

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

CCDV

Cung cấp dịch vụ

5

DN

Doanh nghiệp

6

DT

Doanh thu

7

GTGT


Giá trị gia tăng

8

KQHĐ

Kết quả hoạt động

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

10

QĐ-BTC

Quyết định của Bộ Tài chính

11

TSCĐ

Tài sản cố định

12

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

13

TK

Tài khoản

14

TSCP

Tỷ suất chi phí

15

VKD

Vốn kinh doanh

16

VCSH

Vốn chủ sở hữu

17

VLĐ


Vốn lưu động

18

VCĐ

Vốn cố định

19

SXKD

Sản xuất kinh doanh

20

Trang Nguyên Spost

Công ty TNHH Trang Nguyên

2

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1

2

ST
T
1
2
3

3

Tên bảng

Số trang

Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2015 – 2016
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH

Tên sơ đồ

Số trang

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty TNHH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký
chung

3


SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thị trường đã tạo ra cho các
doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức, khó khăn. Để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công cụ
quản lý kinh tế, tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận cho công ty. Muốn
đạt được mục tiêu đó các doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tổ chức công tác kế toán và tổ chức phân tích kinh tế là nhiệm vụ quan trọng của
tất cả các doanh nghiệp muốn thành công trên thương trường. Nếu một doanh nghiệp
tổ chức tốt công tác kế toán, doanh nghiệp đó có thể kiểm soát được các vấn đề cơ bản
nhất như hàng hóa, tài sản cố định, các khoản thu, chi công nợ và có thể lập được
những kế hoạch dài hạn của mình một cách tốt nhất như đầu tư mở rộng kinh doanh,
đổi mới dây truyền, công nghệ… Nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển hay suy thoái
của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ chức
năng của nó thì doanh nghiệp cần phải quản lý và tạo điều kiện cho công tác kế toán
hoạt động có hiệu quả và phát triển phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tổ chức công tác kế toán và phân
tích kinh tế, qua quá trình thực tập được tìm hiều, nghiên cứu tại công ty TNHH và
nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và các anh, chị trong công ty em đã hoàn thành bản
báo cáo này.
Báo cáo thực tập gồm 4 phần chính.
I: Tổng quan về Công Ty TNHH
II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công Ty TNHH
III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế Công Ty TNHH
IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế

và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công Ty TNHH nên rất mong được sự đóng góp
của các thầy cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4

4

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TRANG NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH
- Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH TRANG NGUYÊN
- Địa chỉ: Kiốt số 21 - CT5 - ĐN1 khu đô thị Định Công - Quận Hoàng Mai - Hà
Nội
- Đại diện pháp luật: Giám đốc Nguyễn Văn Thạo
- Mã số thuế: 0104648645
- Vốn điều lệ: Công ty TNHH Trang Nguyên có vốn điều lệ là 5.000.000.000
đồng.
- Giấy phép kinh doanh số : 0104648645 cấp ngày 12/05/2010
- Chức năng:
Cung cấp sản phẩn thể thao đa dạng về nguồn hàng và giá cả.
Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó sử dụng
theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh ngày càng
phát triển.
Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả trong việc tuyên truyềnquần áo

thể thao tới khách hàng.
- Ngành nghề kinh doanh chính của đơn vị: Nhà phân phối sản phần thể thao
toàn quốc, nhận sủa chữa và bảo hành các sản phẩm thể thao.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Trang Nguyên tiền thân là cửa hàng Trang Nguyên Spost từ lâu
đã tạo được uy tín thiện cảm trong lòng khách hàng tại thị trường trong nước. Để đáp
ứng nhu cầu phát triển lên một tầm cao mới ngày 21/10/2009 Trang Nguyên Spost
thành lập Công ty tên là Công ty TNHH Trang Nguyên, lĩnh vực hoạt động chính là
buôn bán dụng cụ thể thao với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Công ty TNHH Trang Nguyên
được biết đến là nhà phân phối dụng cụ thẻ thao cho khu vực và toàn quốc uy tín được
mọi người biết đến.
Trụ sở văn phòng chính của công ty được đặt tại địa chỉ Kiốt số 21 - CT5 - ĐN1
khu đô thị Định Công - - Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Trên toàn địa thành phố Hà Nội
đều có chi nhánh, chuỗi siêu thị và hệ thống là đại lý phân phối sản phẩm và thiết bị
của chúng tôi. Với đội ngũ hơn 40 nhân viên, chuyên viên được đào tạo chuyên sâu,
chuyên trách từng mảng sản phẩm, chúng tôi luôn đem đến cho khách hàng những giải

5

5

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
pháp kỹ thuật, thương mại đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Trang Nguyên
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản
riêng. Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp luật.

Công ty TNHH Trang Nguyên thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hoạt động
chính là kinh doanh thương mại. Và kinh doanh những mặt hàng sau:
Nhà phân phối sản phần thể thao toàn quốc, nhận sủa chữa và bảo hành các sản
phẩn thể thao.
Với phương châm hoạt động đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và
yêu cầu của khách hàng, đảm bảo an toàn lao động…công ty luôn cố gắng để khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Trang Nguyên
Công ty TNHH Trang Nguyên thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, có hoạt động
chính là kinh doanh thương mại. Và kinh doanh những mặt hàng sau: Nhà phân phối
sản phần thể thao toàn quốc, nhận sủa chữa và bảo hành các sản phẩn thể thao.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công tác tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Trang Nguyên
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh và dịch vụPhòng
kháchtài
hàng
chính và kế toán
Phòng hành chính
Phòng kĩ thuật và bảo hành

Nhiệm vụ và chức năng của các bộ phận:
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch và chịu
trách nhiệm trước nhà nước về điều hành hoạt động của công ty, là người có quyền
hành cao nhất trong công ty.
Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao. Ngoài ra còn phải giúp đỡ giám
đốc quản lý công ty.

6

6

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
Phòng kinh doanh và dịch vụ khách hàng: Thực hiện các hoạt động kinh doanh
nhằm đảm bảo doanh số theo kế hoạch. Có chức năng trực tiếp chịu trách nhiệm thực
hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng. Lập các kế hoạch kinh
doanh và triển khai thực hiện, thiết lập, giao dịch trực tiếp với khách hàng, hệ thống
nhà phân phối.
Phòng tài chính và kế toán : Chịu trách nhiệm lập kế hoạch về tài chính, tổ chức
hạch toán theo chế độ quy định của nhà nước, điều hành bộ máy kế toán của công ty,
nắm bắt được thực trạng tài chính của công ty.
Phòng hành chính : Tham mưu cho Giám đốc về việc xây dựng và tổ chức các quy
chế, các điều lệ và các hành vi ứng xử trong công ty. Thực hiện công tác quản lý, chỉ
dẫn, đôn đốc, kiểm tra đối với tập thể người lao động theo đúng chế độ. Có trách nhiệm
giúp giám đốc trong việc soạn thảo công văn, hợp đồng, lưu giữ và phân loại công văn
đến, công văn đi, kế hoạch từ ban lãnh đạo các công ty đến các phòng ban.
Phòng kỹ thuật và bảo hành: Thực hiện lắp ráp, sửa chữa các lỗi kỹ thuật về thiết
bị máy móc và thực hiện bảo dưỡng, bảo trì, bảo hành cho khách hàng nếu có hỏng,
lỗi… máy móc, thiết bị trong quá trình sử dụng.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Trang
Nguyên qua 2 năm 2015 -2016
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH
Trang Nguyên qua 2 năm 2015 -2016 ta dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng 1.1: Bảng khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 -2016
(ĐVT: VNĐ)

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

(1)
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần về BH và
CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Tổng chi phí
Giá vốn
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận khác
Thu nhập khác
Chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp

(2)

(3)

50.665.341.450
50.659.670.550

52.706.120.780

52.700.920.330

5.670.900

5.200.450

49.431.017.166

51.600.750.800

45.890.779.660

46.900.300.460

0

0

3.540.237.506
3.300.080
6.900.780
3.600.700
1.237.624.364
247.524.873

7

So Sánh
Số tiền
Tỉ lệ (%)

(4) = (3) - (2)
(5)=(4)/(2)x
2.040.779.330
4,03
2.041.249.780
4,03
(8,3)
4,39
2,2

4.700.450.340
(2.500.620)
0
2.500.620
1.102.869.360

(470.450)
2.169.733.634
1.009.520.800
0
1.160.212.834
(5.800.700)
(6.900.780)
(1.100.080)
(134.75.004)

220.573.872

(26.951.001)


(10,89)

7

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú

3,28
(175,77)
(100)
(30,55)
(10,89)


Trường Đại học Thương mại
Lợi nhuận sau thuế

990.099.491

882.295.488

(107.804.003)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016 Phòng kế toán công ty
TNHH Trang Nguyên)
Qua bảng 1.1 ta thấy:
- Tổng doanh thu của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng 2.040.779.330
VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng 4,03%.
- Tổng chi phí của công ty năm 2016 so với năm 2015 tăng 2.169.733.634 VNĐ
tương ứng với tỷ lệ tăng 4,39 %.
- Lợi nhuận khác năm 2016 so với năm 2015 giảm 5.800.700 vnđ tương ứng

giảm 175,77%.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2016 là 1.102.869.360VNĐ giảm 134.75.004VNĐ so
với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ giảm 10,89% (do tốc độ tăng của tổng chi phí lớn
hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu). Từ đó dẫn đến, lợi nhuận sau thuế năm 2016 so
với năm 2015 giảm 107.804.003 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 10,89%.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH TRANG NGUYÊN
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Trang Nguyên
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
TNHH Trang Nguyên
 Tổ chức bộ máy kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong
công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả
năng thành thạo, sự phân công quản lý, phân nhiệm hợp lý. Công tác kế toán mà công
ty lựa chọn là hình thức tổ chức kế toán tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin
trong toàn công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán - tài chính, các bộ phận
thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán – tài chính xử lý.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Trang Nguyên

Kế toán trưởng: Là người đứng đầu của bộ máy kế toán trong công ty, có trách
nhiệm đôn đốc các kế toán viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình để kịp tiến độ chung,
8

8

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú

(10,89)



Trường Đại học Thương mại
tổ chức công tác kế toán đem lại hiệu quả, cuối tháng kiểm tra và đối chiếu các số liệu để
nộp lên cấp trên, chịu trách nhiệm với Giám đốc về công tác kế toán tại công ty
Kế toán tổng hợp: Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh, sự cân đối giữa
số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với
các báo cáo chi tiết. Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ
khác, thuế GTGT, theo dõi công nợ , lập báo cáo theo định kì.
Thủ quỹ kiêm thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất , tồn tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng hàng ngày và cuối kỳ cùng với kế toán bán hàng và kế toán thanh
toán, đối chiều, kiểm kê tồn quỹ để lập báo cáo kiểm quỹ. Căn cứ vào hóa đơn mua,
phiếu xuất hàng để nhập, xuất hàng hóa để xác định lượng nhập tồn của hàng hóa.
Kế toán bán hàng: Cập nhật các hóa đơn bán hàng, bao gồm hóa đơn bán hàng
hóa và hóa đơn bán dịch vụ. Theo dõi tổng hợp và chi tiết bán hàng ra.
+ Kế toán thanh toán: Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch
toán vốn bằng tiền. Phối hợp với bộ phận kế toán có liên quan, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp các hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra đảm bảo phù hợp theo qui định của
Nhà nước. Hạch toán các bút toán liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền gửi. Phản ánh
kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Nhập liệu vào phần mềm, khóa sổ, và lập
báo cáo liên quan phần việc phụ trách chính; Khi phát hiện lỗi và cần phải sửa, xóa thì
phải có sự đồng ý của cấp quản lý trực tiếp.
 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo của
Thông tư 133/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 bộ trưởng - Bộ Tài Chính, các chuẩn
mực kế toán Viêt Nam do bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Niên độ kế toán là từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam.
- Nguyên tắc quy đổi tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế trên thị trường.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật kí chung.
- Phương pháp tính thuế GTGT được doanh nghiệp áp dụng kê khai thường

xuyên và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, giá
trị nhập kho theo nguyên tắc giá gốc.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
 Tổ chức hạch toán ban đầu
9

9

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng
trong kế toán. Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo Thông tư 133/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính, các chuẩn
mực kế toán Viêt Nam do bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo. Ngoài ra, tùy theo nội dung từng phần hành kế toán
các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và
hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các phòng ban chức
năng trong công ty đến phòng kế toán tài chính, phòng kế toán tiến hành hoàn thiện và
ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (hay tiếp nhận
chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ.
Hệ thống chứng từ tiền tệ như :phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bản kiểm kê quỹ.
Hệ thống chứng từ hàng tồn kho như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hóa.

Hệ thống chứng từ lao động và tiền lương như: bảng chấm công; bảng phân bổ
tiền lương và BHXH; bảng thanh toán lương và BHXH; chứng từ chi tiền thanh toán
cho người lao động.
Hệ thống chứng từ TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Hệ thống chứng từ bán hàng: hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT,…
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo
Thông tư 133/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài, các chuẩn
mực kế toán Viêt Nam do bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo, chính trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
do nhà nước quy định và căn cứ vào đặc điểm SXKD cũng như yêu cầu quản lý của
công ty.
- Mua hàng: TK 152, 153, 156, 111, 112, 331, 133, ...
- Bán hàng: TK 156, 111, 112, 131, 511, 333(1), ...
- Chi phí kinh doanh: TK 642, 111, 112, 133, ...
- Xác định kết quả kinh doanh: TK 911, 511, 632, 635,...
- Theo dõi TSCĐ: 211, 241, 214, ...
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán chính xác giá trị của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, kế toán mở tài khoản chi tiết cấp 2 cho một số tài khoản
- Tài khoản “Tiền mặt” 111: Chi tiết cho từng loại tiền
10
10
SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
- Tài khoản “Tiền gửi ngân hàng” 112: Chi tiết cho từng Ngân hàng.
1121VTB : Ngân hàng Vietinbank
1121AGB : Ngân hàng Agribank

- Tài khoản “Phải thu khách hàng” 131: Chi tiết cho từng khách hàng.
131HH : Cửa hàng Quang Minh Sport
131TA : Công ty TNHH Tuấn An
- Tài khoản “Hàng hóa” 156: chi tiết cho từng loại hàng hóa.
VD : Vợt Tennis Wilson: 1561 (TNW)
- Tài khoản “Phải trả cho người bán” 331: Chi tiết cho từng người bán.
Cụ thể: TK 1121: Tiền Việt Nam NHNN
TK 1122: Tiền gửi ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
TK 1123: Tiền gửi ngân hàng Công thương
TK 1124: Tiền gửi ngân hàng Kỹ thương
*) Một số nghiệp vụ cơ bản liên quán đến hoạt động chính ( Phụ lục 5)
• Thanh toán tiền lương cho nhân viên tháng 11/2017bằng tiền mặt số
tiền là 200.235.157
Nợ TK 334 : 200.235.157
Có TK 1111 : 200.235.157
• Ngày 1.12.2017 công ty TNHH Trang Nguyên xuất bán cho cửa hàng
Tuấn Dũng 03 vợt cầu lông Dunlop giá 804.545 và 01 vợt Tennis
Babolat giá 918.182 tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt, thuế
GTGT 10%
Nợ TK 111 : 1.895.000
Có TK 156 : 1.722.727
Có TK 33311 : 172.273
• Ngày 3/12/2017Công ty TNHH Trang Nguyên xuất bán cho cửa hàng
Vạn Thọ với hóa đơn GTGT số 0003492 các mặt hàng gồm : 1 Bộ sản
phẩm bóng bàn N456 777.727, 02 vợt cầu lông X459 804.545 và 1 áo
bóng đá B16 giá 157.273 Tiền hàng được thanh toán bằng tiền mặt,
thuế GTGT 10%.Kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn :
Nợ TK 111 : 1.908.000
Có TK 5111 : 1.734.545
Có TK 33311: 173.455

Nợ TK 632 : 1.410.545
Có TK 156 : 1.410.545
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán

11

11

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại

-

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để sử lý
thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung. Hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát
sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết
nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.
Công ty mở một số sổ kế toán chi tiết, tổng hợp trên phần mềm kế toán G9 để
tiến hành theo dõi chi tiết các khoản mục như:

- Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào
- Sổ chi tiết phải thu khách hàng
- Sổ chi tiết phải trả người bán
Sổ tổng hợp công nợ phải thu theo đối tượng.
Sổ tổng hợp doanh thu theo đối tượng.
Sơ đồ 2.2 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung

12

12

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại

Chứng từ kế toán

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt

Sổ cái

Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối phát sinh
13


13

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc trong kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
 Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban
hành Thông tư 133/TT-BTC ban hành ngày 26/08/2016 Bộ Tài chính. Kỳ lập báo cáo
tài chính là báo cáo tài chính năm.Thời hạn nộp BCTC của Công ty là ngày 31/03
hàng năm. Nơi gửi BCTC của công ty là Chi cục Thuế Quận Hoàng Mai, Chi cục
Thống kê Thuế Quận Hoàng Mai, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu
tư Thành phố Hà Nội.
Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán bao gồm các báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DNN): phản ánh tổng quát tình hình tài sản của
doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại năm 2015.
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 – DNN): phản ánh tổng quát tình
hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh trong năm 2015 của
doanh nghiệp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DNN): cung cấp các thông tin mà bảng
KQHĐSXKD không cung cấp bao gồm: số tiền mà công ty nhận được và chi ra trong
kỳ kế toán;thông tin về hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
của công ty.
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DNN): giải thích và bổ sung thông tin
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các

bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Phân tích kinh tế giúp cho doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn hơn, nó là
công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp
công ty nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Nắm bắt
được tầm quan trọng của việc phân tích kinh tế, công ty đã chủ động trong công tác phân
tích kinh tế nhưng công ty vẫn chưa có bộ phận riêng biệt tiến hành mà thực hiện công tác
này là bộ phận kế toán - tài chính. Việc phân tích chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị
trường để đưa ra phương hướng kinh doanh, dự án đầu tư mới. Thời điểm tiến hành công tác
phân tích kinh tế là thời điểm 6 tháng đầu năm và cuối năm sau khi đã khóa sổ kế toán và
theo yêu cầu của nhà quản lý công ty.

14

14

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty TNHH Trang
Nguyên
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc ra quyết định kinh
doanh trong thời gian tiếp theo của công ty, việc phân tích nhằm kiểm tra đánh giá
thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng
và tìm ra nguyên nhân gây ra những yếu kém còn tồn tại trong công ty. Sau đó, ban
Giám đốc đề ra các biện pháp để khắc phục những tồn đọng yếu kém và khai thác

những khả năng tiềm tàng của công ty để phát triển. Xây dựng các phương án kinh
doanh, các dự án đầu tư mới căn cứ vào các mục tiêu đã định.
 Phân tích chỉ tiêu doanh thu:
Phân tích doanh thu BH và CCDV theo tổng mức và kết cấu:
Tùy vào mục đích phân tích trong từng giai đoạn và yêu cầu quản lý mà kế toán
sẽ phân tích trên các chỉ tiêu như: theo phương thức bán, phương thức thanh toán tiền
hàng, theo quý…Kế toán trưởng sử dụng phương pháp so sánh kết hợp dùng mẫu biểu
để tính toán và so sánh các chỉ tiêu DT kỳ kế hoạch, báo cáo; từ đó thấy được mức độ
hoàn thành kế hoạch hoặc tỷ lệ tăng giảm so với kế hoạch; so sánh bộ phận với tổng
thể nhằm đánh giá mức độ đạt được (tỷ trọng) của các bộ phận trong tổng thể.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Công ty sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp dùng mẫu biểu để phân
tích ảnh hưởng nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động bình quân 1 người
trong kỳ tới sự biến động của DT.
 Phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh:
Phân tích chung chi phí kinh doanh:
Để đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh
trong mối liên hệ với DT nhằm thấy được việc thực hiện chi phí kinh doanh của toàn
DN từ đó đánh giá tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh có hiệu quả không.
TSCP là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, cho biết với 1
đồng chi phí bỏ ra, DN thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay không qua việc so sánh
TSCP giữa kỳ báo cáo với kỳ trước.
 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh
Nhằm đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp,thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận kinh doanh; công ty sử dụng phương pháp so sánh kết hợp tính chỉ tiêu tỷ suất
15
15

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
và mẫu biểu: Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này. Từ đó,
xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu trên bảng kết
quả kinh doanh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh:
Công ty sử dụng phương pháp cân đối và áp dụng các công thức:
Lợi nhuận thuần kinh doanh = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản
giảm trừ DT – Giá vốn hàng bán + DT tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng
– Chi phí quản lý.
Tỷ lệ ảnh hưởng của từng nhân tố = Số tiền ảnh hưởng của từng nhân tố / Lợi
nhuận kinh doanh kỳ gốc x 100.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.Với VKDBQ=(VKDĐK + VKDCK ) / 2
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, công thức: HM= M / VKDBQ
Trong đó: HM: Hệ số DT trên vốn kinh doanh
M: Tổng DT trong kỳ
VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn hay
một đồng vốn KD bình quân bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng DT.
P
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: PVKD =
Trong đó: PVKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh VKDBQ
P: Lợi nhuận thuần từ kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, một đồng vốn kinh doanh
bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Cả 2 chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt
càng chứng tỏ DN sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của DN.

 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân.
VCSHBQ =(VCSHĐK + VCSHCK ) / 2
+ Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu, công thức: HM’= M / VCSHBQ
Trong đó: HM’: Hệ số Doanh thu trên vốn chủ sở hữu
M: Tổng Doanh thu trong kỳ
VCSHBQ: Vốn kinh chủ sở hữu bình quân
16

16

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn chủ
sở hữu bình quân hay một đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ ra thì tạo ra được bao
nhiêu đồng Doanh thu
P
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân:
PVCSH =
VCSHBQ
Trong đó: PVCSH: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
P: Lợi nhuận thuần từ kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một đồng vốn chủ sở hữu
bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả 2 chỉ tiêu trên càng lớn càng tốt
càng chứng tỏ Công ty sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính.

Dựa trên các số liệu của Bảng cân đối kế toán mà công ty cung cấp, tiến hành
phân tích ta thu được bảng số liệu như sau:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị: VND)
Chỉ tiêu
(1)
1. Doanh thu thuần BH và
CCDV
2. Lợi nhuận thuần kinh
doanh
3. Vốn kinh doanh bình
quân
4. Vốn lưu động bình
quân
5. Vốn cố định bình quân
6.Vốn chủ sở hữu bình
quân
7. Hệ số doanh thu trên
VKDBQ
8. Hệ số lợi nhuận trên
VKDBQ

17

Đơn vị
tính
(2)
VNĐ


Năm 2015

Năm 2016

(3)
50.659.670.550

(4)
52.700.920.330

1.234.324.284

1.105.369.980

VNĐ

12.228.448.226

VNĐ

So Sánh
Chênh lệch

Tỉ lệ(%)

(5) = (4) - (3)
2.041.249.780

(6) = (5)/(3)*100
4,03


(128.954.304)

(11,67)

13.214.299.254

985.851.028

8,06

10.298.044.139

10.836.419.041

538.374.902

5,23

VNĐ
VNĐ

1.930.404.087
5.818.277.955

2.377.880.213
6.376.618.765

447.476.126
558.340.810


23,18
9,6

Lần

4,14

3,99

(0,15)

(3,6)

Lần

0,101

0,084

(0,017)

(16,83)

VNĐ

17

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú



Trường Đại học Thương mại
9. Hệ số doanh thu
VCĐBQ
10. Hệ số lợi nhuận
VCĐBQ
11. Hệ số doanh thu
VLĐBQ
12. Hệ số lợi nhuận
VLĐBQ
13. Hệ số doanh thu
VCSHBQ
14. Hệ số lợi nhuận
VCSHBQ

trên Lần

26,24

22,16

(4,08)

(15,55)

trên Lần

0,64

0,46


(0,18)

(28,13)

trên Lần

4,92

4,86

(0.06)

(1,22)

trên Lần

0,12

0.1

(0.02)

(16,67)

trên Lần

8,71

8,26


(0,45)

(5,17)

trên Lần

0,21

0,17

(0,04)

(19,05)

(Nguồn:Báo cáo tài chính tính năm 2016 Phòng kế toán công ty Trang Nguyên)

18

18

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
Trong đó:

(1)
Tổng VKD
VLĐ

VCĐ
VCSH
Tổng TS

Số dư đầu năm
(2)
11.619.878.386
9.819.149.026
1.800.729.360
5.661.875.133
11.619.878.386

Năm 2015
Số dư cuối năm
(3)
12.837.018.065
10.776.939.252
2.060.078.813
5.974.680.777
12.837.018.065

Số bình quân
(4) = (2)+(3)/2
12.228.448.225
10.298.044.139
1.930.404.087
5.818.277.955
12.228.448.225

19

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú

Số dư đầu năm
(5)
12.837.018.065
10.776.939.252
2.060.078.813
5.974.680.777
12.837.018.065

Năm 2016
Số dư cuối năm
(6)
13.591.580.442
10.895.898.830
2.695.681.612
6.778.556.753
13.591.580.442

Số bình quân
(7) = (5)+(6)/2
13.214.299.253
10.836.419.041
2.377.880.213
6.376.618.765
13.214.299.253


Trường Đại học Thương mại
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở bảng 2.1 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của công ty năm 2016 so với năm 2015 chưa hiệu quả. Cụ thể:
Vốn kinh doanh.
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2015 là 4,14 lần, tức là cứ 1 đồng VKD
bình quân bỏ ra tạo ra 4,14 đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số DT trên VKD bình quân
là 3,99 lần, tức 1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 3,99 đồng doanh thu. Giảm với tốc
độ 0,15 lần tương ứng với tỷ lệ giảm 3,6 %. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2016 tăng
không nhiều so với năm 2015, nguồn vốn kinh doanh bình quân năm 2016 tăng so với năm
2015 nhưng tỷ lệ tăng của VKD bình quâ n (8,06%) nhiều hơn tỷ lệ tăng của doanh thu
(4,03%).
Hệ số lợi nhuận trên VKDBQ năm 2015 là 0,101 lần, tức là 1 đồng VKD bình
quân bỏ ra thu được 0,101đồng, sang năm 2016 hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân
là 0,084 lần tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra đã thu được 0,084 đồng lợi nhuận.
Như vậy so với năm 2015 thì năm 2016 khả năng sinh lời giảm 0,017 đồng tương ứng
với tỷ lệ giảm 16,83%.
Vốn chủ sở hữu.
Hệ số doanh thu trên VCSH bình quân năm 2015 là 8,71 lần, tức là cứ 1 đồng VCSH
bình quân bỏ ra tạo ra 8,71đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số DT trên VCSH bình quân
là 8,26 lần tức 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra thu được 8,26 đồng doanh thu, giảm 0,45 lần
tương ứng với tỷ lệ giảm 5,17%.
Hệ số lợi nhuận trên VCSH năm 2015 là 0,21lần, tức là 1 đồng VCSH bình quân
bỏ ra thu được 0,21đồng, sang năm 2014 hệ số lợi nhuận trên VCSH bình quân là 0,17
lần tức là 1 đồng VCSH bình quân bỏ ra đã thu được 0,17đồng lợi nhuận. Như vậy, so
với năm 2015 thì năm 2016 khả năng sinh lời giảm 0,04 lần tương ứng tỷ lệ 19,05%.
Vốn lưu động.
Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2015 là 4,92lần, tức là cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ
ra tạo ra 4,92 đồng doanh thu. Sang năm 2016, hệ số VLĐ bình quân là 4,86 lần, tức 1 đồng
VLĐ bình quân bỏ ra thu được 4,86 đồng doanh thu. Giảm 0,06 lần tương ứng với tỷ lệ giảm
1,22 %.
Vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của
công ty, điều này là khá hợp lý với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.

Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là chưa tốt, công ty cần phải tiến
hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra nguyên nhân và biện pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY TNHH TRANG NGUYÊN
Qua quá trình xây dựng và trưởng thành, Công ty TNHH Trang Nguyên đã không
ngừng lớn mạnh về quy mô, trình độ chuyên môn và công tác quản lí. Mặc dù thời
gian thực tập rất ngắn, hiểu biết về Công ty chưa sâu sắc, em xin đưa ra một số nhận
xét góp phần hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức hạch
toán kế toán và tổ chức phân tích kinh tế tại Công ty TNHH Trang Nguyên
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty TNHH Trang
Nguyên
3.1.1. Ưu điểm
 Về tổ chức bộ máy kế toán

- Công tác kế toán của công ty đã đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi,
phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan.
- Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, dễ vận hành.
- Bộ máy kế toán được tổ chức dưới hình thức tập trung do đó thống nhất được
trong chỉ đạo hoạt động, số liệu kế toán được phản ánh trung thực, chính xác về tình
hình hoạt động tại công ty.
 Về tổ chức hạch toán

- Doanh nghiệp đã xây dựng quy trình kế toán cho phần hành kế toán mua hàng,
bán hàng, thanh toán; qua đó trở thành công cụ hữu hiệu giúp nhân viên kế toán thực

hiện và kiểm soát công việc kế toán của mình.
- Trong quá trình tổ chức chứng từ, kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu
mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo
quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
 Về hệ thống tài khoản

- Hệ thống tài khoản phù hợp với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm của công
ty tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán thực hiện công tác ghi chép, kiểm tra, theo dõi và
báo cáo với nhà quản trị.
 Về hệ thống sổ kế toán

- Hệ thống sổ sách chứng từ: áp dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán kế
toán là phù hợp với quy mô và đặc điểm của Công ty.
 Về chính sách kế toán

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
- Công ty đã có những chính sách kế toán rõ ràng nhất quán, phù hợp với luật kế
toán, chế độ kế toán và đặc thù của công ty làm cho công tác kế toán trong công ty trở
nên thuận lợi hơn.
 Về hệ thống BCTC

- Báo cáo tài chính được lập đúng kỳ, nộp đúng thời hạn và nộp báo cáo đúng nơi
quy định của cơ quan Nhà nước.
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, do đặc thù ngành nghề kinh doanh, do các nghiệp
vụ kinh tế trên thực tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp ngày càng có nhiều nét mới. Do
vậy, công việc kế toán cũng ngày càng đòi hỏi nhiều kiến thức, năng lực và kinh

nghiệm. Một bộ máy kế toán có tổ chức tốt đến đâu cũng khó tránh khỏi thiếu sót như:
Trong việc xác định kết quả kinh doanh kế toán chỉ mới hạch toán tổng hợp kết
quả kinh doanh của toàn Công ty mà chưa hạch toán được kết quả của từng sản phẩm,
điều này dẫn đến không đánh giá được sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty để
có những chính sách kinh doanh phù hợp hơn.
Phương thức bán hàng tại công ty thực tế hiện nay có nhiều trường hợp bán chịu
và việc thu tiền gặp khá nhiều khó khăn do khách hàng chủ yếu của Công ty là đại lý
lẻ. Vì vậy, Công ty nên tính toán khoản nợ có khả năng khó đòi, tính toán lập dự phòng
để đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ.
Việc kiểm soát tình hình bán hàng như vấn đề tổ chức thu mua, dự trữ và tiêu thụ
cũng như các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp
không rõ ràng. Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm trở lại
đây thấy nhiều bất cập cụ thể là chi phí kinh doanh tăng làm khoản lợi nhuận sau thuế
của công ty giảm đáng kể.
Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán để hạch toán, nhưng đôi khi do sự thiếu
cẩn trọng của nhân viên kế toán đã dẫn tới những sai sót trong quá trình nhập liệu.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty TNHH
Trang Nguyên
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích của công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không có
bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí.
Đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, năng động, nắm bắt kịp thời những chuyển biến kinh
tế. Hoạt động phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình hoạt động
kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai thác để từ đó
có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh
của công ty.
SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại

Bên cạnh đó, công tác phân tích được chủ động lên kế hoạch thực hiện theo định
kỳ giúp cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho Ban giám đốc, giúp Ban giám đốc có
đủ thông tin để đưa ra các quyết định, phương hướng kinh doanh hợp lý cho công ty.
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác phân tích kinh tế công ty còn tồn tại một
số hạn chế sau:
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời gian cũng như đội
ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa sử dụng kết quả phân
tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của công ty. Và hầu hết công tác phân
tích do phòng kế toán tài chính làm, công ty chưa có một ban phân tích riêng quy định
về quyền hạn, trách nhiệm.
Cuối kỳ công ty có phân tích một số chỉ tiêu quan trọng như chi phí, doanh thu,
lợi nhuận, nhưng công tác phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của công ty
chưa đi sâu vào từng khoản mục chi phí cụ thể. Trong khi đó việc sử dụng chi phí kinh
doanh của công ty chưa thực sự hiệu quả.
Như vậy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh, lợi nhuận của Công ty chưa cao
và hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt nên Công ty cần chú trọng hơn trọng hơn trong việc
phân tích hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh, phân tích hiệu quả sử dụng vốn từ đó
sẽ chỉ ra được những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, sử
dụng vốn và đưa ra được những biện pháp khắc phục, giúp công ty nâng cao lợi nhuận
trong thời gian tới.

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công Ty TNHH Trang Nguyên em
xin đề xuất 2 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “ Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công

ty TNHH Trang Nguyên” thuộc học phần thuộc học phần phân tích kinh tế doanh
nghiệp
Lý do chọn đề tài: lợi nhuận hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, có
ý nghĩa quyết định đối với chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty. Dựa vào kết
quả lợi nhuận, doanh nghiệp có thể định hướng công tác kế hoạch sản phẩm phù hợp
với tình hình kinh doanh, nhận thấy thế mạnh, điểm yếu của mình để phát huy và khắc
phục kịp thời. Nhận biết được tầm quan trọng của lợi nhuận đến sự phát triển của công
ty để giúp bộ phận kế toán hoàn thiện và tránh sai xót em xin đề xuất đề tài trên.
Hướng đề tài thứ hai: “ Kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH Trang Nguyên”
thuộc học phần: Kế toán tài chính.
Lý do chọn đề tài : Là một doanh nghiệp thương mại như Công ty TNHH Trang
Nguyên thì việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng là điểm mấu chốt
trong chiến lược kinh doanh. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là biện pháp cơ bản để Công ty có định hướng phát triển, mở rộng sản
phẩm, góp phần đạt kết quả kinh doanh cao nhất. Qua quá trình phân tích những hạn
chế trong công tác kế toán tại Công ty TNHH Trang Nguyên,em thấy quy trình kế toán
bán hàng tại Công ty vẫn còn có những điểm hạn chế. Vì vậy, em hy vọng bài khóa
luận tới sẽ phần nào chỉ rõ được những nhược điểm cần hoàn thiện trong công tác kế
toán bán hàng của Công ty.

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


Trường Đại học Thương mại
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát
các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm
nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế
toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà

cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công Ty TNHH Trang Nguyên và quá trình học
tập tại trường, em nhận thấy : lý thuyết phải đi đôi với thực hành, phải biết vận dụng linh
hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế là hết sức quan trọng.
Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học nhằm bổ sung,
trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua thực tế mới có được.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tòi nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời
gian thực tập còn ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nên em
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm báo cáo thực tập. Vì vậy em kính
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty TNHH Trang Nguyên,các nhân
viên phòng kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Đồng
thời em xin chân thành cảm ơn các thấy cô đã cung cấp cho em những ý kiến trong
thời gian thực tập để em có thể hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Hoàng Thị Cẩm Tú


×