Trường THPT An Mỹ
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 - 2000
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH
THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)
1. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của 3 cường quốc
Từ ngày 4 đến 11-2-1945, Hội nghị quốc tế họp ở Ianta (Liên Xô cũ) với sự tham dự của
nguyên thủ ba cường quốc là I.Xtalin (Liên Xô), Ph.Rudơven (Mĩ), U.sớsin (Anh), hội nghị đã đưa
ra những quyết định quan trọng:
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc thắng trận ở châu Âu và châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
=> Những quyết định của hội nghị Ianta và những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.
2. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện 50 nước họp tại Xan Phranxicô (Mĩ) họp từ ngày
25/4 - 26/6/1945 để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức LHQ; 24/10/1945 bản
Hiến chương chính thức có hiệu lực. Hiến chương nêu rõ:
+ Mục đích: Nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị và hợp
tác giữa các quốc gia trên thế giới.
+ Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các nước và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung
Quốc.
+Hiến chương còn còn quy định bộ máy của LHQ gồm có 6 cơ quan chính: Đại hội đồng, Hội đồng
bảo an, Ban thư ký… Liên hợp quốc có hàng trăm tổ chức chuyên môn khác, trụ sở đặt tại New
York (Mỹ).
- Các tổ chức Liên hợp quốc có ở VN: WHO (y tế) FAO (lương thực) IMF (tiền tệ) ILO (lao động)
ICAO (hàng không) UNESCO (vh…)
- 2006 LHQ có 192 quốc gia thành viên; 9/1977 VN là thành viên thứ 149 của LHQ; 16/10/2007 Đại
hội đồng LHQ đã bầu VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an nhiệm kì 2008 – 2009.
+ Vai trò: Giữ gìn hoà bình, an ninh quốc tế; thúc đẩy giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình;
phát triển mối quan hệ hợp tác hữu nghị về kinh tế, văn hoá… giữa các nước thành viên.
3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
Sau chiến tranh thế giới hai đã hình thành 2 hệ thống đối lập nhau - Tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa:
- Nước Đức bại trận bị các nước Đồng minh chiếm đóng.
- Do sự bất đồng giữa các nước Đồng minh, trên lãnh thổ nước Đức ra đời hai nhà nước: Cộng hoà
liên bang Đức (9/1949), Cộng hoà dân chủ Đức (10/1949) với hai chế độ khác nhau.
- Thời kỳ 1945 – 1947 các nước Đông Âu ra đời, tháng 1/1949 thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV). Tháng 10 năm 1949 thành lập nước Cộng hòa Dân chủ Đức…hình thành hệ thống XHCN.
- Năm 1947 Mĩ đề ra kế hoạch “phục hưng châu âu” (kế hoạch Macsan) tăng cường ảnh hưởng và
sự khống chế của Mĩ đối với Tây Âu. Hệ thống TBCN hình thành, gồm Mỹ và các nước Tây Âu.
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô và các nước Đông Âu 1945 – giữa những năm 70
1. Liên xô
a. Liên Xô từ 1945 đến 1950.
- Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá
huỷ…).
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
1
Trường THPT An Mỹ
- Với tinh thần tự lực tự cường nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế
(1946 -1950) trước thời hạn 9 tháng.
- Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến
tranh.
- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
b. Liên Xô từ 1950 đến đầu những năm 70.
+ Kinh tế: Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ, đi đầu trong
nhiều ngành công nghiệp quan trọng và đã chiếm lĩnh các đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học –
kỹ thuật.
+ Khoa học – kỹ thuật: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của
trái đất. Năm 1961 phóng con tàu đưa nhà vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỷ
nguyên chinh phục vũ trụ.
+ Đối ngoại: Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình và an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng
dân tộc và giúp đỡ các nước XHCN.
2. Các nước Đông Âu
- Do những thắng lợi to lớn của Hồng quân Liên Xô, vào giai đoạn cuối của chiến tranh thế giới thứ
hai (1944 − 1945), một loạt các nhà nước dân chủ nhân dân ra đời ở nhiều nước Đông Âu.
- Các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã hoàn thành các nhiệm vụ quan trọng: Xây dưng bộ
máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp của tư bản nước ngoài,
ban hành các quyền tự do dân chủ… vào những năm 1945 – 1949.
- Trong những năm 1950 – 1975, các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm, nhằm xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội và đạt nhiều thành tựu to lớn.Từ những nước
nghèo nàn lạc hậu, các quốc gia Đông Âu đã trở thành những quốc gia công – nông nghiệp.
II. Liên xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế của Liên Xô chậm ngày càng lâm vào tình
trạng trì trệ và suy thoái.
-Tháng 3/1985 M. Goocbachốp lên nắm quyền và tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình đất
nước không được cải thiện, ngày càng mất ổn định, giảm sút về kinh tế, rối ren về chính trị và xã
hội.
- Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm phải nhiều sai lầm, thiếu sót…, cuối cùng, ngày 25/12/1991 M.
Goocbachốp từ chức, Liên bang Xô Viết sụp đổ.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.
- Từ sau cuộc khủng hoảng năng lượng 1973, nền kinh tế ở các nước Đông Âu lâm vào tình trạng trì
trệ và suy thoái. Khủng hoảng bao trùm các nước, ban lãnh đạo các nước này lần lượt bỏ vai trò lãnh
đạo của Đảng cộng Sản, chấp nhận chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử tự do, chấm dứt chế
độ XHCN.
- Sau khi bức từng Beclin sụp đổ, 3/10/1990 nước Đức đã thống nhất với tên gọi chung Cộng hòa
Liên bang Đức. Từ cuối năm 1989, các nước XHCN ở Đông Âu tan rã.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp kéo dài, sự
thiếu dân chủ và công bằng.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
- Sai lầm trong quá trình cải tổ.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước.
III. Liên Bang Nga 1991 – 2000
- Từ sau 1991 Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
Trong thập niên 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga khó khăn và
khủng hoảng, kinh tế tăng trưởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc, nổi bật là
phong trào ly khai ở Trécxnia.…
- Về đối ngoại, một mặt ngã về phương Tây nhưng không đạt kết quả như mong muốn, về sau Nga
khôi phục và phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
2
Trường THPT An Mỹ
- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin, đưa nước Nga thoát dần khỏi khó khăn khủng
hoảng, có nhiều chuyển biến khả quan, kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế
quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế cường quốc Á – Âu …
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á.
+ Là khu vực rộng lớn và đông dân nhất thế giới. Trước 1945, đều bị thực dân nô dịch (trừ Nhật
Bản). +Sau 1945 Đông Bắc Á có nhiều biến chuyển quan trọng:
- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949).
- Cuối thập niên 90 (1997&1999), Hồng Kông và Ma Cao cũng trở về chủ quyền với Trung Quốc.
- Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38
0
: Đại Hàn dân
quốc ở phía Nam (8/1948) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948).
- Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38
0
chia cắt 2 miền với hai nhà nước khác nhau.
Quan hệ giữa 2 nước này đối đầu căng thẳng, từ năm 2000, đã có những cải thiện bước đầu theo
chiều hướng tiếp xúc và hoà hợp dân tộc.
+ Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt như: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to
lớn của Nhật Bản, Trung Quốc từ cuối những năm 70.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-
1959).
a. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa
- 1/10/1949 nước CHDCND Trung Hoa được thành lập do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.
- Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn, không những với đất nước Trung Quốc mà còn đối
phong trào giải phóng dân tộc thế giới.
b. Mười năm đầu xây dựng chế độ mới (1949- 1959).
+Về kinh tế: Để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu và xây dựng phát triển đất nước, TQ đã
thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục kinh tế (1950 -1952) và kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953 –
1957). Bộ mặt đất nước thay đổi rõ rệt (246 công trình xây dựng, công nghiệp tăng 140%, nông
nghiệp tăng 25%...)
+Về đối ngoại, thi hành chính sách củng cố hoà bình và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
2. Trung Quốc những năm không ổn định (1959 – 1978).
- Với việc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (“Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công xã
nhân dân”), gây nên nạn đói nghiêm trọng trong cả nước, đời sống nhân dân khó khăn, sản xuất đình
đốn, đất nước rối loạn không ổn định.
- Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966 – 1976), thực chất là cuộc tranh giành quyền lực
trong nội bộ lãnh đạo Đảng cộng sản TQ, đât nước rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng
về mọi mặt.
3. Công cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)
- Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách kinh tế -
xã hội, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.
- Nội dung cơ bản của đường lối cải cách: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải
cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, tiến hành bốn hiện đại
hóa nhằm mục tiêu biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
- Sau 20 năm cải cách (1978- 1998), đất nướcTrung Quốc đã diễn ra những biến đổi căn bản và đạt
nhiều thành tựu to lớn đó là:
+ GDP tăng trung bình hằng năm 8%. Năm 2000, GDP đạt 1080 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu
người tăng, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt.
+ Đạt nhiều thành tựu trong khoa học – kỹ thuật; năm 1964, thử thành công bom nguyên tử; tháng
10 năm 2003 phóng thành công tàu “Thần Châu 5” vào không gian đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ
vào không gian vũ trụ.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
3
Trường THPT An Mỹ
- Về đối ngoại: Trung Quốc mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước, hợp tác giải quyết các vụ
tranh chấp quốc tế. Vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc không ngừng được nâng cao trên
trường quốc tế.
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét về quá trình đấu tranh giành độc lập.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai hầu hết các nước ĐNÁ (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân. Ngay khi Nhật đầu hàng Đồng minh nhiều nước ĐNÁ nổi dậy giành chính quyền
như: Việt Nam, Lào, Inđônêsia (tháng 8 và tháng 10/1945).
- Các nước phương Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng thất bại, buộc
phải trao trả độc lập cho nhiều nước ĐNÁ. Tới giữa những năm 50 nhiều nước giành độc lập:
Philippin 1946, Miến Điện 1948, Indonesia 1950, Malaysia 1959...
- Tháng 7/1954 cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Đông Dương thắng lợi, Hiệp định
Geneve được ký.
- Năm 1999 Đôngtimo tách khỏi Inđônêsia, ngày 20/5/2002 trở thành quốc gia độc lập.
b. Lào (1945-1975)
* Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
-Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
-3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp
đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát
triển.
-Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ (7/1954) Pháp công nhận độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
-Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân Lào cuộc đấu
tranh chống Mĩ trên 3 mặt trận (quân sự, chính trị, ngoại giao), giành được nhiều thắng lợi, lần lượt
đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mĩ. Đến đầu những năm 70 vùng giải phóng được mở rộng
đến 4/5 lãnh thổ.
-2/1973 Hiệp định Viêng Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
-2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức được thành lập. Từ đó Lào bước sang
thời kì mới xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội.
c. Campuchia (1945 – 1973)
- Từ cuối năm 1945 đến năm 1954, nhân dân CPC tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9-
11-1953, Pháp ký Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
- Tháng 7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký công nhận độc lập, giành độc lập hoàn toàn.
- Từ 1954 – 1970: Chính phủ CPC do Xihanuc lãnh đạo đi theo đường lối hòa bình, trung lập, không
tham gia các liên minh quân sự để xây dựng đất nước.
- Tháng 3-1970, Mĩ dùng tay sai đảo chính lật đổ Xihanuc.
- Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Tập đoàn Khơ-me đỏ do Pôn-Pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng,
giết hại hàng triệu người vô tội.
- Tháng 12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước Campuchia thành lập, ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh
được giải phóng, nước Cộng hoà Campuchia ra đời.
- Từ 1979 đến năm 1991, diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn một thập niên kết thúc với sự thất bại của
Khme đỏ, 10-1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được ký kết.
- Sau cuộc tổng tuyển cử 1993, Campuchia trở thành Vương quốc độc lập do Xihanúc (Sihanouk)
làm quốc vương, Campuchia bước sang thời kỳ phát triển mới.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a. Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN: Malaysia, Indonesia, Philippin, Singapore,
Thái Lan, đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) với
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
4
Trường THPT An Mỹ
mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt nhiều thành tựu. Tuy nhiên chiến lược này dần bộc
lộ những hạn chế nhất là về vốn, công nghệ và nguyên liệu...
- Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (chiến
lược kinh tế hướng ngoại), mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung
sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương. Nhờ đó tốc độ phát triển kinh tế khá cao:
Indonexia 7 - 7.5%, Malaixia - 7.8%, Philippin - 6.3%, trong những năm 70,Thái lan - 9% (1985-
1995), Xingapo -12% (1966-1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỉ
USD (chiếm 14% ngoại thương của các quốc gia đang phát triển).
b. Nhóm các nước Đông Dương
Vào những năm 80 – 90 của thế kỷ XX, các nước Đông Dương chuyển dần nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường và đạt một số thành tích, Lào sau 1986 tiến hành cải cách mở cửa;
Campuchia: tiến hành khôi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995)
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN:
a. Hoàn cảnh: -ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nước
khu vực sau khi giành độc lập cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời hạn chế những ảnh
hưởng của các nước lớn ở khu vực này, nhất là cuộc chiến tranh xâm lược VN của Mỹ ngày càng
toả rõ sự thất bại. Đồng thời lúc này các tổ chức liên kết khu vực ngày càng nhiều, điển hình là Liên
minh Châu Âu...
-8/8/1967 tại Băng Cốc (Thái Lan) Hiệp hội các nước ĐNÁ được thành lập (ASEAN) gồm: Thái
Lan, Inđônêsia, Malaysia, Philippin, Singapore, với mục tiêu của ASEAN là tiến hành sự hợp tác
giữa các nước thành viên nhằm phát triển kinh tế văn hoá trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định ở
khu vực.
b. Những thành tựu chính của ASEAN
- Tháng 2/1976, ký hiệp ước thân thiện và hợp tác ở ĐNÁ (Hiệp ước Bali), nhằm xác định những
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
Không can thiệp vào công việc nội bộ; không dùng vũ lực đe dọa nhau; Giải quyết tranh chấp
bằng hòa bình; Hợp tác có hiệu quả trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội...
- Giải quyết vấn đề CPC bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và ba
nước Đông Dương được cải thiện.
- Mở rộng thành viên ASEAN, từ thập niên 80: năm1984 kết nạp thêm Brunây, 1995 thêm Việt
Nam, 1997 thêm Lào và Myanma, 1999 thêm CPC.
-ASEAN đẩy mạnh hợp tác văn hoá, kinh tế nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, văn
hoá vào năm 2015.
=>Như vậy, ASEAN là một liên minh kinh tế, chính trị của khu vực ĐNÁ.
II. ẤN ĐỘ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo
của đảng Quốc Đại, diễn ra sôi nổi. Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị, theo
kế hoạch Mao-bát-tơn 15-8-1947, Ấn Độ được chia thành 2 quốc gia tự trị: Ấn Độ (theo Ấn giáo),
Pakistan (Hồi giáo).
- Không thoả mãn theo quy chế tự trị, ngày 26-1-1950 Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước
cộng hoà.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
a. Đối nội: Đạt nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước.
-Nông nghiệp: Nhờ cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc được lương thực và từ 1995 trở thành
nước xuất khẩu gạo.
-Công nghiệp: Chế tạo được nhiều loại máy móc như: máy bay, tàu thuỷ, xe hơi, điện hạt nhân...
-Khoa học kỹ thuật: Ấn Độ trở thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và
công nghệ vũ trụ (1974 Chế tạo thành công bom nguyên tử, 1975 Phóng vệ tinh nhân tạo…)
b. Đối ngoại: Thực hiện chính sách hòa bình, trung lập, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc thế
giới.
BÀI 5: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
I. Các nước Châu Phi
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
5
Trường THPT An Mỹ
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
a. Từ năm 1945 – 1975
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhất là từ những năm 50 của thế kỷ XX, cuộc đấu tranh giành độc
lập diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu từ 1952 là Ai Cập và Libi thuộc Bắc phi.
- Năm 1960, lịch sử ghi nhận là "Năm châu Phi" với 17 nước được trao trả độc lập.
- Năm 1975, thắng lợi của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích đã lật đổ được ách thống trị của
thực dân Bồ đào nha.
b. Từ sau năm 1975
- Từ năm 80 nhân dân Nam Ro6dedia và Tây nam Phi giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống
phân biệt chủng tộc (Apacthai), tuyên bố thành lập nước Cộng hòa Dim-ba-bu-ê và Namibia.
- Đặc biệt từ năm1993, tại Nam Phi chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ và 4/1994 tiến hành cuộc
bầu cử dân chủ, ông Nelson Mandela trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam
Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Sau khi giành được độc lập, các nước châu Phi bắt tay vào xây dựng đất nước phát triển kinh tế–
xã hội và đã thu được những thành tựu bước đầu. Tuy nhiên, nhiều nước châu Phi vẫn còn trong tình
trạng lạc hậu, không ổn định, đói nghèo, xung đột, nội chiến, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số...
(khoảng 150 triệu dân thuộc diện đói ăn thường xuyên, vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, châu
Phi nợ khoảng 300 tỉ USD).
- Năm 2002 tổ chức thống nhất Châu Phi (OAU) đổi thành Liên minh Châu Phi (AU), với hy vọng
khắc phục các khó khăn và tạo điều kiện thực hiện các chương trình phát triển của châu lục.
II. Các nước Mĩ la tinh
1. Những nét chính vế quá trình giành và bảo vệ độc lập
- Nhiều nước ở Mỹlatinh đã giành được độc lập từ thực dân TBN&BĐN vào đầu thế kỷ XIX, nhưng
sau đó lại lệ thuộc vào Mỹ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát
triển, tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phi đen Cáttoro tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mỹ và các chế độ độc tài thân Mỹ, diễn
ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập niên 60-70 của thế kỷ XX, như Chi lê, Nicaragoa, Vênêxuêla,
Goatêmala, Pêru…kết quả chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật đổ, các chính phủ dân
tộc dân chủ được thành lập.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Nhiều nước Mỹlatinh đã đạt được những thành tựu khả quan, một số nước đã trở thành các nước
NICs: Braxin, Achentina, Mehico.
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba do Phi đen Cattoro đứng đầu đã tiến hành các cải
cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hoá xí nghiệp…), xây dựng nền công nghiệp dân tộc và
nền nông nghiệp với nhiều sản phẩm đa dạng, đạt nhiều thành tựu cao trong giáo dục, y tế, thể
thao...
- Nền kinh tế nhiều nước Mỹlatinh gặp nhiều khó khăn: sự suy thoái nặng nề về kinh tế, lạm phát
tăng nhanh, khủng hoảng trầm trọng nợ nước ngoài…,do mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng cùng
những biến động về kinh tế thế giới và khu vực…
Bài 6: NƯỚC MĨ
1. Sự phát triển của kinh tế và khoa học – kỹ thuật.
a. Kinh tế.
- Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Mĩ phát triển mạnh: Sản lượng công nghiệp chiếm hơn 56,%
tổng sản lượng công nghiệp thế giới (1948); nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB
Đức, Italia, Nhật cộng lại (1949); nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ vàng thế giới,
chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành nước tư bản chủ nghĩa giàu mạnh nhất thế giới.
* Nguyên nhân:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật cao, năng động,
sáng tạo.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
6
Trường THPT An Mỹ
- Không bị chiến tranh tàn phá, lại lợi dụng chiến tranh để làm giàu từ bán vũ khí và phương tiện
chiến tranh.
- Áp dụng thành công những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật để nâng cao năng
suất, hạ giá thành sản phẩm, điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất…
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở trong và ngoài nước.
- Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
b. Khoa học kỹ thuật, Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đã đạt
nhiều thành tựu lớn: Đi đầu trong lĩnh vực chế tạo công cụ sản xuất mới (máy tính điện tử, máy tự
động); vật liệu mới (polyme, vật liệu tổng hợp); năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch); sản xuất
vũ khí, chinh phục vũ trụ, “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…
2. Chính trị – xã hội
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội: “chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống truman,
“cuộc chiến chống đói nghèo” của Giôn xơn…
- Ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nước. Tiêu
biểu là các đạo luật Táp – Háclây (1947) chống phong trào công đoàn, “Chủ nghĩa Mác Các ti”
chống cộng sản và những người có tư tưởng tiến bộ..
- Tuy nhiên, do những mâu thuẫn xã hội gay gắt, ở Mỹ đã diễn ra nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi
như phong trào đấu tranh của người da đen 1963, đấu tranh của người da đỏ và nhất là phong trào
chống chiến tranh Việt Nam vào cuối những năm 60 của thế kỷ trước.
3. Chính sách đối ngoại
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ
thế giới với 3 mục tiêu:
• Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
• Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong trào hoà bình dân chủ thế
giới.
• Khống chế, chi phối các nước đồng minh phụ thuộc Mĩ.
- Để thực hiện mục tiêu Mỹ đã:
+ Khởi xướng chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính và các cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là cuộc
chiến tranh VN (1954-1975).
- Sau chiến tranh lạnh chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược “Cam kết và mở rộng” với 3 mục
tiêu: Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân sự mạnh, sẳn sàng chiến đấu; tăng cường khôi
phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ; Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy
dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác.
- Mục tiêu bao trùm của Mĩ muốn tham vọng thiết lập trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mỹ trở
thành siêu cường duy nhất, đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
BÀI 7: TÂY ÂU
1. Sự phát triển kinh tế - khoa học kỹ thuật.
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đến 1950 kinh tế được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70 kinh tế ổn định và phát triển nhanh. Tây Âu trở
thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới. Các nước Tây âu có trình độ khoa học – kỹ
thuật phát triển cao.
- Những yếu tố phát triển:
+ Áp dụng thành công các thành tựu của cách mạng KH-KT hiện đại vào sản xuất.
+ Nhà nước có vai trò rất lớn trong việc quản lí, điều tiết, thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài để phát triển đất nước như: viện trợ của Mỹ và sự hợp tác của
cộng đồng châu Âu…
- Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng từ 1973 đến đầu thập niên 90 kinh tế Tây Âu lâm
vào, khủng hoảng và phát triển không ổn định suy thoái kéo dài. Từ 1994 kinh tế bắt đầu khôi phục
và phát triển.
2. Chính trị -xã hội
- Những năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hành đầu của các nước Tây âu là củng cố
chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định chính trị xã hội, nhằm phục hồi kinh tế và liên minh chặt
chẽ với Mỹ.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
7
Trường THPT An Mỹ
- Giai đoạn 1950 - 1973 tiếp tục phát triển nền dân chủ Tư sản giai đoạn sau. Trong các giai đoạn
sau tình hình chính trị ở các nước Tây Âu nhìn chung ổn định, tuy nhiên tình hình có lúc có nơi
không ổn định như cuộc đấu tranh ở Pháp 5/1968…,tình trạng phân hoá giàu nghèo ngày càng trầm
trọng.
3. Chính sách đối ngoại
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa các nước như: Anh, Pháp,
Hà Lan…, tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng thất bại.
- Trong bối cảnh chiến tranh lạnh, các nước Tây Âu là liên minh chặt chẽ với Mỹ.
- Các nước Tây Âu tham gia kế hoạch Macsan, gia nhập khối NATO (4/1949), nhằm chống CNXH;
đứng vế phía Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm lược VN; ủng hộ Ixaren trong chiến tranh ở trung
Đông. Tuy nhiên quan hệ giữa Mỹ và Tây Âu cũng trục trặc, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp…
- Tháng 8/1975 các nước tâu Âu, LX, Đông Âu, Mỹ và Canada, kí kết định ước Henxinki về an ninh
hợp tác châu Âu, làm cho tình hình căng thẳng ở châu Âu dịu đi.
- Tháng 11/1989 bức tường Beclin bị phá bỏ, 12/1989 hai nước Xô - Mỹ tuyên bố chấm dứt chiến
tranh lạnh, 10/1990 nước Đức thống nhất.
- Mở rộng quan hệ quốc tế, với các nước phát triển, các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mĩlatinh, các
nước Đông Âu và SNG.
4. Liên Minh Châu Âu (EU)
a. Sự hình thành và phát triển
- 1951, sáu nước Tây âu gồm: Pháp, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan, Lucxămbua, thành lập Cộng
đồng gang thép sau là Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu và Cộng đồng kinh tế Châu Âu
(EEC) ra đời năm 1957.
- Đến 1967, ba tổ chức trên đã hợp nhất lại thành “Cộng đồng Châu Âu” (EC), từ tháng 1/1993 đổi
tên thành Liên minh Châu Âu (EU), thành viên lên tới 27 nước (2007).
b. Thành tựu: ngày nay EU là tổ chức liên kết khu vực kinh tế, chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm
HƠN ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1/2002, các nước EU đã sử dụng đồng tiền chung Ơrô
(EURO).
BÀI 8: NHẬT BẢN
1. Sự phát triển “thần kỳ“ của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó.
* Kinh tế.
Từ một nước bại trận trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật tập trung phát triển kinh tế và đã
đạt nhiều thành tựu, được thế giới đánh giá là “thần kỳ”:
- Từ năm 1952 đến 1973 kinh tế Nhật có tốc độ phát triển liên tục nhiều năm ở 2 con số (1960
-1969, là 10,8%).
- Tới năm 1968, kinh tế Nhật vượt các cường quốc tư bản vươn lên đứng hàng thứ 2 thế giới sau Mĩ,
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài chính của thế giới.
* Giáo dục và khoa học kỹ thuật, rất coi trọng giáo dục và khoa học kỹ thuật với việc tập trung
vào các lĩnh vực khoa học dân dụng (ti vi, tủ lạnh, ô tô, đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm
dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km…)
* Nguyên nhân phát triển
-Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỷ luật, có kiến thức, cần cù và tiết
kiệm… con người được xem là vốn quý, là nhân tố quyết định hàng đầu.
-Vai trò lãnh đạo, quản lý có hiệu quả của nhà nước và các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa,
quản lí tốt nên có tiềm lực sức cạnh tranh cao.
-Nhật Bản biết áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm, sức cạnh tranh hàng hoá cao.
-Chi phí cho Quốc phòng thấp (1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
-Nhật Bản đã tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn vốn viện trợ của Mĩ, các cuộc
chiến tranh ở Triều tiên (1950 -1953), Việt Nam (1954 -1975) để làm giàu ...
2. Tình hình chính trị - xã hội.
+ Công cuộc cải cách dân chủ về kinh tế:
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
8
Trường THPT An Mỹ
Với 3 cuộc cải cách lớn: Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các “Daibátxư”; Cải cách
rộng đất, địa chủ không được sở hữu quá 3ha; Thực hiện các quyền tự do dân chủ như: luật lao
động, luật công đoàn, tự do bầu cử, ngôn luận, nam nữ bình đẳng...
+ Những cải cách về chính trị:
Trong thời gian chiếm đóng, Bộ chỉ huy tối cao các lực lượng đồng minh (SCAP) đã tiến hành:
• Loại bỏ chủ nghĩa quân Phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật.
• Ban hành hiến Pháp mới với những qui định quan trọng: Nhật là nước quân chủ lập hiến (dân chủ
đại nghị), cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực (điều 9 HP). Đây là một bản
hiến pháp dân chủ, tiến bộ của người Nhật.
+ Nền chính trị nước Nhật trong một thời gian dài từ 1955 – 1993, đảng Dân chủ tự do liên tục cầm
quyền dẫn dắt sự phát triển của đất nước. Từ sau 1993 tình hình chính trị Nhật có lúc không ổn định,
nội các luân thay đổi.
3. Chính sách đối ngoại.
+ Nền tảng căn bản trong chính sách đối ngoại của Nhật là liên minh chặt chẽ với Mỹ. Nhờ đó Nhật
ký với Mỹ Hiệp ước hòa bình Xan phan-xi-cô và Hiệp ước an ninh Mĩ-Nhật (9/1951), gia hạn nhiều
lần, tháng 4- 1996 hai nước ra tuyên bố khẳng định lại việc kéo dài vĩnh viễn.
+ Trong bối cảnh mới của tình hình sau chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối
ngoại tự chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với Châu Á và các nước Đông
Nam Á.
+ Ngày nay Nhật đang nỗ lực vươn lên để trở thành một cường quốc chính trị, nhằm tương xứng với
sức mạnh kinh tế...(Nhật đề nghị mở rộng thành viên thường trực của Hội đồng bảo an LHQ)
BÀI 9: QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
1. Nguồn gốc.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai từ quan hệ đồng minh đã chuyển thành đối đầu và đi tới tình trạng
chiến tranh lạnh: Đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa 2 cường quốc Xô – Mĩ; Mặt khác, Mỹ lo
ngại trước sự ra đời của các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
2. Biểu hiện: Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, làm căng thẳng trong quan hệ Mỹ, các nước
phương Tây và Liên Xô với các nước XHCN.
* Mĩ: 3/1947 Học thuyết Tơruman; Tháng 6/1947 thông qua kế hoạch Macsan; Tháng 4/1949 thành
lập tổ chức Hiệp uớc Bắc Đại Tây Dương (NATO).
* Liên xô: Tháng 1/1949 thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế SEV; Tháng 5/1955 thành lập Tổ
chức Hiệp ước Vacsava.
=> Như vậy sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự dẫn đến sự xác lập cục diện 2 cực giữa 2 phe,
do hai siêu cường Xô – Mỹ đứng đầu, chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
II. Sự đối đầu Đông Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ
1. Cuộc chiến tranh xâm lược ĐD của Pháp (1945-1954)
- Lúc đầu là cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng từ sau 1950, cuộc chiến tranh Đông Dương
ngày càng chịu tác động giữa hai phe.
- Hiệp định Giơnevơ (7/1954) đã công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
VN, L, CPC, nhưng Việt Nam tạm thời chia cắt làm 2 miềm, lấy vĩ tuyến 17
0
làm ranh giới quân sự
tạm thời.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953)
- Sau năm 1945 bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước): CHDCND Triều Tiên; Đại hàn
dân Quốc (Hàn Quốc)
- 6/1950, cuộc chiến tranh giữa 2 miền bùng nổ, sau 3 năm chiến tranh ác liệt, 7/1953 Hiệp định
đình chiến được ký, lấy vĩ tuyên 38
0
làm ranh giới quân sự.
-> Cuộc chiến tranh Triều Tiên là 1 “sản phẩm” của chiến tranh lạnh và là sự đụng đầu trực tiếp đầu
tiên giữa 2 phe
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975)
- Đây là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh rõ nét nhất mâu thuẫn giữa 2 khối, đánh dấu sự
phá sản của mọi chiến lược chiến tranh của Mỹ.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
9
Trường THPT An Mỹ
- 1/1973 Hiệp định Pari được kí kết Mĩ cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản, tôn trọng độc
lập, thống nhất, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của VN.
- Như vậy; trong thời kì chiến tranh lạnh hầu như mọi cuộc chiến tranh, hoặc xung đột quân sự ở các
khu vực trên thế giới, với những hình thức và mức độ khác nhau, đều liên quan tới sự đối đầu giữa 2
cực Xô- Mĩ.
III. Xu thế hòa hoãn Đông -Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
1. Xu thế hòa hoãn Đông -Tây
Từ đầu những năm 70, xu thế hòa hoãn Đông -Tây đã xuất hiện:
- Đầu những năm 70 hai siêu cường Xô- Mĩ đã tiến hành những cuộc gặp cấp cao
- 11/1972 hai miền nước Đức đã kí kết tại Bon hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa hai miền.
- 1972 Liên xô và Mĩ ký hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM), sau đó là
Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT 1)
- Tháng 8/1975, Định ước Henxinhki khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia
và tạo nên một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hoà bình và an ninh ở châu Âu
2. Chiến tranh lạnh chấm dứt
- 12/1989 tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo Goóc- ba-chốp và Bu-sơ đã chính thức
tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết các cuộc xung đột, tranh
chấp ở nhiều khu vực trên thế giới.
- Hai cường quốc Xô - Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh vì:
+ Cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho cả 2 nước quá tốn kém và suy giảm
thế mạnh của họ trên nhiều lĩnh vực.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật và Tây Âu… đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với Mĩ.
Còn Liên xô kinh tế ngày càng lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Hai cường quốc Liên xô và Mĩ cần phải thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của
mình.
IV Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Trật tự thế giới 2 cực tan rã. Trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình thành theo xu hướng
“đa cực”. Với sự vươn lên của Mỹ, liên minh châu Âu, Nga, Nhật, Trung Quốc…
- Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” nhằm bá
chủ thế giới, nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện
được tham vọng đó.
- Sau chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nhưng những cuộc nội chiến, xung đột quân
sự đẫm máu kéo dài: Ở bán đảo Ban căng, một số nước châu Phi và Trung Á. Vụ khủng bố
11/9/2001 ở Mỹ đã gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hoà bình và an ninh của các dân
tộc.
Bài 10: CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỶ XX
I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
a. Nguồn gốc
- Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày
càng cao của con người.
- Diễn ra trong bối cảnh đặc biệt: sự bùng nổ dân số, sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên,
chiến tranh…
b. Đặc điểm, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học đi trước mở đường cho kỹ
thuật và kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất, trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ.
2. Những thành tựu
a. Thành tựu
- Lĩnh vực khoa học: Có những bước tiến nhảy vọt chưa từng thấy đặc biệt trong lĩnh vực khoa
học cơ bản: toán, lý, hoá, sinh:
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
10
Trường THPT An Mỹ
+ 3/1997 tạo ra cừu Đoli bằng phương pháp sinh sản vô tính.
+ 4/2003, giải mã bản đồ gien người.
- Lĩnh vực công nghệ:
+ Phát minh về công cụ sản xuất mới: máy vi tính, Rôbốt…
+ Vật liệu mới: chất dẻo Pôlime, chất tổng hợp Conposit…
+ Phát minh ra những nguồn năng lượng mới: Năng lượng nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời…
+ Công nghệ sinh học,có những bước đột phá trong công nghệ di truyền, tế bào, vi sinh…
+ Cuộc cách mạng xanh thành công: lai tạo giống mới năng suất cao…
+ Giao thông vận tải, Thông tin liên lạc: phát sóng qua vệ tinh, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc , cáp
quang…
+ Vũ trụ: tàu vũ trụ, tàu con thoi, ngành nghiên cứu không gian ra đời, khoa học vũ trụ.
b. Tác động:
- Cách mạng khoa học – công nghệ đã có những tác động tích cực, tăng năng suất lao động, gia tăng
khối lượng sản phẩm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người, đưa tới những thay đổi
lớn và những đòi hỏi mới đối với mỗi con người và mỗi quốc gia dân tộc.
- Tuy nhiên Cách mạng khoa học – công nghệ cũng gây nên những hậu quả tiêu cực - chủ yếu do
con người gây ra: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, sự cạn
kiệt tài nguyên..., đặc biệt là vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ.
1. Xu thế toàn cầu hóa
a. Bản chất
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã diễn ra xu thế toàn cầu hoá. Đó là quá trình
tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của
tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
b. Biểu hiện của toàn cầu hóa
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
- Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn.
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực
(EU,ASEAN, IMF, WTO, APEC, ASEM…)
Như vậy toàn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngược.
c. Tác động của toàn cầu hóa
Toàn cầu hoá có mặt tích cực và tiêu cực, là cơ hội to lớn cũng như thách thức không nhỏ, nhất
là đối với các nước đang phát triển.
Bài 11: TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI
TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ĐẾN NĂM 2000
I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945
1. Sự xác lập của trật tự 2 cực Ianta với 2 phe do Liên Xô và Mĩ đứng đầu, đã chi phối nền chính
trị thế giới và các mối quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian của nửa sau thế kỷ XX.
2. Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới, trong nhiều thập niên Chủ nghĩa xã hội với
lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự và kinh tế, khoa học, kĩ thuật ...
3. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở Á, Phi, Mĩ
Latinh. Sự tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ và hệ thống thuộc địa. Các quốc gia độc lập ra đời ngày
càng tham gia tích cực và có vai trò quan trọng trong đời sống chính trị thế giới.
4. Hệ thống Đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Một là, Mĩ trở thành đế quốc giàu mạnh nhất, đã ráo riết thực hiện chiến lược toàn cầu, đã dính líu
can thiệp vào nhiều nơi trên thế giới. Nhưng cũng phải chấp nhận không ít thất bại, tiêu biểu là thất
bại trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
- Hai là, nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế tư bản tăng trưởng khá liên tục, tạo ra những
thay đổi về chất trong cơ cấu và xu hướng phát triển và hình thành nên các trung tâm kinh tế lớn của
thế giới.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
11
Trường THPT An Mỹ
- Ba là, do nhiều nguyên nhân các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực, tiêu
biểu là EU, Mĩ , Nhật trở thành ba trung tâm kinh tế lớn của thế giới
5. Quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng.
Những nét nổi bật trong quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
- Sự đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là Chiến tranh lạnh kéo dài hơn bốn
thập niên.
- Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác. Cuối cùng,
Chiến tranh lạnh kết thúc, thế giới chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại và hợp tác phát triển.
- Nhưng vẫn còn những nguy cơ xung đột do mâu thuẫn về sắc tộc, tôn giáo và tranh chấp lãnh thổ.
6. Cuộc cách mạng Khoa học – kĩ thuật đã diễn ra với nội dung, qui mô và tốc độ chưa từng thấy
cùng những hệ quả nhiều mặt là vô cùng to lớn. Đòi hỏi các quốc gia khôn ngoan nắm bắt thời cơ,
tránh việc bỏ lỡ cơ hội...
II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
- Một là các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
- Hai là sự điều chỉnh quan hệ giữa các nước theo chiều hướng đối thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột
trực tiếp. Mối quan hệ giữa các nước lớn ngày nay mang tính hai mặt: mâu thuẫn và hài hòa, cạnh
tranh và hợp tác, tiếp xúc và kiềm chế ...
- Ba là ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến và xung đột. Nguy cơ mới chủ nghĩa li khai, chủ nghĩa
khủng bố, mâu thuẫn về dân tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ.
- Bốn là, từ thập kỉ 90, sau Chiến tranh lạnh xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.Toàn
cầu hóa là xu thế phát triển khách quan. Đối với các nước đang phát triển, đây vừa là thời cơ thuận
lợi, vừa là thách thức gay gắt trong sự vươn lên của đất nước.
Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 2000
Bài 12: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN NĂM 1925
I. NHỮNG CHUYỂN BIẾN MỚI VỀ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp.
a. Hoàn cảnh: Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
ở Đông Dương chủ yếu là ở Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với
tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành.
b. Nội dung chương trình khai thác lần hai
Thực dân Pháp đầu tư với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế:
- Nông nghiệp: được đầu tư nhiều nhất, chủ yếu cho đồn điền cao su. Diện tích trồng cao mở rộng,
nhiều công ty cao su ra đời.
- Công nghiệp: Pháp chú trọng khai thác mỏ than và đầu tư thêm vào khai thác mỏ thiếc, kẽm, sắt…,
mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.
- Thương nghiệp: ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh.
- Giao thông vận tải: được phát triển, các đô thị được mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy nền kinh tế Đông Dương.
- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.
2. Chính sách chính trị, văn hoá, giáo dục của thực dân Pháp.
a. Chính trị: Tăng cường chính sách cai trị ở, thi hành một vài cải cách chính trị – hành chánh như
đưa thêm người Việt vào công sở, lập Viện dân biểu ở Trung kì và Bắc kì.
b. Văn hóa, giáo dục: Hệ thống giáo dục được mở rộng từ tiểu học đến đại học. Sách báo được
xuất bản ngày càng nhiều, văn hoá phương Tây xâm nhập mạnh vào VN.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
a. Chuyển biến về kinh tế: Nền kinh tế tư bản của tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển
mới: kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên kinh tế Việt Nam vẫn mất cân đối, lạc hậu, nghèo
nàn phụ thuộc kinh tế pháp.
b. Chuyển biến về giai cấp
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
12
Trường THPT An Mỹ
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp trong xã hội Việt Nam có những
chuyển biến mới:
- Giai cấp địa chủ phong kiến: Tiếp tục bị phân hoá. Một bộ phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ
tham gia phong trào dân chủ chống thực dân Pháp và tay sai.
- Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất bị bần
cùng hoá, họ mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.
- Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc, có tinh thần chống Pháp
và tay sai.
- Giai cấp tư sản: số lượng ít, thế lực yếu, trong quá trình phát triển bị phân hoá thành hai bộ phận:
+Tư sản mại bản: có quyền lợi gắn với đế quốc nên cấu kết chặt chẽ với đế quốc.
+Tư sản dân tộc có xu hướng kinh doanh độc lập, có khuynh hướng dân tộc và dân chủ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời trước chiến tranh và ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp
bức bóc lột, đời sống khó khăn, có quan hệ gắn bó với nông dân, tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn
lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với Pháp và tay sai.
II. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925
1. Hoạt động của Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài
a. Hoạt động của Phan Bội Châu: Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 ảnh
hưởng đến tư tưởng của ông, nhưng đến tháng 6-1925, bị thực dân Pháp bắt tại Thượng Hải (Trung
Quốc) kết án tù và cho an trí tại Huế.
b. Hoạt động của Phan Châu Trinh: Năm 1922, viết “Thất điều thư “ vạch 7 tội đáng chém của
Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, hô hào cải cách. Tháng 6-1925, về nước tiếp
tục hoạt động cách mạng.
c. Hoạt động của Việt kiều tại Pháp và Trung Quốc
+ Ở Trung Quốc: nhóm thanh niên yêu nước, Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu…, năm 1923 thành lập
Tâm tâm xã. Tháng 6-1924, Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Đông Dương Meclanh ở Sa Diện
(Quảng Châu) gây tiếng vang lớn.
+ Ở Pháp: Sách báo, tài liệu tiến bộ được đưa về nước, qua số thuỷ thủ trong Hội Liên hiệp thuộc
địa. Năm 1925, Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời.
2. Hoạt động tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam
a. Hoạt động của tư sản:
- Tổ chức Tẩy chay tư sản Hoa kiều vận động người Việt Nam chỉ mua hàng người Việt Nam, “chấn
hưng nội hoá”, “bài trừ ngoại hoá” 1919
- Năm 1923, chống độc quyền cảng Sài gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo tại Nam kì của tư bản
Pháp.
Thành lập Đảng Lập hiến năm 1923 (Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long).
b. Hoạt động của Tiểu tư sản trí thức:
- Đã tập hợp thành những tổ chức chính trị: Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh
niên… với nhiều hoạt động phong phú, nhiều tờ báo tiến bộ ra đời: An Nam trẻ, Chuông rè, Người
nhà quê…
- Năm 1925 có cuộc đấu tranh đòi thả cụ Phan Bội Châu, 1926 lễ truy điệu đám tang cụ Phan Châu
Trinh.
c. Các cuộc đấu tranh của công nhân
- Đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, tuy còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn chợ lớn
thành lập Công hội.
- Tháng 8 - 1925, công nhân Ba son bãi công, phản đối Pháp đưa linh sang đàn áp cách mạng TQ, tỏ
rõ ý thức chính trị, sự kiện này đã đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
+ Sau nhiều năm bôn ba, cuối 1917 Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 tham gia Đảng Xã hội
Pháp.
+ 6/1919 với tên mới là Nguyễn Ái Quốc, Người gửi đến hội nghị Vecsai bản yêu sách của nhân dân
An Nam, đòi các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng cho dân tộc.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
13
Trường THPT An Mỹ
+ 7/1920 Người đọc bản sơ thảo Luận cương lần thứ nhất của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa
từ đó Người đi theo con đường cánh mạng Vô sản.
+ 12/1920 tham dự Đại hội đảng xã hội Pháp, Người tán thành Quốc tế 3, đồng sáng lập ra Đảng
Cộng Sản Pháp và là người Cộng sản đầu tiên của VN.
+ 1921 Người sáng lập “Hội liên hiệp thuộc địa”, nhằm tuyên truyền lực lượng chống đế quốc; năm
1922 ra báo “Người cùng khổ”, làm cơ quan ngôn luận, viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống
công nhân, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
+ 6/1923 sang Liên Xô dự ĐH Quốc tế nông dân (10/1923).
+ 1924 dự ĐH lần thứ V Quốc tế cộng sản. Sau đó học tập và nghiên cứu ở Quốc tế cộng sản, viết
bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín quốc tế.
+11/1924 Người về Quảng Châu tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách
mạng.
==> Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước mới cho dân tộc VN, chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị cho sự ra đời của Đảng cộng sản.
Bài 13: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930
I . Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
+ Sự thành lập.
-Năm1924 Nguyễn Ái Quốc từ LX về Quảng Châu (TQ), liên lạc với nhóm thanh niên yêu nước
trong tổ chức Tâm Tâm Xã, tháng 2/1925 lập ra Cộng sản đoàn.
-Tháng 6/ 1925 Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập, cơ quan cao nhất của hội là
Tổng bộ.
- 21/6/1925 ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
+ Hoạt động.
- 1927 các bài giảng của NAQ được in thành cuốn Đường Kách Mệnh.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách Mệnh đã trang bị lí luận cách mạng, là tài liệu tuyên
truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
-1928 thực hiện phong trào “vô sản hoá”, đưa Hội viên cùng sống, lao động với công nhân để vận
động quần chúng, rèn luyện cán bộ và truyền bá Chủ nghĩa Mac-Lênin.
+ Vai trò: Sự truyền bá Chủ nghĩaMác –Lênin, đã khiến phong trào công nhân VN từ năm 1928 trở
đi có những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản Việt
Nam năm 1929.
2. Tân Việt Cách mạng đảng.
+ Sự ra đời: 14/7/1925 một số tù chính trị ở Trung kì và một nhóm thanh niên trường Cao đẳng Hà
nội thành lập Hội phục Việt tiền thân của Tân Việt sau này.
+ Hoạt động:
- Trải qua nhiều lần đổi tên, ngày 14/7/1928 đổi tên thành Tân Việt cách mạng đảng, chủ yếu gồm
chí thức Tiểu tư sản, chủ trương đánh đổ đế quốc, thiết lập xã hội bình đẳng, bác ái.
- Do ảnh hưởng của Hội VNCMTN Tân Việt bị phân hoá thành 2 bộ phận:
+ Bộ phận tích cực gia nhập Hội VMCMTN.
+ Bộ phận còn lại chuẩn bị sáng lập một đảng kiểu mới.
3. Việt Nam Quốc dân đảng.
+ Sự ra đời: - Trên cơ sở hạt nhân là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học, Phó
Đức Chính… thành lập Việt Nam quốc dân đảng.
- Đây là một tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
+ Tôn chỉ mục đích: lúc đầu chưa có cương lĩnh rõ ràng, sau 2 lần thay đổi chủ nghĩa (đánh đuổi giặc Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thành lập dân quyền), (trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng, chủ trương tiến hành CM bằng bạo lực), nghèo
lí luận, lập trường thiếu kiên định.
+ Hoạt động:
- Địa bàn chủ yếu ở trung kì; 2/1929 VN QDĐ tổ chức ám sát trùm mộ phu Badanh, bị Pháp vây
quét, Nguyễn Thái Học quyết định khởi nghĩa.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
14
Trường THPT An Mỹ
- 9/2/1930 khởi nghĩa bùng nổ ở Yên Bái và nhanh chóng lan sang các địa phương khác, nhưng
cũng nhanh chóng thất bại.
Việt Nam Quốc dân đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần ô hợp, không tập hợp được
đông đảo quần chúng tham gia; khởi nghĩa bị động, chưa chuẩn bị kỹ, Pháp còn mạnh.
+ Ý nghĩa: cổ vũ tinh thần yêu nước chí căm thù giặc của dân tộc Việt Nam.
II. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh, kết thành làn sóng
dân tộc ngày càng sâu rộng.
- 3/1929 số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam CMTN, thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên tại 5Đ
Hàm Long Hà Nội.
- 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam CMTN, đoàn đại biểu Bắc kỳ đề nghị thành lập
đảng, nhưng không được chấp thuận.
b. Quá trình ra đời và hoạt động của các tổ chức cộng sản.
* Ngày 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng được thành lập.
* Tháng 8/1929 những hội viên còn của Hội Việt Nam CMTN thành lập An Nam cộng sản đảng.
* Tháng 9/1929 thành viên tiên tiến của Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn
c. Ý nghĩa: Sự ra đời của 3 tổ chức Cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu của phong trào giải
phóng dân tộc ở Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
a. Hoàn cảnh.
- Năm 1929, ba tổ chức Cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng
và sự phát triển chung của phong trào cách mạng cả nước.
-Yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
-Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về TQ triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản thành đảng duy nhất.
- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Cửu Long, Hương Cảng (TQ),từ 6/1/1930
b. Nội dung hội nghị.
- Hội nghị đã nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành ĐCS Việt Nam.
- Thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn thảo và bầu BCH TW lâm thời.
c. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên.
+ Xác định đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành Cách mạng tư sản Dân Quyền và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
+ Xác định nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ, PK và tư sản phản cách mạng, giành độc lập tự do.
+ Lực lượng cách mạng là quần chúng công - nông, tiểu tư sản trí thức…còn phú nông, trung tiểu
địa chủ, tư sản dân tộc, thì lợi dụng hoạc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: thuộc quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và
giai cấp, độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
d. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác –
Lênin phong trào CN và phong trào yêu nước Việt Nam.
+ Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
- Trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam .
- Từ đây cách mạng Việt Nam có đường lối đúng đắn, khoa học và sáng tạo.
- Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt
về sau của cách mạng Việt Nam.
Tại Đại hội đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm để kỷ niệm ngày thành
lập Đảng.
Bài 14 PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935
I. Việt Nam trong những năm (1929-1933).
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
15
Trường THPT An Mỹ
1. Tình hình kinh tế.
+ Nông nghiệp: Lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang…
+ Công thương nghiệp: Sản lượng các ngành đều giảm; hàng xuất khẩu đình đốn, hàng hoá khan
hiếm giá cao…
-> Như vậy, từ năm 1930 kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái.
2.Tình hình xã hội:
- Công nhân thất nghiệp, người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.
- Nông dân mất đất, thuế cao, bần cùng hoá.
- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.
- Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, làm bùng nổ các cuộc đấu tranh. Mặt khác, Pháp tiến hành chính
sách khủng dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi khởi nghĩa Yên Bái thất bại.
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 và Xô viết Nghệ –Tĩnh.
1.Phong trào cách mạng 1930-1931.
* Phong trào cả nước.
+ Đảng ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp cả nước.
+ Từ tháng 2 – 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra. Tháng 5/1930 bùng
nổ nhiều cuộc đấu tranh trên phạm vi cả nước nhân kỷ niệm ngày QT lao động 1/5.
+ Ở các tháng 6, 7, 8 /1930 phong trào tiếp tục nổ ra trên phạm vi cả nước.
* Ở Nghệ An – Hà Tĩnh.
+ Phong trào phát triển mạnh và quyết liệt nhất, từ tháng 9/1930 nhiều vùng nông thôn Nghệ An, Hà
Tĩnh nổ ra hàng loạt các cuộc đấu tranh với quy mô lớn, có vũ trang tự vệ, đòi giảm sưu, giảm thuế,
được công nhân Vinh – Bến Thuỷ hưởng ướng.
+Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân ở Hưng Nguyên, 12/9/1930 kéo lên huyện, lị
phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...
+ Hệ thống chính quyền địch bị tê liệt, tan vỡ ở nhiều huyện, xã.
2. Xô viết Nghệ – Tĩnh.
- Tại nghệ An, Xô Viết thành lập tháng 9/1930, ở Hà Tĩnh cuối năm 1930, đầu năm 1931.
- Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi đời sống xã hội, với chức
năng một chính quyền cách mạng.
* Chính sách của Xô viết.
+ Chính trị: thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân, các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được
thành lập.,
+ Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ…
+ Văn hoá - Xã hội: Dạy chữ Quốc ngữ, bài trừ mê tín dị đoan, xây dựng nếp sống mới.
- Chính sách của xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt (của dân, do dân,
vì dân), xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng cộng sản Việt Nam
(10/1930).
* Hoàn cảnh: -10/1930, Hội Nghị BCHTW Đảng lâm thời họp tại (Hương Cảng, TQ)
- Hội nghị quyết định đổi tên thành Đảng CS Đông Dương, bầu BCHTW chính thức, do Trần Phú
làm Tổng bí thư và thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung của Luận cương chính trị 10/1930
+ Luận cương xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của Đông Dương: lúc đầu là cách
mạng TSDQ, bỏ qua gian đoạn phát triển tư sản tiến thẳng lên CNXH.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ PK và ĐQ.
+ Động lực cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong là Đảng Cộng Sản.
+ Luận cương chính trị nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng
Việt Nam và cách mang thế giới.
*Hạn chế:
- Không nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp và CM ruộng đất..
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp Tiểu tư sản, Tư Sản Dân Tộc và một bộ
phận của giai cấp địa chủ.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930-1931.
Tài liệu soạn theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng tháng 8 năm 2010
16