Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THANH HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ THANH HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ TÌNH


THÁI NGUYÊN - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá
trình tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Dương Thị Tình đã dành
thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn

“Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu ”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2019
Tác giả luận văn

Đỗ Thanh Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI .......................................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý chi BHXH ................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội ................................................................. 5
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động và gia đình của họ ........ 11
1.1.3. Quản lý chi BHXH .......................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 39
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH tại tỉnh Thái Nguyên .................................. 39
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH tại tỉnh Bắc Ninh ........................................ 41
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý chi BHXH tại tỉnh Lai Châu ......... 43
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 45
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu ................................................... 46
2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê ..................................................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 47
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI TỈNH LAI CHẤU ................................................................................... 49
3.1. Khái quát về BHXH tỉnh Lai Châu .................................................................... 49
3.1.1. Chức năng ....................................................................................................... 49
3.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ...................................................................................... 49
3.1.3. Cơ cấu tổ chức................................................................................................. 51
3.2. Thực trạng công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu .................. 55
3.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH tỉnh Lai Châu .................................... 55
3.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội .................. 58

3.2.3. Quản lý lập dự toán chi BHXH ....................................................................... 63
3.2.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH ........................................ 64
3.2.5. Lập báo cáo quyết toán chi bảo hiểm xã hội ................................................... 76
3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH .......................................................... 77
3.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo .............................................................. 79
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH tỉnh Lai Châu,
tỉnh Thái nguyên ....................................................................................................... 79
3.3.1. Nhóm nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của Nhà nước về BHXH ....... 79
3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng hưởng chế độ BHXH............................................ 79
3.3.3. Nhóm các nhân tố thuộc về đội ngũ cán bộ BHXH ........................................ 80
3.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức chi trả BHXH ............................................... 80
3.3.5. Yếu tố ảnh hưởng của nguồn tiếp cận thông tin ............................................. 81
3.4. Đánh giá chung về quản lý chi BHXH tỉnh Lai Châu ............................................ 81
3.4.1. Những kết quả chủ yếu ................................................................................... 81
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 82
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH LAI CHÂU ................................................................ 85
4.1. Quan điểm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm phát triển BHXH............... 85
4.1.1. Quan điểm phát triển BHXH .......................................................................... 85
4.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm phát triển bảo hiểm xã hội .................... 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
4.2. Quan điểm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm quản lý chi BHXH tỉnh
Lai Châu ..................................................................................................................... 87
4.2.1. Quan điểm quản lý chi BHXH tỉnh Lai Châu .................................................. 87
4.2.2. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của quản lý chi BHXH tỉnh Lai châu ...... 87

4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tỉnh Lai Châu .................................... 89
4.3.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý chi ....................................................................... 89
4.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức
hưởng BHXH ............................................................................................................ 89
4.3.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH phù hợp với
tình hình thực tế tại địa bàn tỉnh ........................................................................... 91
4.3.3. Tăng cường hoạt động hậu kiểm của BHXH tỉnh, phối hợp với các ngành
thực hiện kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH tại đơn vị SDLĐ................ 92
4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức BHXH; bố trí cán bộ kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ hợp lý; thực
hiện tốt quy định về cải cách thủ tục hành chính ...................................................... 92
4.3.5. Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ........................... 94
4.3.6. Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, phường
thông qua cơ quan Bưu điện ..................................................................................... 95
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 96
4.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................................ 96
4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Lai Châu ......................................................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100
PHỤ LỤC: PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTN


: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

KCB

: Khám chữa bệnh

KTXH

: Kinh tế xã hội



: Lao động

NLĐ

: Người Lao động

QLNN

: Quản lý nhà nước


SDLĐ

: Sử dụng lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đội ngũ cán bộ BHXH tỉnh Lai Châu năm 2018...................................54
Bảng 3.2: Đối tượng hưởng và giá trị tham gia BHXH tỉnh Lai Châu giai đoạn
2016 - 2018 ...........................................................................................56
Bảng 3.3: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH Tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2016 - 2018 ...........................................................................62
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH Tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................63
Bảng 3.5: Nguồn chi trả lương hưu, trợ cấp hàng tháng tại BHXH Tỉnh Lai
Châu giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................66
Bảng 3.6: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả .....................68
Bảng 3.7: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần có nguồn từ NSNN và quỹ BHXH chi
trả giai đoạn 2016 - 2018 .......................................................................69
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2016 -2018..............................................................72
Bảng 3.9: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tỉnh Lai Châu ..................74
Bảng 3.10: Đánh giá công tác quyết toán chi BHXH tỉnh Lai Châu ........................76
Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả thanh tra công tác chi trả các chế độ BHXH tỉnh

Lai Châu giai đoạn 2016 - 2018.............................................................77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ........................62
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ......................................72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói bảo hiểm xã hội (BHXH) có vai trò rất quan trọng trong việc góp
phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi mà họ gặp
những rủi ro bất ngờ như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản…làm giảm hoặc mất
sức lao động gây ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động (NLĐ). Bởi lẽ, khi
người lao động gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập BHXH sẽ thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập cho người lao động và gia đình họ với mức hưởng, thời
điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Do vậy, mặc dù có
những tổn thất về thu nhập nhưng với sự bù đắp của BHXH đã phần nào giúp người

lao động có được những khoản tiền nhất định để trang trải cho các nhu cầu thiết yếu
của bản thân và gia đình họ. Chính do có sự thay thế và bù đắp thu nhập này,
BHXH làm cho người lao động ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc,
sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình bè bạn và cộng đồng hơn; là sợi
dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết người lao
động lại gần nhau hơn, từ đó nâng cao được năng suất lao động, tăng sản phẩm
xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống của những người tham gia BHXH.
BHXH là cơ quan thuộc Chính phủ, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ lao Động
- Thương binh và Xã hội về BHXH, của bộ y tế về bảo hiểm y tế, của Bộ Tài
chính đối với các quỹ BHXH, BHYT. BHXH Việt Nam được tổ chức và quản
lý từ Trung ương đến địa phương.
BHXH gồm nhiều hoạt động: Chi BHXH, thu BHXH, giải quyết chế độ
chính sách BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, kiểm tra, giám định bảo hiểm y
tế…trong đó chi BHXH là một công tác cốt yếu và là trọng tâm của ngành BHXH
góp phần thực thi chính sách BHXH của Nhà nước đối với người lao động, BHXH
là một đơn vị độc lập về tài chính, vì vậy quản lý chi BHXH là công tác cơ bản góp
phần quyết định đến sự tồn tại, phát triển của quỹ BHXH và việc giải quyết các chế
độ chính sách cho người tham gia BHXH cũng như ổn định cuộc sống cho các cán
bộ viên chức trong ngành BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, có 9.068,78 km2 diện
tích tự nhiên; có 08 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm Thành phố Lai Châu và
các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên,
Than Uyên; 108 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị
trấn (tăng 01 huyện, 03 xã và 02 phường). Dân số: toàn tỉnh có 403,20 nghìn người,

gồm 20 dân tộc cùng sinh sống. BHXH tỉnh Lai Châu đã có số đơn vị và người dân
tham gia BHXH khá đông trên địa bàn [20]. Trong thời gian qua, BHXH tỉnh Lai Châu
đã đạt được những kết quả quan trọng góp phần vào việc đảm bảo quyền lợi và lợi ích
hợp pháp cho người lao động và người dân tham gia BHXH, đạt mục tiêu đảm bảo an
sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu. Cho đến nay, BHXH tỉnh
Lai Châu đã tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho hàng triệu đối tượng thụ hưởng chế
độ bảo hiểm ngắn và dài hạn, đảm bảo chi đúng chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay đối
tượng, giúp cho người lao động tỉnh Lai Châu an tâm làm việc, phát huy hết năng lực
để đóng góp cho nền kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc quản lý chi BHXH tỉnh
Lai Châu còn nhiều bất cập, hạn chế như: mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi chưa thực
sự như mong muốn, quản lý giải quyết chế độ chính sách còn chưa kịp thời, hay bị trễ
hẹn, thủ tục còn nhiều rườm rà, mất nhiều thời gian. Để hoàn thiện hơn công tác chi
BHXH trên địa bàn tỉnh Lai Châu cần phân tích đánh giá cụ thể về công tác này.
Từ những lý do trên và tính cấp thiết của việc hoàn thiện quản lý chi BHXH
trên địa bàn tỉnh Lai Châu, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu” để làm luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu,
đánh giá những thành công, tồn tại từ đó luận văn sẽ đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội
- Phân tích thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu giai đoạn
2016-2018; Đánh giá những thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội
tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2016-2018 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi bảo
hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu đến năm 2025.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại BHXH tỉnh Lai Châu
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp: sử dụng các số liệu thống kê về thực trạng
quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016-2018 để phân tích
đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đến năm 2025. Số liệu sơ
cấp: Điều tra các nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi bảo hiểm xã
hội tại tỉnh Lai Châu theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước cho các đối tượng
hưởng BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi BHXH tại tỉnh Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:


Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về

quản lý chi BHXH.


Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi


bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu. Đưa ra những thành công, tồn tại trong công tác
quản lý và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi BHXH tại tỉnh Lai Châu đến
năm 2025. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là bản báo cáo cho lãnh
đạo tỉnh Lai Châu, làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và là tài
liệu tham khảo trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo về tài chính, bảo hiểm, quản lý
kinh tế, kinh tế y tế…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được bố cục theo 4
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi bảo hiểm xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại tỉnh Lai Châu.
Chương 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm
xã hội tại tỉnh Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý chi BHXH
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
* Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Đứng dưới góc độ pháp luật, BHXH là một chế định bảo vệ người lao động
sử dụng nguồn đóng góp của người sử dụng người lao động và được tài trợ, bảo hộ
của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người lao động được bảo hiểm và gia đình
họ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn
lao động hoặc hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp
người lao động bị chết.
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 [16], BHXH là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
* Bản chất Bảo hiểm xã hội
BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy,
có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh
tế của mỗi nước. Đóng vai trò như một vị cứu tinh cho người lao động khi họ gặp
phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo
cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển ở một mức nào đấy. Kinh tế càng phát triển thì BHXH
càng đa dạng và hoàn thiện, có thể nói BHXH là nhu cầu cần thiết để đảm bảo các
tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên
tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người sử
dụng lao động. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH thông thường là cơ quan
chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và
gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết. BHXH được xem như là
một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã hội nói chung.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con
người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có
thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản…
Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra còn
được hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì vậy
mà chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và

là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của
Quốc gia. Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu
này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc
biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
* Chức năng của Bảo hiểm xã hội
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động
sẽ dẫn đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của
BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất
thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời
điểm và thời gian hưởng theo đúng quy định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ
bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động
của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên

nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều
bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi
nhận được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp
tất cả những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công
việc từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do
vậy, BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể
hiện tính công bằng xã hội cao.
BHXH là đòn bẩy, khuyến khích người lao động hăng hái tham gia lao động
sản xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
lao động hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và tăng
năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa
người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước.
BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: người lao động,
người sử dụng lao động, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp
phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra,
giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của người lao động, người sử
dụng lao động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động, góp phần ổn định xã hội.
* Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách Nhà
nước. Quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH và chi
phí cho sự nghiệp quản lý BHXH ở các cấp, các ngành. Có thể hiểu quỹ BHXH là

tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: người lao động, người sử
dụng lao động, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và
đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Như vậy, quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập
trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được Nhà nước bảo hộ và bù
thiếu. Quỹ này được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không
đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc
thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những
rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn
trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân
sách cho Nhà nước; khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh,
quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội,
phúc lợi xã hội, …
- Nguồn hình thành quỹ
BHXH là phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp, mặc dù tính xã hội được thể
hiện nổi trội hơn. Theo các nhà kinh tế cho rằng, kinh tế là nền tảng của BHXH vì
chỉ khi người lao động có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
BHXH mới thiết thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế, BHXH chỉ có thể
phát triển được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tức là người
tham gia BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để bảo hiểm cho mình từ tiền
lương/thu nhập cá nhân, người sử dụng lao động cũng phải đóng góp BHXH cho
người lao động mà mình thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp/ đơn vị đồng
thời Nhà nước cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi
quỹ BHXH bị thâm hụt. Như vậy:
- Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:

Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm
của người sử dụng lao động đối với người lao động đồng thời còn thể hiện lợi ích của
người sử dụng lao động bởi đóng góp một phần BHXH cho người lao động, người sử
dụng lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có
rủi ro xảy ra đối với người lao động của mình đồng thời cũng giảm bớt được những
tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của
đơn vị, doanh nghiệp.
Người lao động: hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực
hiện trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho
quỹ mới được hưởng BHXH. Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo
hiểm cho chính bản thân mình. Thông qua hoạt động này người lao động đã dàn trải
rủi ro theo thời gian, khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm,
tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi
gặp rủi ro xảy ra. Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ sở
theo nguyên nhân.
Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng
góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm
mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn
thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết
và quan trọng. Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà không có sự hỗ trợ
của Nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài
nước, lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm
đóng BHXH... Đây là phần thu nhập tăng thêm đô bộ phận nhàn rỗi tương đối của

quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh lời. Việc đầu tư quỹ nhàn
rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản khi cần thiết, an toàn và mang
tính xã hội.
Phương thức đóng góp BHXH của người lao động và người sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm:
+ Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp.
+ Căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của người lao động được cân đối chung
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
- Mức đóng góp BHXH: Ở một số nước quy định người sử dụng lao động
phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và
trợ cấp gia đình, các chế độ còn lại cả người lao động và người sử dụng lao động
cùng đóng góp mỗi một phần bằng nhau. Một số nước khác lại quy định quỹ BHXH
do người lao động và người sử dụng lao động đóng, Chính phủ sẽ bù thiếu.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau:
Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn
nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho người lao động đồng
thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
Theo khuyến nghị của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử
dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho bản
thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được BHXH trợ
cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên
phạm vi rộng, hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường xuyên
là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng
hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý
như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao tài sản cố
định, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội đối với người lao động và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ cuộc
sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát sinh hoàn
toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên bình diện xã hội,
rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa và hạn chế những tác
động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt
động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai trò của BHXH đối với cá nhân.
- Thứ nhất: BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia
đình họ.
Khi tham gia BHXH, người lao động phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm cho chi
phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu nhập của gia
đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính
sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị
mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
- Thứ hai: Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo được tâm lý an
tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho
người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động.
Vai trò của BHXH đối với xã hội:
- Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động
và người lao động, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm, chia sẽ rủi
ro chỉ có được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này
thể hiện trên giác độ khác nhau. Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ
quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã
hội. Người sử dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và
cùng chia sẻ rủi ro cho người lao động nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc

sống cho các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân
văn sâu sắc của BHXH.
- Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã
hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ
nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên
sự hoà đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã
hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng,
bình yên.
- Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là nhân tố
quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện những giá
trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và
bền vững.
- Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho người lao động. Trên giác độ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong
cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này người lao động được thực hiện bình đẳng không
phân biệt các tầng lớp trong xã hội.
Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
- Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trơ nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại

trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và
gia đình họ.
- Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may
gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài
chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn
định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.
- Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần
trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
mối quan hệ thị trường lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao
động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
- Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung
rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng,
phảt triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
- Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
* Chi BHXH
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế
độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt
động của hệ thống BHXH. Tại quyết định Số: 828/QĐ-BHXH, ngày 27 tháng 5 năm
2016 quyết định về việc ban hành quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH,
BHTN, quy định như sau:

Điều 4. Nguyên tắc quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN
1. Đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng.
2. Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ chế độ của người hưởng.
3. Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện.
4. Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả.
5. Chi trả các chế độ BHXH, BHTN được quản lý thống nhất, công khai,
minh bạch.
Chi bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả
cho các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Đó là quá trình phân phối lại các
nguồn tài chính đã được tập trung vào quỹ BHXH. Quá trình phân phối được thực
hiện theo từng mục đích sử dụng nhất định. Chỉ BHXH dược thực hiện bởi hai quá
trình: phân phối và sử dụng quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH: là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất hoặc phân bổ cho các mục đích sử
dụng khác nhau,như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ chi trả các chế độ BHXH...
- Sử dụng quỹ BHXH: là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tưọng được thụ hưởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể. Phân phối và sử
dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau, nhưng trong thực tế, hai quá trình này
thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp, từ mục đích sử
dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự trước sau. Ví dụ:
hoạt động bảo tồn và tăng trưởng quỹ đòi hòi phải kết thúc quá trình phân phối
quỹ, quỹ phải phân phối đủ cho mục đích chi trả các chế độ BHXH, số còn lại

mới phân phối vào quỹ bảo tồn tăng trưởng. Nghĩa là quỹ phải có số dư mới thực
hiện đầu tư tăng trưởng.
Phân phối và sử dụng quỹ BHXH là hai phạm trù khác nhau nhưng trong thực
tế, hai quá trình này thường đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, cũng có trường hợp, từ mục
đích sử dụng quỹ đòi hỏi phải tách riêng hai quá trình này theo thứ tự trước sau.
1.1.3. Quản lý chi BHXH
1.1.3.1. Khái niệm quản lý chi BHXH
Quản lý chi BHXH được hiểu là sự tác động của các chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý trong các hoạt động lập, xét tuyển dự toán, tổ chức thực hiện, điều
hành, và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm đạt được mục
tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.
Quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức, theo quy định của pháp luật
để thực hiện công tác chi các chế độ BHXH. Các hoạt động đó được thực hiện bằng
hệ thống pháp luật của nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế
của các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu chi đúng đối tượng, chi đủ số 8
lượng và đảm bảo tiền tới tận tay đối tượng được thụ hưởng đúng thời gian quy
định b.Đặc điểm của quản lý chi BHXH. Quản lý chi BHXH là một trong những
nhiệm vụ trung tâm và đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành BHXH.
Chi bảo hiểm xã hội được hiểu là việc cơ quan Nhà nước (cụ thể là cơ quan bảo hiếm
xã hội) sử dụng số tiền thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước và nguồn quỹ bảo hiếm xã
hội để chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho đối tượng thụ hưởng theo luật định).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
Hoạt động chi trả BHXH được thực hiện sau khi người tham gia BHXH đã hoàn
thành nghĩa vụ nộp BHXH cho cơ quan BHXH. Chi BHXH vừa có vai trò thực thi
quyền lợi của người tham gia BHXH vừa góp phần ổn định đời sống, đảm bảo an

sinh xã hội. Nguồn tài chính dùng để chi trả BHXH cho người lao động được lấy
từ NSNN.
1.1.3.2. Vai trò quan trọng của quản lý chi BHXH
Quản lý chi BHXH là một nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH góp phần
thực thi chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Quản lý
chi BHXH là công tác quản lý giữa 3 bên: Nhà nước, người lao động và người sử
dụng lao động. Trong đó, nhà nước là chủ thể quản lý, người lao động và người sử
dụng lao động là đối tượng quản lý. Quản lý chi BHXH là quá trình tác động của
nhà nước vào người lao động và người sử dụng lao động nhằm đạt được mục tiêu
quản lý là làm cho quá trình tổ chức chi trả chế độ BHXH được thông suốt, chi
đúng, chi kịp thời và chính xác phục vụ cho người tham gia và thụ hưởng các chế
độ BHXH ngày càng tốt hơn, từ đó góp phần ổn định và đảm bảo an sinh xã hội,
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đây là công tác trọng tâm, đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội
của quốc gia nói chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thể hiện trên các mặt sau:
- Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: Thực hiện tốt công tác
quản lý chi BHXH là trực tiếp bảo đảm quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ
BHXH. Đây là vai trò quan trọng nhất của công tác quản lý chi BHXH. Các hoạt
động chi trả đảm bảo đúng đối tượng, đúng số tiền được hưởng và đảm bảo thời
gian theo quy định. BHXH giúp người lao động có nguồn thu nhập kịp thời để chữa
bệnh, nuôi con, phục hồi sức khoẻ, ổn định cuộc sống; góp phần động viên kịp thời về
mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ. Để đạt được điều này thì công tác quản lý chi
mới đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH.
- Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện tốt công tác quản lý chi
BHXH cũng chính là góp phần đảm bảo, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp khi mà tâm lý người lao động tin tưởng, 9 nguồn tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×