Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội thị xã bỉm sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.7 KB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

́H

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




Nguyễn Văn Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh
nghiệp trong quá trình công tác và thực tập tại Bảo Hiểm Xã Hội thị xã Bỉm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ các cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến thầy giáo TS. Trương Tấn Quân đã nhiệt tình dành nhiều thời gian, hướng

Ế

dẫn nhiệt tình và chu đáo cho tôi trong quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu

U

hoàn thành luận văn.

́H

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, P.KHCN - Hợp tác quốc tế - Đào



tạo SĐH, Trường ĐH Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện đề tài luận văn.


H

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ công chức

thực tập và thực hiện luận văn.

IN

Bảo Hiểm Xã Hội thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tôi trong thời gian

K

Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động

̣C

viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

O

Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luân văn không thể tránh khỏi

̣I H

những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong được sự góp ý chân thành của Quý thầy,

Đ
A


cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hùng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H


U

Ế

Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Hùng
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Niên khóa: 2012 - 2014
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn đã có nhiều chính
sách khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn. Tuy nhiên, công tác thu vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định. Nhiều
chủ sử dụng lao động tìm mọi cách để trốn tránh không tham gia BHXH cho người
lao động, đóng không đúng đối tượng, không đủ quỹ tiền lương của đơn vị mình
làm cho, tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu, tăng cả về số tiền
và cả về số đơn vị nợ. Cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng
BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình, gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH, ảnh hưởng không
nhỏ tới hiệu quả hoạt động trong công tác thu nộp nói riêng và trong công tác cân
bằng thu-chi nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp
BHXH. Điều này đòi hỏi bức thiết một nghiên cứu về vấn đề quản lý thu ở đơn vị.
2. Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản lý thu BHXH.
 Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH.
 Phương pháp phân tích thống kê số liệu.
 Phương pháp phân tích các nhân tố
 Phuonwg pháp phân tích hồi qui
 Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết

của bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa từ năm 20010-2012.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở tổng hợp các lý luận về công tác thu và quản lý thu bảo hiểm xã
hội và nghiên cứu thực trạng công tác thu cũng như chất lượng công tác thu ở đơn
vị trong thời gian vừa qua, luận văn đã chỉ rõ công tác thu bảo hiệm nhìn chung đã
có những cải thiện nhưng chất lượng chưa cao, nợ động còn nhiều. Từ đó luận văn
đã đề xuất và giới thiệu những giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý thu
bảo hiểm xả hội ở bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.

iii


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

NQD

Ngoài quốc doanh

DTNN

Đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

Đ
A

̣I H

O

̣C


K

IN

H



́H

U

Ế

BHXH

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Tổng hợp số thu BHXH của BHXH thị xã Bỉm Sơn qua các năm từ
2010 - 2012 .........................................................................................45

Bảng 2.2:

Tình hình lập và được giao kế hoạch thu BHXH của BHXH thị xã

Bỉm Sơn (2010-2012) ........................................................................50
Cơ cấu lao động tham gia BHXH tại BHXH TX.Bỉm Sơn (2010-

Ế

Bảng 2.3:

Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH tại BHXH thị xã Bỉm Sơn (2010-

́H

Bảng 2.4:

U

2012) ...................................................................................................51



2012) ...................................................................................................53
Kết quả thu BHXH của BHXH thị xã Bỉm Sơn (2010- 2012) ...........60

Bảng 2.6:

Kết quả thu BHXH theo khối loại hình quản lý của BHXH thị xã Bỉm

IN

H


Bảng 2.5:

Sơn (2010 – 2012)...............................................................................62
Tổng hợp số nợ đóng BHXH qua các năm (2010 - 2012)..................65

Bảng 2.8:

Tình hình kiểm tra doanh nghiệp đóng BHXH trên địa bàn thị xã Bỉm

O

̣C

K

Bảng 2.7:

̣I H

Sơn (2010 – 2012)...............................................................................66
Kết quả thu hồi nợ đọng BHXH qua các năm (2010 – 2012) ............67

Bảng 2.10:

Báo cáo tổng hợp số tiền thu BHXH của BHXH thị xã Bỉm Sơn so

Đ
A

Bảng 2.9:


với kế hoạch thu được giao (2010 – 2012) .........................................68

Bảng : 2.11: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra ...................................75
Bảng 2.12:

Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra .........................................78

Bảng 2.13 : Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của
cán bộ đối với công tác quản lý thu BHXH110.973***.....................81

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức thu BHXH bắt buộc hiện nay ......................................31

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Sơ đồ 2.1: Quy trình chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH..........................................59

vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT................................................................................. iv

Ế

DANH MỤC BẢNG...................................................................................................v

U

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vi


́H

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1



1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2

H

3. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU..............................................................................3

IN

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................3

K

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................4

̣C

6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:.......................................................................................4

O

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5


̣I H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ

Đ
A

HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ ..........................
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.................................5
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm ..............................................................5
1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm.........................................................................................6
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm ......................................................................................7
1.2. NHỮNG VỀ ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH ...................................7
1.2.1. Bảo hiểm xã hội ................................................................................................7

vii


1.2.2 Thu Bảo hiểm xã hội ........................................................................................15
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội..............................................................................19
1.3.1. Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội..........................................................19
1.3.2.Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội .............................................................19
1.3.4. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...........................................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...................................34

Ế

1.4.1 Các văn bản pháp luật của Nhà nước...............................................................34

U


1.4.2. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội ..................................................................35

́H

1.4.3. Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về luật Bảo hiểm xã



hội..............................................................................................................................36

H

1.4.4. Năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ BHXH ..............................................37

IN

1.4.5. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động quản lý thu .........................................37
1.5. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội....................38

K

1.5.1. Mức độ hoàn thành kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội trong năm .......................38

O

̣C

1.5.2. Tỷ lệ nợ đọng tiền Bảo hiểm xã hội trong năm...............................................38


̣I H

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI THỊ XÃ BỈM SƠN TỈNH THANH HÓA ......................................39

Đ
A

2.1 Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn .........................................................................39
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm
Sơn.............................................................................................................................39
2.1.2 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn. ..................................41
2.1.3 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn ............................41
2.1.4 Chế độ quản lý, chế độ làm việc và trách nhiệm của Giám đốc Bảo hiểm xã
hội huyện ...................................................................................................................43

viii


2.2 Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn ................44
2.3 Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn ...49
2.3.1 Lập kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội...................................................................49
2.3.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội............................................56
2.3.3 Kiểm tra đánh giá hoạt động thu Bảo hiểm xã hội...........................................63
2.4 Đánh giá hiệu quả quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm

Ế

Sơn.............................................................................................................................67


U

2.4.1 Tiêu chí đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...............................................67

́H

2.4.2 Tồn tại trong quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn



....................................................................................................... 70

H

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...............72

IN

2.5. Đánh giá của các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
thị xã Bỉm sơn. ..........................................................................................................75

K

2.5.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha75

O

̣C

2.5.2. Phân tích nhân tố.............................................................................................77


̣I H

2.5.3. Hô hình hồi quy...............................................................................................80
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................83

Đ
A

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM ..............83
XÃ HỘI THỊ XÃ BỈM SƠN.....................................................................................83
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị
xã Bỉm Sơn................................................................................................................83
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã
Bỉm Sơn.....................................................................................................................84
3.2.1 Lập kế hoạch dự toán thu Bảo hiểm xã hội......................................................84

ix


3.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội............................................90
3.2.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động thu Bảo hiểm xã hội..........................................94
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội Thị xã Bỉm Sơn .....................................................................................95
3.3.1 Đối với Nhà nước.............................................................................................95
3.3.2 Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................................98

Ế

KẾT LUẬN .............................................................................................................101


U

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................103

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

PHỤ LỤC................................................................................................................105

x


PHẦN MỞ ĐẦU


1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền Kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới.Trong những năm gần đây, phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho đất nước ta những biến đổi
sâu sắc về kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch

Ế

theo hướng tiến bộ, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời sống

U

kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.

́H

Song, kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cũng làm nãy sinh, nhiều
vấn đề xã hội mới. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng trong thu nhập



ngày càng rõ rệt, tạo ra khoảng cách thu nhập ngày càng lớn, là mầm mống cho
những bất ổn định xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến hàng triệu

H

lao động nông nghiệp mất đất, di chuyển từ nông thôn ra thành thị tìm kiếm việc

IN


làm và phải chấp nhận cuộc sống bấp bênh đầy rủi ro. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh

K

tật, ốm đau đang đe dọa một bộ phận lớn người lao động, nhất là lao động phổ
thông. Đói nghèo được thu hẹp nhưng tái nghèo vẫn đang là nguy cơ đối với hàng

O

̣C

chục triệu người. Hậu quả của tình trạng xã hội trên đã và đang cản trở sự phát triển

̣I H

kinh tế - xã hội đất nước, ngăn trở mục tiêu xây dựng một xã hội dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Đ
A

Trước tình hình đó, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách nhằm giải quyết vấn đề xã hội nói chung, vấn đề an sinh xã
hội nói riêng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ
thống an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách BHXH đã phát huy vai trò trụ cột trong
hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội, nâng cao chất
lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để ngành BHXH phát triển và lớn mạnh thì công tác thu BHXH và quản lý

thu BHXH có vị trí hết sức quan trọng, bởi lẽ thu Bảo hiểm xã hội là yếu tố hàng

1


đầu, đóng vai trò then chốt trong việc tạo lập quỹ BHXH (quỹ BHXH là một quỹ
tiền tệ tập trung, nằm ngoài ngân sách nhà nước, dùng để chi trả các chế độ BHXH
cho người lao động và duy trì hoạt động của bộ máy Bảo hiểm xã hội). Đây chính là
một trong những yếu tố tạo nên sự ổn định quỹ BHXH..
Trong những năm qua, Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn đã có nhiều chính
sách khác nhau để cải thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn. Tuy nhiên, công tác thu vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế nhất định. Nhiều

Ế

chủ sử dụng lao động tìm mọi cách để trốn tránh không tham gia BHXH cho người

U

lao động, đóng không đúng đối tượng, không đủ quỹ tiền lương của đơn vị mình

́H

làm cho, tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra theo chiều hướng xấu, tăng cả về số tiền
và cả về số đơn vị nợ. Cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng



BHXH của người lao động làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình, gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH, ảnh hưởng không


H

nhỏ tới hiệu quả hoạt động trong công tác thu nộp nói riêng và trong công tác cân

IN

bằng thu-chi nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp

K

BHXH. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý thu BHXH
luôn là yêu cầu bức thiết của đơn vị.

̣C

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm

̣I H

O

xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa” đã được lựa chọn để
làm luận văn thạc sĩ.

Đ
A

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung:

Nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm

xã hội thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo tốt mục tiêu an sinh xã hội tại
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và quản lý thu bảo
hiểm xã hội.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa

2


bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa trong những năm .Từ đó chỉ ra rõ những khó
khăn, vướng mắc của công tác quản lý thu BHXH.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tác động đến hoạt động quản
lý thu BHXH
- Xác định những giải pháp nhằm nâng cao hiệu công tác quản lý công tác
thu BHXH trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.
3. PHƯƠNG PHÁP NHIÊN CỨU

Ế

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

U

 Số liệu thứ cấp

́H


Các số liệu được thu thập từ báo cáo thống kê của BHXH thị xã Bỉm Sơn tỉnh
Thanh Hóa, Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa và các sách báo, tạp chí, các website.



 Số liệu sơ cấp

Số liệu được thu thập từ việc điều tra 80 đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thị

H

xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa và 20 cán bộ thu bảo hiểm. Mẫu đã được thiết kế

K

3.2. Phương pháp phân tích

IN

sẵn phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp điểu tra là phỏng vấn trực tiếp.
 Nghiên cứu tư liệu, tài liệu về quản lý, quản lý thu BHXH.

O

̣C

 Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH.

̣I H


 Phương pháp phân tích thống kê số liệu.
 Phương pháp phân tích các nhân tố

Đ
A

 Phuonwg pháp phân tích hồi qui
 Phương pháp so sánh, tổng kết thực tiễn trên cơ sở các báo cáo tổng kết

của bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa từ năm 20010-2012.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn
tỉnh Thanh Hóa.

3


4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu chỉ đi sâu về quản lý thu BHXH bắt buộc. Các nội
dung khác như: Quỹ BHXH, Thu Bảo hiểm thất nghiệp, Thu Bảo hiểm y tế, Chi
BHXH, các chế độ chính sách BHXH không đề cập tới trong đề tài này.
4.2.2. Phạm vi không gian:
Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa. Do hạn

Ế

chế về thời gian nghiên cứu. Nên khi điều tra phỏng vấn chỉ điều tra 80 đơn vị sử


U

dụng lao động là doanh nghiệp trên địa bàn thị xã.

́H

4.2.3. Phạm vi thời gian

Các số liệu phục vụ để đánh giá thực trạng được thu thập trong khoảng thời



gian từ năm 2010 đến năm 2012.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

H

Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương.

K

quan BHXH cấp huyện, thị xã.

IN

Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH và quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại cơ

O

Thanh Hóa.


̣C

Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH thị xã Bỉm Sơn tỉnh

̣I H

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại Bảo
hiểm xã hội thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa

Đ
A

6. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài chưa đánh giá hiệu quả của chính sách BHXH đối với địa bàn nghiên

cứu, chưa phân tích được tác động của chính sách BHXH đối với các đơn vị đăng
ký tham gia BHXH trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn tỉnh Thanh Hóa.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM
XÃ HỘI CẤP HUYỆN, THỊ XÃ

1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm


Ế

Trong cuộc sống có rất nhiều rủi ro có thể xẩy ra đối với chung ta, gây nên

U

những tổn thất về tài sản và con người, cho dù chúng ta đã luôn chú ý để phòng tránh.

́H

Để đối phó với rủi ro chúng ta đã có nhiều biện pháp nhằm kiểm soát cũng
như hạn chế hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay theo quan điểm của các chuyên gia



về quản lý rủi ro thì có hai biện pháp để đối phó với rủi ro đó là: Nhóm các biện
pháp kiểm soát rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.

H

- Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro:

IN

Bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro.

K

Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng
xẩy ra rủi ro.


O

̣C

+ Né tránh rủi ro: Là biện pháp chúng ta thường xuyên sử dụng để trong

̣I H

cuộc sống để tránh rủi ro xẩy ra với chúng ta, tức là loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất.
Chẳng hạn, để tránh tai nạn giao thông chúng ta nên hạn chế tham gia giao thông,

Đ
A

để tránh tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chúng ta nên chọn công việc không
nguy hiểm và ô nhiễm ảnh hưởng tới sức khỏe…Tuy nhiên trong cuộc sống có
những rủi ro bất ngời mà chúng ta không thể né tránh được.
+ Ngăn ngừa tổn thất: Là các biện pháp để chúng ta đua ra các hành động
nhằm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ để giảm thiểu
tai nạn lao động thì chúng ta thường tổ chức các khóa học về an toàn lao động…
+ Giảm thiểu tổn thất: Là biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất,
xẩy ra. Ví dự như khi hỏa hoạn chúng ta thường cố gắng cứu các tài sản còn dùng
được, hay trong tai nạn giao thông chúng ta đưa ngay người bị thương đi cấp cứu.

5


Các biện pháp trên rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi
ro nhưng khi rủi ro đã xẩy ra chúng ta không lường hết hậu quả.

- Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro:
Là các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được
sử dụng trước khi rủi ro xẩy ra với mục đích khắc phục hậu quả tổn thất do rủi ro
gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà người gặp rủi ro tự chấp nhận rủi ro

Ế

và tự bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau để chấp nhận rủi ro. Tuy nhiên có

U

thể chia ra thành hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ

́H

động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động người ta gặp tổn thất không có sự chuẩn bị
trước và có thể phải vay mượn để để khắc phục hậu quả rủi ro. Còn đối với chấp



nhận rủi do chủ động, người ta đã lập ra những quỹ dự trữ, dự phòng. Quỹ này chỉ
được sử dụng khi rủi ro xẩy ra. Tuy nhiện hạn chế của biện pháp này là nguồn vốn

H

không được sử dụng một cách tối ưu, hoặc đi vay sẽ bị động và các vấn đề về thuế

IN


chấp và lãi suất…

+ Bảo hiểm: Là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm

K

xã hội thì bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc

̣C

tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có tiên đoán về tổn thất khi chúng xẩy ra.

O

Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất.

̣I H

Như vậy bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh.

Đ
A

1.1.2. Lợi ích của bảo hiểm
- Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trước tổn thất do

rủi ro gây ra.

- Bảo hiểm giúp cuộc sống con người an toàn hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi

cá nhân, mỗi doanh nghiệp.
- Bảo hiểm góp phần ổn định chi tiêu của ngân sách Nhà nước.
- Bảo hiểm là kênh huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước
thông qua hoạt động bảo hiểm.

6


- Bảo hiểm là chổ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức kinh tế-xã hội,
giúp họ yên tâm trong cuộc sống, sinh hoạt và trong hoạt động sản suất kinh doanh
với một mức phí bảo hiểm.
1.1.3. Bản chất của bảo hiểm
Là hoạt động được tổ chức hợp lý bởi tập hợp những người có cùng chung
rủi ro có thể xảy ra hoặc các sự kiện bảo hiểm, các khoản đóng góp về tài chính của
họ cho phép bồi thường hoặc chi trả theo quy luật thống kê những thiệt hại mà một

Ế

số người trong tập hợp hoặc người thứ ba phải gánh chịu khi tổn thất hoặc sự kiện

U

bảo hiểm xẩy ra.

́H

1.2. NHỮNG VỀ ĐỀ CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ THU BHXH
1.2.1. Bảo hiểm xã hội




1.2.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội

Các chế độ của bảo hiểm xã hội đã hình thành khá lâu truớc khi xuất hiện

H

thuật ngữ an sinh xã hội. Hệ thống bảo hiểm xã hội đầu tiên được thiết lập tại nước

IN

Phổ (nay là Cộng hòa Liên bang Đức) dưới thời của Thủ tướng Otto von Bismarck

K

(1850) và sau đó được hoàn thiện (1883-1889) với chế độ bảo hiểm ốm đau; bảo
hiểm rủi ro nghề nghiệp; bảo hiểm tuổi già, tàn tật và sự hiện diện của cả ba thành

O

̣C

viên xã hội: người lao động; người sử dụng lao động và Nhà nước. Kinh nghiệm về

̣I H

bảo hiểm xã hội ở Đức, sau đó, được lan dần sang nhiều nước trên thế giới, đầu tiên
là các nước châu Âu (Anh: 1991, Ý: 1919, Pháp: từ 1918 ...), tiếp đến là các nước


Đ
A

châu Mỹ Latinh, Hoa Kỳ, Canada (từ sau 1930) và cuối cùng là các nước châu Phi,
châu Á (giành độc lập sau chiến tranh thế giới lần thứ 2).
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá

sớm và ngày nay đã được phổ biến ở tất cả các nước trên thế giới,đây là một loại
hình bảo hiểm đặc biệt,nó ít mang tính chất kinh doanh thương mại mà chủ yếu là
tính nhân đạo và nhân văn cao cả.
Trong hoạt động của đời sống xã hội cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, ngoài những biến cố đã được con người tính toán khoa học và được dự báo
trước; con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra do

7


rất nhiều nguyên nhân như: thiên tai, tai nạn giao thông, tai nạn trong lao động sản
xuất, ốm đau, bệnh dịch ….Những bất trắc, rủi ro đó đã gây ra và đem đến cho con
người những tổn thất, hậu quả to lớn cả về mặt kinh tế lẫn môi trường sinh thái và
môi trường xã hội. Chính vì vậy mà con người đã phải đưa ra nhiều biện pháp để
phòng ngừa, hạn chế và khắc phục những biến cố rủi ro đó.
Những biện pháp phòng ngừa, né tránh và hạn chế rủi ro thường được con
người chủ động đưa ra các quy định cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý hoạt động

Ế

sản xuất kinh doanh và trong đời sống sinh hoạt xã hội để buộc mọi đơn vị, mọi tổ

U


chức và mọi thành viên trong xã hội phải tuân thủ thực hiện. Chẳng hạn, để phòng

́H

chống bão, lũ Nhà nước ban hành Luật về đê điều: để phòng tại nạn giao thông Nhà
nước ban hành Luật giao thông đường bộ, đường thủy, hàng không…



Mặt khác, theo quy luật sinh học thì con người thường phải trải qua các giai
đoạn là: con người được sinh ra, được nuôi dưỡng đến lúc trưởng thành, lao động

H

cống hiến sức lực, trí tuệ cho xã hội, cho gia đình, tiếp đến là giai đoạn hết tuổi lao

IN

động, già, yếu, bệnh tật được xã hội, gia đình và lớp người kế tiếp nuôi dưỡng chăm
sóc cho đến khi chết.Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở,

K

đi lại…Để thỏa mãn những nhu cầu đó, con người phải lao động để đem lại thu nhập.

̣C

Nhưng trong toàn bộ cuộc đời, không phải lúc nào con người cũng có đủ sức khỏe và


O

cơ hội lao động để có thu nhập. Trái lại, trong thực tế có rất nhiều những rủi ro bất lợi

̣I H

ngẫu nhiên đến với con người như ốm đau, tai nạn, suy giảm sức khỏe, mất việc
làm… Trong khi đó con người luôn cần có những nhu cầu về vật chất và tinh thần.

Đ
A

Thậm chí trong một số trường hợp, nhu cầu chi tiêu mới nảy sinh còn tăng

thêm như chi phí khám, chữa bệnh, chăm sóc nuối dưỡng …Chính vì vậy, để chủ
động khắc phục những khó khăn, tổn thất đó, mỗi người lao động và cộng đồng xã
hội cần thiết phải có một nguồn lực tài chính dự trữ để kịp thời đáp ứng nhu cầu
không những cho bản thân mình, mà còn cho cả những người mình phải trực tiếp
nuôi dưỡng và cho cả những người gặp phải những biến cố rủi ro (kể cả ngẫu nhiên
và tất yếu) trong đời sống xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại hai lực lượng đó là những người lao
động và giới chủ (những người thuê lao động)

8


Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau họ đã phải
cam kết cả việc đảm bảo cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ
trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn, thai sản, tuổi già...
Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp trên không xảy ra nên người chủ không phải

chi một đồng tiền nào. Nhưng có khi lại xảy ra dồn dập, buộc người chủ phải bỏ ra
một khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế giới chủ đã dần dần không thực hiện
những cam kết ban đầu, dẫn đến việc tranh chấp giữa giới chủ và người lao động.

Ế

Để giải quyết mâu thuẫn này, đã xuất hiện "bên thứ ba" đóng vai trò trung

U

gian nhằm điều hòa lợi ích giữa giới chủ và thợ. Điều này có ý nghĩa là, thay vì phải

́H

chi trực tiếp những khoản tiền lớn đột xuất cho người lao động khi họ gặp bất trắc,
giới chủ có thể trích ra thường xuyên hàng tháng một khoản tiền nhỏ dựa trên cơ sở



xác xuất những biến cố của tập hợp những người lao động làm thuê. Số tiền này
được giao cho bên thứ ba quản lý được tồn tích dần thành một quỹ. Khi người lao

H

động bị ốm đau, tai nạn... "bên thứ ba" sẽ chi trả theo cam kết không phụ thuộc vào

IN

giới chủ có muốn hay không muốn. Như vậy, một mặt giới chủ đỡ bị thiệt hại về kinh


K

tế, mặt khác người lao động làm thuê được đảm bảo chắc chắn bù đắp một phần thu
nhập khi bị ốm đau, tai nạn và khi về già. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát

O

̣C

triển, năng suất lao động đòi hỏi cần được tăng lên, dẫn đến "rủi ro" lao động càng

̣I H

lớn. Lúc này giới thợ luôn mong muốn được bảo đảm nhiều hơn, còn ngược lại giới
chủ lại mong muốn phải chi ít hơn, tức là phải đảm bảo cho giới thợ ít hơn, do đó

Đ
A

việc tranh chấp về lợi ích lại xảy ra. Trước tình hình đó Nhà nước đã phải can thiệp
và điều chỉnh. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của Nhà nước, giới chủ
buộc phải đóng thêm, đồng thời giới thợ cũng phải đóng góp một phần vào sự bảo
đảm cho chính mình. Cả giới chủ và giới thợ đều cảm thấy mình được bảo vệ. Các
nguồn đóng góp của giới chủ, thợ và sự hỗ trợ của Nhà nước đã hình thành nên Quỹ
bảo hiểm xã hội. Do tập trung nên quỹ có khả năng giải quyết các phát sinh của rủi
ro cho tập hợp người lao động trong toàn xã hội.
Như vậy sự ra đời của bảo hiểm xã hội là một tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai và để đáp ứng với sự phát triển chung của xã hội,

9



đòi hỏi bảo hiểm xã hội ngày càng phải được củng cố và hoàn thiện trong mỗi quốc
gia cũng như trên toàn thế giới.
Vậy “ Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần thu nhập do bị ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự
bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm ổn định đời sống cho người lao động

Ế

và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.

U

1.2.1.2. Đặc điểm của Bảo hiểm xã hội

́H

- BHXH mang tính chất xã hội, phi lợi nhuận, không vì mục đích kinh doanh
thu lợi nhuận mà vì mục đích phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc,



nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội của Đảng và nhà nước, đảm bảo cho
người lao động có khoản trợ cấp thiết yếu khi gặp rủi ro, khó khăn trong cuộc sống.

H


- BHXH bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động. Nói

IN

cách khác, khi đã tham gia vào hệ thống BHXH, người lao động được bảo hiểm

K

đến lúc chết.

- Người lao động muốn được hưởng trợ cấp BHXH thì phải có nghĩa vụ

O

̣C

đóng BHXH, chủ sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động do

̣I H

mình ký kết hợp đồng lao động. Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là nguồn
hình thành nên quỹ BHXH. Quỹ BHXH được dùng để chi trả các chế độ BHXH

Đ
A

cho người lao động.

- BHXH chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm cho các rủi ro


tài sản và trách nhiệm dân sự.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
- Sự tương hỗ trong BHXH được thực hiện trong một cộng đồng rộng rãi,
toàn xã hội, nhằm chia sẻ rủi ro
- BHXH là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận.Điều này thể hiện
ở chỗ BHXH có cả BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.

10


1.2.1.3. Vai trò của BHXH đối với người lao động và xã hội
- Đối với người lao động: BHXH góp phần trợ giúp cho những người lao
động gặp phải rủi ro, bất hạnh, nhanh chóng khắc phục những khó khăn bằng cách
tạo cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giúp họ ổn
định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ tin tưởng vào tương lai, từ đó góp
phần vào việc tăng năng suất lao động cũng như sự nỗ lực vì sự phát triển của
doanh nghiệp, cơ quan họ công tác nói riêng và toàn xã hội nói chung.

Ế

- Đối với xã hội: Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng BHXH là loại hình dịch

U

vụ công. Hoạt động BHXH cần cho toàn dân chứ không phải chỉ mình các cán bộ

́H

công chức, viên chức Nhà nước. Khi đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở

rộng thì giá trị của dịch vụ này ngày càng được tăng và đây là một bộ phận trực tiếp



làm gia tăng tổng sản phẩm xã hội. Vì vậy BHXH phải được xem là ngành dịch vụ
quan trọng trong nền kinh tế.

H

Thứ hai, Với tư cách là một chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước,

IN

BHXH sẽ giải quyết được những rủi ro đối với người lao động, góp phần tích cực

K

vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của họ và góp tăng năng
suất lao động của xã hội. Thông qua sự trợ giúp của BHXH người lao động nhận

O

̣C

được các chế độ BHXH, họ sẽ có thu nhập thay thế. Như vậy BHXH đã gián tiếp

̣I H

tác động đến chính sách tiêu dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hỗ trợ
và bổ sung các chính sách vĩ mô khác của Chính phủ.


Đ
A

Thứ ba, Với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH có tác động mạnh
mẽ tới chính sách tài chính quốc gia, có ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài
chính thông qua hoạt động đầu tư tài chính từ quỹ BHXH. Chính vì vậy hoạt động
đầu tư từ quỹ BHXH có tác động không nhỏ tới quá trình phát triển của đất nước, là
nguồn vốn quan trọng để tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, góp phần tạo
ra công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo thu nhập cho
người lao động và tăng tổng sản phẩm quốc dân.
Thư tư, BHXH cũng là chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là công
cụ để phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.Sự phân phối này

11


được tiến hành qua hai cách. Cách thứ nhất là phân phối theo chiều ngang giữa
người đang làm việc và người nghỉ hưu, người trẻ và người già, nam và nữ, người
chưa hưởng trợ cấp và người đang hưởng trợ cấp. Cách thứ hai là phân phối theo
chiều dọc giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa người giàu và
người nghèo. Đây là một trong những mục tiêu quan trọng trong các chính sách
kinh tế-xã hội ở tầm vĩ mô của quốc gia.
1.2.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội

Ế

BHXH có một số chức năng chủ yếu như sau:

U


 Phòng ngừa rủi ro:

́H

Với chức năng này BHXH cho phép tất cả các hoạt động kinh tế xã hội hoặc



các đối tượng đã tham gia trong quá trình kinh tế xã hội trước đây hoặc tất cả các
công dân...hình thành các quyền lợi đảm bảo để duy trì một chuẩn mực sống tương
đối ổn định ngay cả khi trong trường hợp có sự cố bất ngờ rủi ro xảy ra.

H

 An sinh xã hội:

IN

Với chức năng này rất cần thiết cho người lao động, Người sử dụng lao

K

động mà còn đảm bảo sự ổn định chính trị, an toàn xã hội cho quốc gia, đảm bảo

̣C

chắc chắn đối với mọi thành viên trong xã hội gặp cảnh nghèo đói đều được cung

O


cấp một khoản thu nhập bằng tiền cũng như các dịch vụ chăm sóc về y tế và dịch vụ

̣I H

xã hội đầy ý nghĩa.

Hai chức năng trên này hỗ trợ cho nhau. Đảm bảo ổn định kinh tế tài chính

Đ
A

cho người lao động, khuyến khích họ yên tâm làm việc phát huy hết khả năng, năng
lực chuyên môn giúp cho nền kinh tế phát triển, ổn định xã hội, đảm bảo an toàn
cho quốc gia về kinh tế chính trị và an ninh quốc phòng. Chính vì thế mà hiện nay
đã có 182 nước có luật về BHXH. Có thể nói BHXH là một trong những hoạt động
mà tất cả các quốc gia đều quan tâm không phân biệt thể chế chính trị, trình độ phát
triển kinh tế xã hội.
Bảo hiểm xã hội đã đóng góp vai trò to lớn trong việc bảo đảm an sinh xã
hội, ổn định và phát triển kinh tế, được thể hiện thông qua các tác động chủ yếu cụ
thể sau:

12


- Bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm thu nhập
hoặc bị mất thu nhập do bị suy giảm sức khỏe hoặc mất khả năng lao động bị mất
việc làm. Đây là sự đảm bảo chắc chắn sẽ xảy ra vì mọi người sẽ mất khả năng lao
động khi họ hết tuổi lao động, theo các điều kiện quy định của BHXH. Đây là chức
năng cơ bản của BHXH nó quyết định tính chất, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của

hệ thống BHXH.
- Thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia

Ế

đóng góp quỹ BHXH. Tham gia BHXH có người sử dụng lao động, người lao động

U

và nhà nước hỗ trợ đóng góp hình thành xây dựng lên quỹ BHXH. Quỹ BHXH này

́H

được sử dụng để chi trả trợ cấp BHXH cho những người tham gia BHXH không may
gặp tai nạn, rủi ro. Thực tế chỉ ra rằng số tiền trợ cấp được hưởng thường nhỏ hơn rất



nhiều so với số số tiền mình tham gia, do áp dụng theo quy luật số đông bù ít, quỹ
BHXH đã thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Sự

H

phân phối này thể hiện phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với

IN

những người có thu nhập thấp, giữa những người đang làm việc khoẻ mạnh với

K


những người tuổi cao sức yếu, già cả, ốm đau đang nghỉ việc. chức năng này của
BHXH đã góp phần tạo nên sự công bằng trong xã hội mang tính nhân văn sâu sắc.

O

̣C

- Góp phần thúc đẩy, kích thích tinh thần lao động, khuyến khích người lao

̣I H

động hăng hái sản suất nâng cao chất lợng, năng xuất lao động tạo ra nhiều của cải
cho xã hội. Quỹ BHXH thực hiện chức năng này là do họ không may gặp phải các

Đ
A

tai nạn rủi ro, phần thu nhập của họ bị giảm sút hoặc không còn nhưng sự suy giảm
này đã được bù đắp một phần, hay toàn bộ từ quỹ BHXH. Vì vậy mà đời sống sinh
hoạt hàng ngày của người lao động và gia đình họ không còn bị sáo trộn. Hay nói
một cách khác là họ luôn luôn được bảo đảm ổn định cuộc sống và có chỗ dựa về
mặt vât chất, tinh thần. Chính vì vậy họ luôn yên tâm để sản xuất nâng cao chất
lượng, năng xuất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Gắn bó lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động giữa người
sử dụng lao động với xã hội. Thông qua BHXH những mâu thuẫn giữa những người
lao động và người sử dụng lao động. Như mâu thuẫn về tiền lương, tiền thưởng,

13



thời gian lao động … sẽ được hoà giải và giải quyết kịp thời. Đặc biệt nhờ có
BHXH mà cả hai bên này đều thấy được quyền lợi của mình được quan tâm bảo vệ.
Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó chặt chẽ lợi ích với nhau. Đối với Nhà
nước và xã hội thì chi hỗ trợ cho BHXH là khoản chi rất nhỏ nhưng lại đem lại hiệu
quả đạt được rất cao đảm bảo ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ,
góp phần ổn định sản xuất và phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1.5. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội

Ế

Mặc dù ra đời đã rất lâu nhưng đối tượng của BHXH còn có nhiều quan điểm

U

chưa thống nhất dẫn đến sự nhầm lẫn giữa đối tượng của BHXH với đối tượng tham

́H

gia BHXH.

Như đã phân tích ở trên, Bảo hiểm xã hội là việc lập ra một nguồn ngân quỹ



nhằm đảm bảo bù đắp cho khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi của người lao động
do họ bị mất hoặc giảm khả năng lao động, bị mất việc làm, do ốm đau bệnh tật, tai

H


nạn, tuổi già... vì vậy đối tượng của BHXH chính là phần thu nhập bị mất đi hay

IN

giảm đi do sự rủi ro mà người lao động gặp phải trong cuộc sống làm giảm hoặc

K

mất khả năng lao động, mất việc làm.

Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao

O

̣C

gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu

̣I H

cầu đóng góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực

Đ
A

tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền
lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những
NLĐ nào đó trong xã hội.

Trong thời kì đầu khi triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối
với những người làm công ăn lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an
toàn quỹ BHXH.
Hiện nay khi nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngoài
doanh nghiệp nhà nước tăng lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH và đối

14


tượng của BHXH cũng được mở rộng ra. Vì vậy đối tượng tham gia của BHXH
bao gồm:
 Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.
 Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn
lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng

Ế

với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước.

U

1.2.2 Thu Bảo hiểm xã hội

́H

1.2.2.1 Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội

“ Thu BHXH là việc nhà nước dùng nước dùng quyền lực của mình bắt




buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một
số đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù

H

hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung

IN

nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH”Trích dẫn

K

Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các

̣C

đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội

O

dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mối quan hệ về mặt lợi ích kinh

̣I H

tế,góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Theo khái niệm thì thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối


Đ
A

tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật.
1.2.2.2. Nguyên tắc Thu Bảo hiểm xã hội
- Thu dựa trên các văn bản pháp luật
Như chúng ta biết, thu BHXH có tầm quan trọng đặc biệt, không những có
vai trò to lớn trong việc cân đối quỹ, thu còn đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của toàn ngành BHXH.
Hoạt động thu BHXH có phạm vi hoạt động và quy mô rộng lớn, liên quan
nhiều mặt đến các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước,ảnh hưởng đến lợi ích của
số đông người lao động trong cộng đồng xã hội.Nếu hiệu quả Thu BHXH đạt hiệu

15


×