Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN – 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU THỊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN


THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Chu Thị Thúy Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp tôi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.

Tác giả

Chu Thị Thúy Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về làng nghề.....................................................................................4
1.1.2. Khái niệm về phát triển làng nghề ....................................................................6

1.1.2.1 Điều kiện tồn tại và phát triển làng nghề ........................................................7
1.1.2.2 Vai trò của làng nghề và phát triển làng nghề.................................................7
1.1.3. Nội dung phát triển làng nghề ...........................................................................9
1.1.4. Phân loại làng nghề .........................................................................................11
1.1.5. Đặc điểm của làng nghề ..................................................................................12
1.1.6. Những yếu tố tác động đến phát triển làng nghề ............................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................17
1.2.1. Phát triển bền vững làng nghề ở một số nước trên thế giới ............................17
1.2.2. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển bền vững
làng nghề truyền thống trong giai đoạn hiện nay ......................................................20
1.2.3. Kinh nghiệm phát triển làng nghề chè ở một số địa phương ..........................21
1.3. Bài học kinh nghiệm để phát triển làng nghề chè ở Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên .......26
1.4. Các kết luận qua phân tích tổng quan ................................................................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................30
2.1.3. Thực trạng các làng nghề huyện Định Hóa.....................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................33
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................33
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................34
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................................35
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .............................................................................36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................39
3.1. Thực trạng phát triển làng nghề chè tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ....39
3.1.1 Tình hình sản xuất chè trên địa bàn huyện Định Hóa ......................................39
3.1.2 Hiện trạng làng nghề và làng nghề chè trên địa bàn huyện Định Hóa.............40
3.2.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các hộ nghề chè huyện Định Hóa .............57
3.2.6 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè tại các làng nghề chè huyện Định Hóa...........59
3.3 Các thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện Định
Hóa ............................................................................................................................65
3.3.1. Các thuận lợi ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa ....65
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè ở huyện
Định Hóa ...................................................................................................................66
3.4. Quan điểm. định hướng và mục tiêu phát triển làng nghề chè của huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên ...............................................................................................67
3.4.1. Quan điểm phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa ....................................67
3.4.2. Định hướng phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa ..................................68
3.5. Các giải pháp phát triển làng nghề chè ở huyện Định Hóa ................................69
3.5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở các làng
nghề chè.....................................................................................................................69
3.5.2. Một số giải pháp khác nâng cao hiệu quả kinh tế của các làng nghề chè huyện
Định Hóa ...................................................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Kiến nghị ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa từ viết tắt

Từ viết tắt
DN

Doanh nghiệp

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

HTX

Hợp tác xã

LN

Làng nghề

LNTT


Làng nghề truyền thống

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THT

Tổ hợp tác

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sản xuất chè tại huyện Định Hóa .............................................39

Bảng 3.2. Số lượng làng nghề và làng nghề chè huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .40
Bảng 3.3. Đặc điểm làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..................42
Bảng 3.4. Đặc điểm lao động tại các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 .....44
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng lao động tại các làng chè huyện Định Hóa.................45
Bảng 3.6. Diện tích chè của các làng nghề chè huyện Định Hóa .............................46
Bảng 3.7. Tình hình sản xuất tại các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 .....47
Bảng 3.8. Tình hình sản xuất chè tại các làng nghề chè năm 2018 ..........................49
Bảng 3.9. Quy mô vốn của các hộ nghề tại các làng nghề chè huyện Định Hóa .....50
Bảng 3.10. Nguồn vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nghề
tại các làng nghề huyện Định Hóa ............................................................................51
Bảng 3.11. Diện tích các giống chè mới tại các xã làng nghề chè ............................52
Bảng 3.12. Diện tích chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của các làng nghề chè
huyện Định Hóa ........................................................................................................53
Bảng 3.13. Số lượng máy sử dụng cho chế biến chè ................................................55
của các làng nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 ...................................................55
Bảng 3.14. Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè tại các làng
nghề chè huyện Định Hóa .........................................................................................56
Bảng 3.15. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của các làng nghề chè huyện
Định Hóa ...................................................................................................................58
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ nghề chè tại các làng nghề chè
huyện Định Hóa năm 2018 .......................................................................................59
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ làng
nghề chè huyện Định Hóa năm 2018 ........................................................................61
Bảng 3.18. Hiệu quả sử dụng lao động của các hộ dân làng nghề chè
ở huyện Định Hóa năm 2018 ....................................................................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tên tác giả: Chu Thị Thúy Hà
2. Tên luận văn: Phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3. Ngành: Kinh tế Nông nghiệp

Mã số: 8.62.01.15

4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Nhằm đánh giá thực trạng phát triền làng nghề chè tại huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên từ đó đề xuất các giải pháp về tổ chức, kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất của
các làng nghề chè, đề tài “Phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên” được lựa chọn thực hiện.
Đề tài sử dụng các các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp thu thập
tài liệu thứ cấp, phương pháp điều tra phỏng vấn, phương pháp so sánh, phương pháp cân
đối, phương pháp xử lý số liệu. Địa bàn nghiên cứu của đề tài là 3 làng nghề đại diện cho 3
hình thức tổ chức: Làng nghề Phú Hội 2: tổ chức HTX; Làng nghề Phú Ninh 2: tổ chức Tổ
hợp tác và Làng nghề Duyên Phú 2 tổ chức Hộ gia đình; Các hộ được chọn để điều tra
phỏng vấn theo công thức Slovin.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài là:
(1) Về thực trạng tổ chức và sản xuất tại các làng nghề huyện Định Hóa

Tại huyện Định Hóa có 19 làng nghề chè, trong đó có 2 làng nghề tổ chức theo
hình thức HTX, 10 làng nghề tổ chức theo hình thức Tổ hợp tác và 7 làng nghề tổ
chức theo hình thức hộ gia đình.
Các làng nghề tổ chức theo hình thức HTX, Tổ hợp tác mạnh dạn áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật và sản xuất: chuyển đổi giống chè mới tới 50,2 – 42,5% diện tích,
áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP tới 95,5 – 58,1% diện tích, sản

xuất chè cho năng suất cao đạt 150 tạ/ha theo hình thức HTX và cho thu nhập bình
quân 8,92 triệu đồng/người/tháng ở hình thức tổ chức HTX và 7,12 triệu
đồng/người/tháng ở hình thức tổ chức Tổ hợp tác.
(2) Các khó khăn trong tổ chức và sản xuất tại các làng nghề huyện Định Hóa

Tỷ lệ làng nghề tổ chức theo hình thức hộ gia đình còn cao 7/19 làng nghề,
chiếm 36,84% nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, đạt thu nhập bình quân 4,13
triệu đồng/người/tháng; Tiêu thụ sản phẩm chè theo các hợp đồng với các doanh
nghiệp còn thấp (23,5 - 35,2% sản lượng chè) chủ yếu vẫn theo kênh bán cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
thương lái và bán tại thị trường địa phương. Vốn đầu tư cho sản xuất, chế biến chè
còn hạn chế nên hiệu quả sử dụng tiền vốn và hiệu quả sử dụng lao động chưa cao.
(3) Giải pháp chủ yếu để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động tại các làng
nghề huyện Định Hóa

Chuyển đổi mạnh hình thức tổ chức theo hộ gia đình sang hình thức tổ chức
HTX và Tổ hợp tác; Đẩy mạnh phát triển làng nghề chè gắn với quy hoạch vùng
nguyên liệu; Ừng dụng Khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến chè; Huy
động vốn để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và chế biến chè; Xây dựng thương hiệu
chè Định Hóa; Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè với các doanh nghiệp;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có nhiều nghề truyền thống gắn liền với lịch sử dân
tộc. Các làng nghề hình thành, tồn tại, trải qua nhiều thăng trầm và phát triển cho
đến tận bây giờ. Những làng nghề đã chứng tỏ được sức sống bền bỉ của mình góp
phần gìn giữ nét đẹp văn hóa của cha ông chúng ta để lại và tạo điều kiện cho xã hội
phát triển. Việc phát triển làng nghề sẽ tận dụng được nguồn nguyên liệu là sản
phẩm của ngành nông nghiệp hoặc công cụ sản xuất nông - lâm - nghiệp làm tăng
khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nông nghiệp, công nghiệp và các loại
hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển. Các vùng nông thôn chủ yếu là cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, chiếm hơn một nửa. Chính vì thế, nếu làng nghề phát triển sẽ
trở thành trung tâm kinh tế cho địa phương, thúc đẩy quá trình nông thôn mới, động
viện người dân không tha phương, giảm bớt làn sóng nhập cư về thành phố gây ra
nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội.
Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 238 làng nghề, làng nghề truyền thống được
công nhận. Các làng nghề trên địa bàn tỉnh chủ yếu là làng nghề trồng, chế biến chè
chiếm 90%, còn lại là các làng nghề chế biến lương thực, gỗ, lâm sản, sinh vật cảnh
quy mô nhỏ.
Với lợi thế về đất đai, khí hậu thủy văn phù hợp với cây chè, nên chè Thái
Nguyên có một hương vị đặc biệt thơm ngon khác với các vùng trồng chè của cả
nước. Cây chè đã dần trở thành thế mạnh trong phát triển cây công nghiệp ở tỉnh
Thái Nguyên. Cây chè không chỉ mang ý nghĩa xóa đói giảm nghèo mà còn là cây
công nghiệp hiện nay nhiều gia đình và tổ chức sản xuất kinh doanh chọn sản phẩm
từ chè là sản phẩm làm giàu.
Song song với phát triển kinh tế, phát triển làng nghề chè giúp cho người dân
trong vùng chè nói chung và làng nghề chè nói riêng phát triển và bảo tồn nhiều nét
văn hóa truyền thống như nghệ thuật chế biến chè, pha chè, thưởng chè,… Hiện nay
trên toàn tỉnh có 174 làng nghề và làng có nghề. Trong đó, UBND tỉnh Thái

Nguyên công nhận làng nghề chè, làng nghề chè truyền thống cho 140 làng. UBND

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
tỉnh Thái Nguyên giao cho Hiệp hội làng nghề tỉnh Thái Nguyên phối hợp với các
cơ quan quản lý Nhà nước các cấp quản lý làng nghề trên địa bàn.
Cùng với sự phát triển chung về làng nghề của tỉnh Thái Nguyên, đến hết năm
2018 trên địa bàn huyện Định Hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên công
nhận 23 làng nghề, trong đó có 19 làng nghề chè và 4 làng nghề dệt mành cọ. Việc
phát triển làng nghề nông thôn trên địa bàn huyện đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động nông nhàn; cải thiện và nâng cao
đời sống nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo; Đồng thời, tận dụng được nguồn
nguyên liệu tại chỗ của địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề làng trên địa bàn huyện Định Hóa chỉ có
làng nghề chè được phát triển, còn làng nghề mành cọ do thiếu nguyên liệu đầu vào
(cành cọ làm nan mành), đồng thời sản phẩm làm ra khó tiêu thụ nên không phát
triển, hầu hết các làng nghề này cũng chuyển sang làm chè. Đồng thời các làng nghề
chè cũng có quy mô nhỏ, thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu, năng lực trình độ tổ
chức quản lý, sản xuất kinh doanh còn hạn chế, thiếu vốn, không có tính liên kết và
hợp tác trong sản xuất. Sản phẩm hàng hóa của làng nghề phần lớn chưa có nhãn
hiệu, thương hiệu, chất lượng sản phẩm chưa cao khó đáp ứng yêu cầu vệ sinh an
toàn thực phẩm. Khả năng cạnh tranh các sản phẩm làng nghề chè của Định Hóa
với sản phẩm của các huyện, thành, thị khác còn hạn chế, còn thiếu các thông tin về
thị trường nên việc mở rộng tiêu thụ hàng hóa còn chậm, mang tính tự phát. Xuất
phát từ các lý do trên, đề tài “Phát triển làng nghề chè của huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên” được thực hiện vừa có cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.

2. Mục tiêu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về làng nghề và phát triển làng nghề.
- Đánh giá thực trạng làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2016 - 2018.
- Chỉ ra các thuận lợi, khó khăn trong phát triển làng nghề chè huyện Định
Hóa. Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại
hạn chế trong phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2016 - 2018.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề chè huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025.
- Đề xuất giải pháp phát triển làng nghề chè huyện Định Hóa, giai đoạn 2020 -2025.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
3. Đối tượng nghiên cứu
Các làng nghề chè trên địa bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian: Sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018; Số liệu sơ cấp (điều
tra) năm 2019.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho định hướng phát triển sản xuất
chè ở các làng nghề của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất của các
làng nghề chè huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Là tài liệu tham khảo giúp các hộ làng nghề chè huyện Định Hóa có những
định hướng, giải pháp phát triển làng nghề chè một cách bền vững.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về làng nghề
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm
dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa
bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều
loại sản phẩm khác nhau” (Bộ NN&PTNT, 2016).
Từ đó khái niệm làng nghề có thể bao gồm các nội dung: Làng nghề là một thiết
chế kinh tế - xã hội ở nông thôn được cấu thành bởi 2 yếu tố làng và nghề, tồn tại
trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống
bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội, văn hóa”.
Theo Lê Quốc Doanh và cs (2003), cho rằng “Làng nghề là tập hợp các nhóm
hộ nông dân sống ở một làng tham gia sản xuất một loại ngành nghề điển hình và
có vai trò quan trọng đối với thu nhập, đời sống của cộng đồng”.
Tác giả Trần Minh Yến (2004), cho rằng “LN là một thiết chế kinh tế - xã hội
ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không
gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ
công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, xã hội và văn hóa”
Trần Quốc Vượng (2012), cho rằng “Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng trọt,
chăn nuôi và nhiều nghề phụ… song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một
lớp thợ thủ công ít nhiều chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, phó cả… với một cơ
cấu tổ chức nào đó, chuyên tâm và có thể sống chủ yếu bằng nghề đó, và mặt hàng thủ

công của họ đã là sản phẩm hàng hóa, có quan hệ tiếp thị với một thị trường,… Những
làng ấy ít nhiều đã nổi danh từ lâu dân biết mặt, nước biết tên, tên tuổi đã đi vào ca dao
tục ngữ, truyền thống dân gian… trở thành di sản văn hóa dân gian”.
Một số quan điểm lại cho rằng, làng nghề phải là nghề thủ công và tách biệt
khỏi nông nghiệp như:
Đinh Xuân Nghiêm và cs (2010), cho rằng “Làng nghề là một thiết chế kinh tế
xã hội, một cụm hoặc nhiều cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng), có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và
tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, thu nhập từ các nghề chiếm tỷ trọng
cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng”.
Trịnh Kim Liên (2013), đưa ra khái niệm “Làng nghề là những làng ở nông
thôn có các nghề không phải là nông nghiệp mà chúng chiếm ưu thế về số lượng, số
lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông”.
Như vậy: Làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử
phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát triển
kinh tế và xã hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn ở nước ta. Vì
vậy, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm về
làng nghề. Các khái niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương đồng với
nhau và được tóm tắt như sau:
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là làng tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu nông và
chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một số nghề cổ
truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ

tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu được băng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng
thủ công (Bùi Văn Vượng, 2004). Quan niệm này đúng với làng nghề truyền thống,
song đối với làng nghề nói chung lại còn bất cập bởi đối với những làng nghề mới
hoạt động, yêu cầu nổi trội nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp,... là điều khó thực hiện.
Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm
theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Ví dụ như: “Làng nghề là những làng
đã từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm
nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” (Mai Thế Hởn,
2010), hay trong Dự thảo Nghị định của Chính phủ về một số chính sách khuyến
khích phát triển ngành nghề nông thôn được Bộ NN &PTNT đệ trình tháng 5-2005
thì: “Làng nghề là thôn, ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt
động ngành nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50%
tổng thu nhập của làng”,... Các định nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
niệm thứ nhất, quan tâm đến phải có tỷ lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành
nghề, nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng nghề và việc cố định những tiêu chí
trong khái niệm sẽ làm cho các nhà hoạch định chính sách khó xử lý khi chế độ ưu
đãi đối với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái niệm cũng thay đổi.
Quan niệm thứ ba: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề
thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập”. Quan niệm này đã nêu
lên được hai yếu tố cơ bản cấu thành của làng nghề là “làng” và “nghề”, nêu lên
được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập nên
phù hợp với điều kiện mới hơn, tránh được hạn chế của quan niệm thứ hai, song vẫn
mắc phải hạn chế của quan niệm thứ nhất. (Dương Bá Phượng, 2001).

Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2. Khái niệm về phát triển làng nghề
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến vấn đề phát
triển nghề và làng nghề. Các chủ trương về phát triển nghề, làng nghề được đề cập
cụ thể tại các Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, đại hội lần thứ VII:
“Trên cơ sở xúc tiến công nghiệp nói chung, công nghiệp hoá nông thôn nói riêng
mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển mạnh, vững chắc, có
hiệu quả công nghiệp - dịch vụ ở nông thôn, tăng nhanh tỷ trọng những ngành này
trong cơ cấu kinh tế. Phát triển đa dạng công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với
quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, khôi phục phát triển các làng nghề truyền thống…”
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 1993).
“ Phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới, bao
gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp khai
thác, chế biến nông lâm thuỷ sản, các loại hình dịch vụ phục vụ đời sống nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
dân… Từng bước xây dựng, giữ gìn, phát huy nền văn hoá Việt nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc trong thời đại mới ” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 1996).
Cho đến Đại hội IX, Đại hội X của Đảng, Đảng ta khẳng định: "Tạo điều kiện
thuận lợi hơn để nông dân chuyển sang làm nghề ngoài nông nghiệp và dịch vụ…

phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển bền vững các
làng nghề. Tạo mọi thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển "...
Khôi phục và phát triển làng nghề được Đảng và Nhà nước quan tâm và khẳng
định trong các kỳ đại hội của Đảng là vì sự phát triển làng nghề có vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn, có vai trò hình thành các khu đô
thị ở nông thôn và làm chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.
1.1.2.1 Điều kiện tồn tại và phát triển làng nghề
- Thuận tiện cho việc giao thương: đây là yếu tố quan trọng để một làng nghề
có thể phát triển vì gần đường giao thông sẽ thuận lợi cho việc vận chuyển, thông
thương giữa làng nghề và các vùng khác.
- Gần nguồn nguyên liệu để có thể liên tục phát triển sản xuất.
- Lao động và tập quán sản xuất của từng vùng.
1.1.2.2 Vai trò của làng nghề và phát triển làng nghề
Vai trò của phát triển làng nghề được thể hiện ở các mặt sau:
a) Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn
Thực tế ở nước ta cho thấy hiện nay lao động nông nghiệp chiếm tới gần 60%
lao động xã hội, trong khi diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp, thời gian lao
động dư thừa trong nông thôn còn khoảng 1/3 chưa sử dụng nên tình trạng thất
nghiệp càng có nguy cơ gia tăng. Trong khi đó kinh tế nông nghiệp vẫn lạc hậu là
chủ yếu, năng suất lao động thấp, nên bản thân sản xuất nông nghiệp không có khả
năng giải quyết lao động dư thừa trong nông thôn hiện nay. Sự phát triển của các
làng nghề không những chỉ thu hút lao động ở gia đình mình, làng xã mình mà còn
thu hút được nhiều lao động từ các địa phương khác đến.
Phát triển sản xuất ngoài tăng thu nhập cho chính hộ gia đình còn tăng thêm
thu nhập quốc dân, tăng thu ngân sách cho địa phương bằng việc đóng thuế, giải
quyết việc làm, du lịch làng nghề...
b)Tạo điều kiện thu hút vốn, tận dụng thời gian và lực lượng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
Các làng nghề không đòi hỏi vốn đầu tư quá lớn, nhiều nghề chỉ cần công cụ
thủ công, thô sơ người thợ trong làng có thể tự chế tạo được. Bên cạnh đó, các làng
nghề chủ yếu là sản xuất quy mô nhỏ, yêu cầu về vốn và lao động không lớn nên rất
phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi của các hộ gia đình vào sản
xuất kinh doanh.
Với đặc điểm sản xuất ở các làng nghề là sử dụng lao động thủ công là chính
nên có khả năng tận dụng nhiều loại lao động, kể cả lao động là trẻ em.
Như vậy, việc khôi phục và phát triển các làng nghề tạo ra một chuyển biến
quan trọng trong việc tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân
cư. Người dân nông thôn luôn có tâm lý gắn bó với làng quê do họ đã có việc làm,
thu nhập ổn định, điều đó góp phần hạn chế được đi tìm việc làm ở những nơi thành
thị hoặc ở địa phương khác và những người mất việc làm ở thành phố, khu công
nghiệp trở về làng, là những vấn đề nan giải ở nước ta hiện nay.
c) Phát triển làng nghề góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc và phát triển du lịch
Mỗi một làng nghề truyền thống là một địa chỉ văn hoá, nó phản ánh nét văn
hoá độc đáo của từng địa phương, từng vùng miền. Nét văn hoá của làng nghề thể
hiện qua các nét độc đáo của từng sản phẩm, các lễ hội, các phong tục tập quán của
làng. Tại các làng nghề, các sản phẩm được sáng tạo bằng đôi bàn tay tài hoa của
các nghệ nhân, thợ giỏi, với các nguyên liệu, phong cách Việt Nam, được lưu giữ và
phát triển qua các thế hệ, trở thành các sản phẩm truyền thống, không chỉ thể hiện
nét văn hoá riêng của từng địa phương mà còn là nét văn hoá của Việt Nam. Ngoài
ra, tại các làng nghề truyền thống thường tổ chức lễ cúng tổ nghề để tưởng nhớ các
vị tổ nghề đã có công mang nghề và truyền nghề về cho làng. Đây là lễ hội có nhiều
ý nghĩa, mang nhiều nét văn hoá dân gian, rất được các làng nghề coi trọng.
Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề là một quá trình gìn giữ nét văn hoá
đậm đà bản sắc dân tộc và truyền thống dân tộc. Sản phẩm truyền thống của làng
nghề là nét đặc sắc, biểu trưng cho nền văn hoá cộng đồng làng xã Việt Nam. Qua

làng nghề, có thể hiểu thêm văn hoá của nghề, hiểu thêm về sắc thái văn hoá con
người và quê hương đất nước. Làng nghề phát triển còn thu hút khách du lịch, gắn
sự phát triển làng nghề với phát triển văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái, từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
góp phần mở rộng thị trường sản phẩm và tăng thu nhập cho làng nghề từ dịch vụ
du lịch.
d)Thay đổi tập quán tư duy sản xuất
Khi người dân làng nghề tham gia sản xuất, sản phẩm của họ làm ra là sản
phẩm hàng hóa nên họ phải chủ động trong mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc
biệt là khâu tiêu thụ hàng hóa Họ không còn tư tưởng sản xuất tự cung tự cấp của
người nông dân. Bởi vậy, mà ngời dân các làng nghề trở nên năng động hơn, linh
hoạt hơn trong việc bố trí sản xuất.
1.1.3. Nội dung phát triển làng nghề
1.1.3.1. Phát triển làng nghề truyền thống về kinh tế
Những chủ trương, chính sách đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn đã được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt trong những
năm qua. Phát triển các làng nghề, ngành nghề nông thôn được coi là động lực trực
tiếp giải quyết việc làm tại các địa phương, đóng vai trò quyết định trong xóa đói
giảm nghèo. Nâng cao năng suất lao động và giải quyết vấn nạn việc làm cho lao
động nhàn rỗi ở nông thôn. Như vậy, phát triển bền vững LNTT về kinh tế đó là đảm
bảo sự tăng trưởng, phát triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của làng nghề, góp phần
tích cực vào phát triển kinh tế của quốc gia, địa phương và biểu hiện như sau:
Yếu tố đầu tiên của phát triển bền vững LNTT là tăng năng suất lao động.
Năng suất lao động lại phụ thuộc vào các nhân tố sau: Thứ nhất là việc đào tạo, dạy
nghề, truyền nghề trong Làng nghề để các thế hệ lao động tiếp theo có khả năng duy

trì, bảo tồn các kỹ xảo truyền thống của cha ông.
Thứ hai là khả năng áp dụng công nghệ mới vào quá trình sản xuất, để tiết
kiệm tiêu hao năng lượng, giảm bớt sức lao động, giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời
nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất. Thứ ba là các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong làng nghề được trang bị các kiến thức về quản lý quá trình sản xuất,
quản lý kinh doanh.
Phát triển bền vững LNTT là phải thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động nông thôn theo hướng CNH-HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng
công nghiệp - TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
xuất nông nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập
cao hơn; tạo ra một nền kinh tế đa dạng ở nông thôn với sự thay đổi về cơ cấu,
phong phú, đa dạng về loại hình sản phẩm.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống phải gia tăng giá trị sản lượng, làm
tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống góp phần thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển; kích thích sự ra đời và phát triển các ngành nghề liên quan mật
thiết với nó như dịch vụ, thương mại, vận tải, thông tin liên lạc…
1.1.3.2. Phát triển làng nghề truyền thống về xã hội
Sự phát triển bền vững làng nghề truyền thống về xã hội phải đảm bảo tạo việc
làm, thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng quỹ
phúc lợi, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng
miền ở làng nghề, thông qua: Tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động
vào các ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là lao động nông nhàn, tăng thêm thu
nhập cho lao động nông thôn.

Giải quyết việc làm không chỉ trong làng nghề mà còn thu hút lao động các
vùng lân cận, từ đó tạo ra động lực phát triển KT-XH địa phương.
Các làng nghề truyền thống phát triển bền vững thì phải có thu nhập ổn định
và mức sống cao hơn các vùng thuần nông. Tận dụng và thu hút nhiều loại lao
động, từ lao động thời vụ nông nhàn đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi, hạn
chế việc di cư từ vùng này sang vùng khác.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống tạo ra nguồn tích lũy lớn và ổn
định cho ngân sách địa phương, từ đó đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông
thôn (hệ thống điện, trường học, cấp thoát nước...); tăng sức mua của người dân và
thu hẹp khoảng cách thành thị - nông thôn.
Nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh cao hơn;
góp phần xóa đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn hóa, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm tệ nạn xã hội.
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống gắn liền với bảo tồn giá trị văn hóa
dân tộc vì nó là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, được tạo nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11
bởi bàn tay tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Giữ gìn và phát huy được
tính đa dạng và bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.3.3. Phát triển làng nghề truyền thống về môi trường
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống về môi trường phải đảm bảo giảm
thiểu tác hại ô nhiễm môi trường do quá trình sản xuất kinh doanh gây ra, có kế
hoạch, quy hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu, đa dạng hóa,
nghiên cứu, sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế, phòng ngừa, hạn chế các bệnh trong
sản xuất thông qua: Bảo vệ môi trường sống không bị ô nhiễm, hạn chế các bệnh

nghề nghiệp. Gắn liền tái tạo tài nguyên, có ý thức nâng cao chất lượng môi trường
sinh thái làng nghề. Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có kế hoạch, quy hoạch vùng
nguyên liệu cho làng nghề. Hoặc làng nghề truyền thống phải nghiên cứu, hướng tới
sử dụng nguyên liệu nhân tạo, đa dạng hóa, thay thế nguồn nguyên liệu.
1.1.4. Phân loại làng nghề
Dựa theo các tiêu chí khác nhau, làng nghề có thể được phân loại như sau:
theo tính chất truyền thống của nghề; theo ngành nghề sản xuất, loại hình sản phẩm;
theo quy mô sản xuất, theo quy trình công nghệ; theo nguồn thải và mức độ ô
nhiễm; theo mức độ sử dụng nguyên liệu; theo thị trường tiêu thụ sản phẩm, tiềm
năng tồn tại và phát triển (Bộ NN&PTNT, 2016, 2009). Ngoài những cách phân loại
trên còn có nhiều cách phân loại LN khác nhau như phân loại theo sản phẩm đầu ra
LN được chia thành các nhóm như: nhóm sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (khảm
gỗ, vàng bạc, thêu thùa); nhóm sản xuất hàng tiêu dùng thông thường (khâu nón, dệt
chiếu); nhóm chế biến lương thực, thực phẩm (xay xát, nấu rượu, làm bánh).
Nhiều nghiên cứu phân loại làng nghề làm 2 loại:
- Loại 1, phân loại làng nghề theo số lượng nghề (làng nghề một nghề: là làng
nghề mà ngoài nghề nông ra chỉ có thêm duy nhất một nghề; làng nhiều nghề: là
những làng ngoài nghề nông ra còn có thêm một số nghề khác).
- Loại 2, Phân loại theo tính chất nghề: làng nghề truyền thống và làng nghề
mới (Nguyễn Đình Hòa, 2010).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
Tuy nhiên, mỗi cách phân loại có những đặc trưng riêng và tùy theo mục
đích tiếp cận mà có thể lựa chọn cách phân loại phù hợp. Cách phân loại phổ biến
nhất là phân loại làng nghề theo ngành sản xuất, loại hình sản phẩm. Theo cách

phân loại này, dựa trên các yếu tố tương đồng về công nghệ sản xuất, sản phẩm,
thị trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề và được chia
thành 8 loại hình: loại hình thủ công mỹ nghệ; loại hình gia công cơ khí; loại hình
tái chế chất thải; loại hình chế biến lương thực, thực phẩm; loại hình dệt nhuộm,
thuộc da; loại hình sản xuất vật liệu xây dựng; loại hình chăn nuôi; loại hình khác
còn lại (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2011).
1.1.5. Đặc điểm của làng nghề
Điều kiện sản xuất kinh doanh gắn bó với hộ gia đình nông thôn và ngành nông
nghiệp: Nghề thủ công truyền thống bắt đầu từ nông nghiệp và gắn liền với sự phân
công lao động ở nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tự cung tự cấp của người
nông dân và chủ yếu phục vụ nông nghiệp. Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên
liệu, nguồn nhân lực, nguồn vốn chủ yếu và là thị trường tiêu thụ rộng lớn. Lao động
trong các làng nghề chủ yếu là nghề nông, các gia đình tự quản lý, phân công lao
động, thời gian cho phù hợp giữa việc sản xuất nông nghiệp lúc mùa vụ với nghề thủ
công lúc nông nhàn.
Về sản phẩm: Sản phẩm làng nghề nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản
xuất. Nó là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có giá trị sử
dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ, nhân văn và xã hội. Các sản phẩm của làng nghề
truyền thống được tạo ra với bộ óc sáng tạo và thông qua bàn tay khéo léo và sự
tinh tế của người thợ. Chất lượng sản phẩm thường không đồng đều do việc sản
xuất không thể tạo ra nhiều sản phẩm giống nhau, chỉ là do các người thợ sản xuất
và tạo nên từng sản phẩm đơn lẻ, khó đáp ứng được sản xuất quy mô lớn.
Kỹ thuật công nghệ: Làng nghề thường sử dụng những công cụ thủ công, công
nghệ mang tính cổ truyền do chính người lao động trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật
đặc biệt nhất của làng nghề là những bí quyết, kinh nghiệm của người thợ được tích
lũy qua nhiều thế hệ.
Tổ chức sản xuất kinh doanh: Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các
làng nghề hiện nay chủ yếu là hộ gia đình. Đây được xem là mô hình sản xuất nhỏ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





13
thường chỉ sử dụng lao động gia đình. Chính mô hình nhỏ này là một bất lợi cho
việc tiếp nhận công nghệ, năng lực quản lý, năng lực tài chính, năng lực sản xuất
còn kém vì vậy việc tiếp nhận các đơn đặt hàng lớn thường khó khăn. Tuy nhiên nó
lại là mô hình tổ chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở làng nghề truyền
thống hiện nay do có nhiều ưu điểm như tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt
trong sản xuất thích ứng với cuộc sống lao động sản xuất ở vùng nông thôn.
1.1.6. Những yếu tố tác động đến phát triển làng nghề
1.1.6.1. Yếu tố khách quan
a) Yếu tố thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của làng nghề phụ thuộc
rất lớn vào thị trường và sự biến động của nó. Sản phẩm của làng nghề phải được
thị trường chấp nhận về chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá cả… và các sản phẩm
đó phải luôn được đổi mới cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã
hội. Những làng nghề có khả năng thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường
thường có tốc độ phát triển nhanh hơn so với những làng nghề khác Những làng
nghề không thích ứng được với nhu cầu thị trường thì sản xuất sẽ sa sút, ngành nghề
sẽ bị mai một, thậm chí có nguy cơ bị mất đi.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Là yếu tố tiên quyết, quan trọng nhất của các
làng nghề trong giai đoạn hiện nay. Thị trường đầu tiên của làng nghề là chợ làng
nhằm phục vụ địa phương và các vùng lân cận, thị trường tại chỗ nhỏ hẹp, sức tiêu
thụ chậm. Hiện nay sản phẩm của các làng nghề không những được tiêu thụ rộng rãi
tại nơi sản xuất mà còn được cung cấp ở các địa phương khác trên toàn quốc và xuất
khẩu ra thị trường nước ngoài.
- Thị trường công nghệ: Được hình thành tự phát trên cơ sở các thiết bị công
nghệ truyền thống, một số người lao động, hộ thủ công đã tách ra chuyên sửa chữa,
cải tiến một số công đoạn cho hiệu quả hơn. Hoặc một số hộ có số vốn dồi dào

chuyển sang buôn bán máy móc, thiết bị trong phạm vi làng. Vì vậy, nhìn chung thị
trường công nghệ nhỏ hẹp, chắp vá chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa làng nghề.
- Thị trường lao động: Được hình thành theo thời vụ, cơ cấu lao động trong
làng nghề được phân hóa như sau: Lực lượng cơ bản nhất ở tại địa phương bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
lao động địa phương chuyên nghiệp; lao động địa phương bán chuyên nghiệp là
những người trong gia đình tham gia khi công việc cần kíp hoặc công việc của hộ
rỗi rãi; lao động làm thuê ở địa phương khác đến làm việc với tư cách đi học việc...
b) Cơ chế chính sách
Để phát triển làng nghề, các doanh nghiệp và hộ gia đình đơn lẻ không thể
thực hiện hiệu quả được mà cần có vai trò quản lý của Nhà nước trong việc định
hướng, hỗ trợ cho các làng nghề và thông qua công cụ chủ yếu là các chính sách.
Chính sách phát triển làng nghề là hệ thống các chính sách có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, là hệ thống các chính sách về phát triển nông nghiệp và nông
thôn trong đó có làng nghề. Thực hiện chủ trương chung của Đảng và Chính phủ,
một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có phát triển làng
nghề đã được cụ thể hóa như sau: Chính sách ngành nghề nông thôn; quy hoạch
phát triển ngành nghề nông thôn; công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống. (Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2006 của
Chính phủ); Chính sách về đầu tư, tín dụng (Ví dụ như: Nghị định số 41/2010/NĐCP ngày 22/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết
định 23/2010/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm
2020”; Chính sách về khoa học công nghệ và Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng và xử

lý môi trường làng nghề, cụm cơ sở ngành nghề nông thôn (Quyết định 1216/QĐTTg ngày 05/9/2012 Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030); Chính sách về đào tạo nghề như Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
c) Yếu tố Truyền thống
Đây là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao vị thế và khả năng cạnh tranh
của làng nghề. Truyền thống của làng nghề tạo nên bản sắc, nét độc đáo trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×