Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vụ LOGISTICS đại cồ VIỆT CHI NHÁNH Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.69 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

1

1
1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

2

Tên bảng biểu, sơ đồ

Trang

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Logistics Đại Cồ Việt - chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2015-2017
Bảng 3.2: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt - chi nhánh Hà Nội giai đoạn
năm 2015-2017

2

2
2

8
9



DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

3

Từ viết tắt
DACO Logistics
VNĐ
SQ
TG
VN
BA

TTg

Nội dung
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ
Việt Nam đồng
Singapore Airlines
Thai Airways
Viet Nam Airlines

British Airways
Quyết định
Thủ Tướng

3
3


-

-

-

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS
ĐẠI CỒ VIỆT- CHI NHÁNH HÀ NỘI
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt có trụ sở chính tại 06- 08 Đoàn
Văn Bơ, phường 09, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh, đượccấp phép và đi vào hoạt
động ngày 01/08/2007. Ngày 1/8/2010, Công ty có quyết định thành lập chi nhánh tại
Hà Nội tại tòa nhà Hàn Việt, số 203 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng , thành phố Hà
Nội, với mã số thuế 0305054200-001 được cấp bới Chi cục Thuế Hà Nội.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt
Tên giao dịch: DACO Logistics
Loại hình doanh nghiệp: Kinh Doanh Dịch Vụ
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ ( 20 tỷ VNĐ)
Website : />Số điện thoại : 024 3211 5539
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.1. Chức năng
Công ty Cổ phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt - chi nhánh tại Hà Nội là một
Công ty chuyên làm các dịch vụ quốc tế về giao nhận, vận chuyển, xuất nhập khẩu

hàng hóa, đại lý hãng tàu… cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty thực
hiện các chức năng sau:
Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở,
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh, tài liệu, chứng từ v.v…
Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa.
Làm đại lý cho các hãng tàu nước ngoài. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi.
1.1.2. Nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện những chức năng trên Công ty xác định cho mình những nhiệm vụ sau:
Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách mà nhà nước đã ban hành về Giao
nhận, Xuất- Nhập khẩu.
Tạo ra được hiệu quả kinh tế, sử dụng tốt nguồn vốn và đảm bảo tài chính.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện các dịch vụ kinh doanh của công ty theo quy chế hiện
hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu để thực hiện hiệu quả các kế
hoạch kinh doanh.
Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận,
chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn trên các luồng,
tuyến vận tải, cải tiến việc chuyên chở, chuyển tải, lưu kho, lưu bãi, giao nhận hàng
hóa.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
4


Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

KINH DOANHPHÒNG
HÀNG NHẬP

KINH DOANH
PHÒNG HÀNG
CHỨNG
XUẤT
TỪ& CHĂM SÓC KHÁCH
HÀNG
PHÒNG ĐẠI LÝPHÒNG
HẢI QUAN
PHÒNG
KẾ TOÁN

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trải qua 8 năm phát triển, Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt- chi
nhánh Hà Nội đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh và phát triển của mình. Công ty có trụ sở làm việc khang trang tại
Hà Nội. Toàn bộ các văn phòng, các cửa hàng đều được trang bị máy tính nối mạng
internet có tốc độ cao, máy in, máy fax, điện thoại, nội thất tiện nghi và các vận dụng
cần thiết khác để nhằm phục vụ tốt cho các hoạt động kinh doanh.
Hàng năm Công ty luôn tiến hành kiểm tra định kỳ, tu sửa và thay thế các loại
máy móc cũng như trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
1.3.2. Mạng lưới kinh doanh
1.3.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Dịch vụ Logistics được DACO Logistics- chi nhánh Hà Nội thực hiện ngay từ
khi Công ty chính thức họat động với tư cách là các dịch vụ hỗ trợ cho họat động vận
chuyển quốc tế, với hệ thống kho bãi trên 100. 000 m2, đội xe container, xe vận tải nhẹ
và xe nâng các loại trên 30 chiếc làm cơ sở tạo nên sự khác biệt. DACO Logistics
đang tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất (kho bãi và phương tiện), phát triển nguồn nhân lực
phát triển mạnh hơn nữa dịch vụ này nhằm thực hiện ngày càng hoàn chỉnh chuỗi dịch


5


-

vụ tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế nhắm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng.
Các dịch vụ chủ yếu đã và đang thực hiện :
Dịch vụ vận tải đường biển
Dịch vụ vận tải hàng không
Dịch vụ vận tải đường bộ
Dịch vụ kho bãi
Dịch vụ hải quan
1.3.2.2. Các đối tác kinh doanh
- Đối tác: chủ yếu là các công ty xuất nhập khẩu tại TP. HCM, Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu và một số tỉnh miền Trung, miền Đông, miền Tây Nam Bộ.
- Một số khách hàng lớn: Pepsi, Tân Hiệp Phát, Kappa, Casumina, Prime…
1.3.2.3. Các chi nhánh công ty
- Tại Việt Nam:DACO Logistics có văn phòng tại hầu hết các trung tâm kinh tế
của Việt Nam như: TP. HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bình Dương, Bà RịaVũng Tàu. Điều này cho phép giao nhận hàng tại bất cứ đâu với chất lượng dịch vụ
cao và đồng nhất.
- Trên thế giới: Với hệ thống Đại lý đa quốc gia bao trùm khắp các cảng, sân bay
chính trên hành tinh, DACO Logistics có thể vận chuyển, giao nhận hàng hóa quốc tế
cho khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. DACO Logistics đã có
120 đại lý tại 40 quốc gia trên toàn thế giới.
2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH
VỤ LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT- CHI NHÁNH HÀ NỘI.
Để Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận tăng qua các thời kỳ, các năm thì
Công ty đã áp dụng những chiến lược kinh doanh, cạnh tranh, những chính sách và
phương pháp quản lý nguồn nhân lực của mình, bên cạnh đó Công ty cũng đưa ra các
chế độ ưu đãi cho nhân viên nhằm kích thích hiệu quả làm việc của nhân viên cụ thể.

2.1. Chính sách quản lý nguồn lực vốn
Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Trong quá
trình hoạt động của mình, Công ty luôn thực hiện chế độ quản lý tài chính - kế toán
chặt chẽ, từ chế độ sổ sách, ghi chép những chứng từ phát sinh, theo dõi phát sinh
công nợ đến công tác hạch toán kế toán đúng theo chế độ của Nhà nước quy định.
Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch, Công ty thường thanh quyết toán kịp
thời phản ánh trung thực với thực tế và kết quả kinh doanh của Công ty. Thiết lập mục
6


-

-

tiêu tăng trưởng, mục tiêu lợi nhuận trên vốn đầu tư và thường xuyên so sánh kết quả
tài chính Công ty thu được với các số liệu hoạt động của các Công ty trong cùng ngành
để biết được vị trí của mình trong ngành đồng thời tìm ra và khắc phục những điểm
yếu của Công ty.
2.2.Chính sách quản lí nguồn nhân lực
Qua 8 năm phát triển, đội ngũ nhân sự của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics
Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội cũng tăng lên qua các năm. Hiện nay Công ty đang có
44 nhân viên. Số lượng tuy không nhiều nhưng được đánh giá là chất lượng nhân viên
có trình độ cao. Trình độ đại học chiếm tỉ trọng 100%, đặc biệt là có cơ cấu lao động
khá trẻ.
Đối với đội ngũ nhân viên, công ty thực hiện chính sách phân công công việc phù
hợp với năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho
Công ty tổ chức thực hiện nhiệm vụ, đạt chỉ tiêu kế hoạch và xây dựng Công ty từng bước
đi vào ổn định và phát triển. Một số chính sách quản lý nhân sự của Công ty như sau:

2.2.1.Chính sách tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực
Có thể nói rằng sự canh tranh giữ các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về
chất lượng của nguồn nhân lực. Mà chất lượng của nguồn nhân lực có liên quan chặt
chẽ với quá trình giáo dục, đào tạo và phát triển. Cụ thể chính sách đào tạo và tuyển
dụng của Công ty như sau:
- Tuyển dụng: Ngay từ đầu Công ty đã xác định tuyển những lao động có kiến
thức cơ bản về từng vị trí cụ thể và có ý định gắng bó lâu dài với Công ty. Những yêu
cầu cơ bản như trình độ chuyên môn, tốt nghiệp đúng chuyên ngành, năng động nhiệt
tình, ham học hỏi, có ý thức sáng tạo. Ngoài những yêu cầu cơ bản trên Công ty còn
công khai trực tiếp mức lương và những chính sách mà người lao động được hưởng
khi làm việc tại công ty cho từng bộ phận. Điều này một mặt giúp người lao động hiểu
rõ hơn về Công ty, mặt khác cũng là điểm thu hút lao động.
- Chính sách đào tạo: Công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa
huấn luyện nội bộ cũng như bên ngoài để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, học tập và
tiếp thu những kỹ năng mới cần thiết cho nhân viên để phát triển công tác năng lực.
2.2.2. Chế độ việc làm, lương, thưởng
Cùng với chính sách tuyển dụng và đào tạo Công ty có những chế độ việc làm,
lương, thưởng như sau:
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc từ thứ Hai đến thứ Bảy, nghỉ ngày Chủ
Nhật. Thời gian nghỉ phép, nghỉ Lễ, nghỉ Tết, nghỉ ốm thai sản được thực hiện theo
đúng quy định của Bộ Luật Lao Động.
Chế độ lương: được căn cứ dựa trên cấp bậc, bằng cấp và số năm công tác của nhân
viên, mức độ hoàn thành công việc.
7


-

-


Lương căn bản: lương cơ bản của mỗi người được xác định dựa vào hệ số lương theo
ngạch, bậc công việc và mức lương tối thiểu do doanh nghiệp lựa chọn.
Các loại phụ cấp: phụ cấp điện thoại, chức vụ áp dụng đối với những chức danh công
việc đòi hỏi yếu tố tinh thần trách nhiệm cao hoặc những chức danh công việc có tham
gia công tác quản lý nhưng chưa được xác định trong mức lương;
Tiền thưởng: Tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả lao động của
từng nhân viên. Ngoài ra còn áp dụng hình thức thưởng Tết cho nhân viên.
2.3. Chính sách cạnh tranh
2.3.1. Chính sách giá
Công ty định giá theo phương thức định giá cạnh tranh, Công ty không để giá
giao dịch của mình ở mức quá thấp hay quá cao so với các Công ty Logistics khác.
Công ty luôn có sự khảo sát về giá ở các đối thủ cạnh tranh để có thể có được mức giá
ưu đãi nhất dành cho khách hàng của mình. Ngoài ra Công ty còn giảm giá đối với
khách hàng thanh toán ngay, điều chỉnh giá theo số lượng mua, và số lần giao dịch mà
khách hàng được hưởng những chiết khấu khác nhau.
2.3.2. Chính sách đối với các đối tác
Trong thanh toán, giao dịch Công ty đã khuyến khích khách hàng là các đại lý,
các đối tác lớn bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng, thanh toán toàn bộ chi
phí vận chuyển cho các đại lý qua biên lai thực tế. Ngoài ra Công ty còn cam kết thu
lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng nếu như sản phẩm, dịch vụ
không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng. Qua các dịch vụ sau bán hàng,
doanh nghiệp cũng sẽ nắm bắt được dịch vụ của mình có đáp ứng được nhu cầu của
đối tác hay không.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT- CHI NHÁNH HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN 2015-2017.
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Logistics Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội.
3.1.1. Dịch vụ vận tải đường biển.
Công ty DACO Logistics - chi nhánh Hà Nội cung cấp cho khách hàng dịch vụ vận

chuyển đường biển đi hơn 200 quốc gia, với thời gian nhanh, đảm bảo và an toàn tuyệt
đối. Với hệ thống đại lý lớn, Công ty tự hào là một Công ty vận chuyển hàng đầu Việt
Nam về uy tín, chất lượng cũng như cung cách phục vụ rất chuyên nghiệp, tận tình.

8


Mạng lưới đại lý trải rộng trên các cảng biển khắp thế giới, những hợp đồng ký
kết với các hãng tàu uy tín như: Maersk, MCC, Kline, Evergreen, APL, Wanhai,
Namsung… mà DACO Logistics chú trọng mở rộng và phát triển trong nhiều năm qua
là đòn bẩy thúc đẩy Vận tải Việt trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ vận
chuyển hàng container hàng đầu Việt nam cho các tuyến đi Châu Á, Trung Đông, Châu
Âu, Châu Úc…
3.1.2. Dịch vụ vận tải hàng không
Là đối tác tin cậy của các hãng hàng không, DACO Logistics có những điều kiện
thuận lợi nhất để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giao nhận hàng không chất
lượng cao từ Việt Nam đến các sân bay quốc tế lớn trên thế giới. Đại lý bán cước và
hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới cam kết tại Việt
Nam : SQ, TG, VN, BA… Khách hàng của Công ty được tư vấn, hướng dẫn lựa chọn
các dịch vụ tốt nhất của các hãng hàng không hàng đầu với kết nối giao thông toàn cầu
và cập nhật liên tục tình hình các lô hàng bằng cách sử dụng hệ thống theo dõi trực
tuyến mới nhất.
3.1.3. Dịch vụ vận tải đường bộ
Dựa trên nền tảng mạng lưới rộng khắp cả nước, các chi nhánh nằm ở các thành
phố lớn cùng với số lượng lớn các loại xe, từ xe tải trọng nhỏ đến xe tải trọng lớn đảm
bảo có thể phục vụ vận chuyển từ 200 tấn đến 300 tấn mỗi ngày. Đặc biệt Công ty có
các tuyến trung chuyển hằng ngày đảm bảo những đơn hàng nhỏ lẻ được giao nhận với
thời gian nhanh nhất theo đúng thời gian và yêu cầu của quý khách hàng.
Vận tải hàng hóa nội địa được sử dụng nhiều nhất bởi nó tiện dụng và linh động
hơn cả. Một chuyến hàng được chuyển đi nhanh chóng, tin cậy và an toàn sẽ giúp cho

dây chuyền sản xuất hoạt động hiệu quả tạo uy tín của doanh nghiệp, cá nhân bạn đến
các đối tác.
Các loại phương tiện gồm : xe 1,25 tấn; 2,5 tấn; 3,5 tấn; 5 tấn; 8 tấn; 11 tấn; 15
tấn; cont : cont 20 thường ; cont 20 mở nóc ; cont 20 bồn chứa; cont 40 thường; cont
40 cao; cont 40 lạnh; cont 40 mở nóc; cont 40 Flat Rack ; Tàu rời.
3.1.4. Dịch vụ hải quan
DACO Logistics- chi nhánh Hà Nội thay mặt chủ hàng thực hiện các thủ tục
xuất/nhập khẩu hàng hóa tại các điểm thông quan do chủ hàng yêu cầu (trong hoặc
ngoài nước). Công ty cung cấp dịch vụ khai thuê hải quan chuyên nghiệp, uy tín thay
mặt doanh nghiệp thực hiện các thủ tục, dịch vụ khai báo hải quan điện tử, áp mã số
HS code hàng hóa, áp giá thuế, dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác trọn gói…
Phạm vi Dịch vụ khai thuê hải quan: DACO Logistics thực hiện dịch vụ thông
quan hàng hóa cho tất cả các loại hình như kinh doanh, đầu tư, tạm nhập tái xuất, tạm
9


xuất – tái nhập, gia công, sản xuất xuất khẩu, hàng mẫu, hàng phi mậu dịch, hàng kho
ngoại quan, thanh khoản hợp đồng gia công, SXXK,…

10


3.1.5. Dịch vụ kho bãi
DACO Logistics- chi nhánh Hà Nội hiện đang sở hữu hệ thống kho bãi chất
lượng cao, kho có diện tích rộng với tổng diện tích mặt bằng hơn 100.000 m², vị trí
thuận lợi cho việc lưu giữ và phân phối hàng hoá trên khắp cả nước. Ngoài ra, kho còn
được trang bị máy móc thiết bị bảo vệ hiện đạị 24/24h, hệ thống điện nước đầy đủ, hệ
thống thông gió chiếu sáng tự nhiên, bảo đảm cho hàng hóa của quý khách luôn được
bảo quản trong điều kiện tốt nhất .
Với hơn 100.000 m2 kho bãi được đầu tư tại các tỉnh thành như: Hà Nội, Đà

Nẵng, Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu… cộng với mạng lưới kho liên kết phủ rộng
64/64 tỉnh thành và hệ thống hơn 250 xe tải các loại chạy dọc Bắc Nam, đội ngũ nhân
viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Đại lý Hải quan, DACO Logistics cam kết sẽ
cung cấp đến Quý khách hàng các dịch vụ tốt nhất.
3.2. Thực trạng hoạt động thị trường của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ
Logistics Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội.
Với đặc thù kinh doanh là kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, xuất
nhập khẩu hàng hóa, đại lý hãng tàu… cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt
động trên lĩnh vực vận chuyển, giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa nên thị trường
hoạt động của công ty là rất đa dạng và rộng khắp thế giới. Hiện tại Công ty có 120 đại
lý tại 40 quốc gia trên toàn thế giới, với hệ thống Đại lý đa quốc gia bao trùm khắp các
cảng, sân bay chính trên hành tinh, DACO Logistics có thể vận chuyển, giao nhận hàng
hóa quốc tế cho khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác, nhằm đảm bảo
kết nối vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đi các nước trên thế giới và ngược lại Công ty
luôn tìm kiếm cơ hội hợp tác lâu dài với các đối tác tại nhiều quốc gia tạo thành mạng
lưới vận chuyển đa dạng và chặt chẽ. DACO Logistics có quan hệ mật thiết với các đối
tác lớn tại các thị trường khác nhau trên thế giới, điều đó giúp cho mạng lưới hoạt động
của Daco Logistics luôn mạnh mẽ và đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Các
dịch vụ ‘’door to door’’ đảm bảo chất lượng giao nhận nhờ quan hệ đối tác lâu năm và
am hiểu thị trường nội địa từng khu vực. Mặt khác DACO Logistics có quan hệ thường
xuyên với các hãng tàu lớn trên thế giới, các hãng hàng không mạnh và các cảng quan
trọng tại Việt Nam giúp hàng hóa được vận chuyển đúng tiến độ, an toàn và giải quyết
nhanh khi phát sinh các vấn đề liên quan đến vận tải.
Tại Việt Nam, Công ty có hệ thống giao nhận vận chuyển với nhiều đầu kéo và rơ
mooc, hệ thống kho, cùng lực lượng nhân sự giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ đối tác trong mọi
hoạt động giao nhận, vận chuyển quốc tế và lưu kho. Công ty hiện là đại lý Hải quan được
11


cấp chứng nhận của Tổng cục hải quan sẽ giúp giải quyết nhanh chóng các vấn đề về thủ

tục nhập xuất hàng hóa, cũng như giao nhận hàng tận nơi cho khách hàng.
Tuy nhiên, số doanh nghiệp tham gia vào thị trường ngày càng nhiều nên Công ty
cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Một số công ty đối thủ cạnh tranh
đó là Công Ty Cổ Phần Kho Vận Quốc Tế VAST, Công Ty TNHH T&M Forwarding,
Công Ty Cổ Phần Vinalines Logistics Việt Nam,...
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics
Đại Cồ Việt giai đoạn năm 2015-2017-chi nhánh Hà Nội
Tuy chi nhánh của Công ty tại Hà Nội chỉ được xếp vào loại công ty con và bắt
đầu hoạt động trên thị trường trong thời gian ngắn. Tuy nhiên với những cố gắng và
những đóng góp tích cực trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, công tác quản lý,
mở rộng mối quan hệ hợp tác với bên ngoài, Công ty đã từng bước đi vào hoạt động
ổn định, bước đầu đã có lãi nhưng chưa nhiều nhưng nếu xét trong cả quá trình dài thì
đó cũng là một thành công vượt bậc với một doanh nghiệp khá non trẻ như Công ty.
Cụ thể trong 3 năm từ 2015 đến 2017 công ty đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ
Việt - chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2015-2017
( đơn vị : VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận

2015

2016

2017


9,691,342,704
13,901,501,650
3,291,128,052
4,062,150,698
6,400,124,652
9,839,350,952
1,600,053,664
2,459,837,738
16.510%
17.69%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 3.2: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch Vụ
Logistics Đại Cồ Việt - chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2015-2017
( đơn vị: VNĐ)
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

12

7,401,813,792
2,872,401,520
4,529,412,272
1,268,235,436
17.134%

2016/2015

+/2,289,528,912
418,726,532
1,870,802,380
331,818,228

%
130.93
114.58
141.30
126.16

2017/2016
+/%
4,210,158,946
143.44
771,022,646
123.43
3,439,136,300
153.73
859,784,076
153.73
(Nguồn: Phòng kế toán)


-

-

-


-

Nhận xét:
Doanh thu: Qua bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty tăng đều qua các năm.
Cụ thể, năm 2015 doanh thu đạt được 7,401,813,792 VNĐ, năm 2016 đạt
9,691,342,704 VNĐ tăng 2,289,528,912VNĐ so với năm 2015 (tương đương tăng
30,9%); năm 2017 thì doanh thu đạt 13,901,501,650 VNĐ, tăng 4,210,158,946VNĐ
(tương đương tăng 43,44 %). Tuy những năm qua, do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế, mức độ tiêu thụ có vẻ bị chững lại nhưng với sự cố gắng nổ lực của toàn công
ty, doanh thu không chỉ tăng mà còn tăng mạnh hơn.
Chi phí: cùng với sự biến động của doanh thu thì chi phí cũng tăng qua các năm. Điều
này hoàn toàn là hợp lý vì doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng theo. Năm 2015
chi phí phải bỏ ra là 2,872,401,520 VNĐ, năm 2016 chi phí tăng lên
3,291,128,052VNĐ tăng 14,58 %. Năm 2017 chi phí là 4,062,150,698 VNĐ tăng
23.43% so với năm 2016.
Lợi nhuận trước thuế: qua các năm tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng thì tổng lợi
nhuận trước thuế cũng tăng, cụ thể là: năm 2015 tổng lợi nhuận trước thuế là
4,529,412,272 VNĐ, năm 2016 tổng lợi nhuận trước thuế là 6,400,124,652 VNĐ, tăng
1,870,802,380 VNĐ (tức41.30 %) so với năm 2015. Năm 2017 tổng lợi nhuận trước
thuế là 9,839,350,952 VNĐ tăng 3,439,136,300 VNĐ ( tức là 53,73 %) so với năm
2016. Như vậy lợi nhuận trước thuế không ngừng tăng qua các năm.
Lợi nhuận sau thuế có nhiều biến chuyển, cụ thể: năm 2015 tổng lợi nhuận sau thuế là
1,268,235,436 VNĐ sang năm 2016 là 1,600,053,664 VNĐ như vậy tăng 331,818,228
VNĐ (tức là 26.16%). Năm 2017 lợi nhuận sau thuế là 2,459,837,738 VNĐ, tăng
859,784,076 VNĐ ( tức 53.73 %) so với năm 2016. Như vậy lợi nhuận sau thuế qua
các năm của Công ty đều tăng dần, điều này thể hiện hoạt động kinh doanh của Công
ty ngày càng khởi sắc nhiều hứa hẹn.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG MẠI
HIỆN HÀNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
LOGISTICS ĐẠI CỒ VIỆT- CHI NHÁNH HÀ NỘI

4.1. Chính sách phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận
tải Việt Nam (Quyết định số 169/QĐ-TTg)
Ngày 22 tháng 01 năm 2014, Thủ Tướng Chính Phủ đã kí phê duyệt “Đề án phát
triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030” theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải ngày 27 tháng 12 năm
2013. Với mục tiêu cụ thể đó là:

13


-

‘’Giai đoạn đến năm 2020: Phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận
tải nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác, sử dụng hệ thống cảng biển, đặc biệt
là các cảng biển quốc gia; góp phần thực hiện thành công Chiến lược biển Việt Nam
đến năm 2020;’’

-

‘’Giai đoạn đến năm 2030: Phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao thông vận
tải thành một ngành dịch vụ quan trọng tại Việt Nam, đóng góp từ 5 - 10% vào tổng
thu nhập sản phẩm quốc gia – GDP’’
Giao thông vận tải là một bộ phận cấu thành của dịch vụ logistics, là mắt xích
quan trọng trong chuỗi cung ứng của hàng hóa, sản phẩm. Giao thông nước ta lại bộc
lộ nhiều điểm yếu kém: Cơ cấu phát triển các phương thức vận tải chưa hợp lý, chưa
phát huy hết tiềm năng, lợi thế của từng phương thức vận tải, kết nối giữa các phương
thức vận tải còn yếu, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông vẫn còn thiếu, chưa đồng bộ,
năng lực của các doanh nghiệp còn hạn chế... Vì vậy khi chính sách này được triển
khai nó đã mang lại hiệu quả to lớn đối với dịch vụ Logistics nói chung và Công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt nói riêng. Đó là gia tăng tính kết nối với các

tuyến vận tải quốc tế, giảm tải sự ùn tắc giao thông trên đường bộ, phát huy sử dụng
các tuyến đường thủy đường hàng không, giảm chi phí, thời gian giao hàng, giảm rủi
ro trong vận chuyển.
4.2. Chính sách quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm Logistics trên địa
bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ( Quyết Định số 1012/QĐTTg)
Theo quyết định số 1012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt vào 03/07/2015:
Phát triển các trung tâm Logistics theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp và hiện đại, gắn
kết hợp lý với quy hoạch phát triển thương mại, công nghiệp, giao thông đường bộ,
đường thủy, đường sắt, đường hàng không, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch
phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội khác của các vùng trong cả nước, từng
bước hội nhập vào thị trường dịch vụ Logistics trong khu vực và trên thế giới. Mục
tiêu của chính sách là : ‘’Phấn đấu đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng dịch vụ Logistics
đạt khoảng 24% - 25%/năm, tỷ trọng đóng góp vào GDP toàn nền kinh tế là 10%, tỷ lệ
dịch vụ Logistics thuê ngoài khoảng 40%, giảm thiểu chi phí Logistics của toàn nền
kinh tế so với GDP còn khoảng 20%. Đến năm 2030, các chỉ tiêu này lần lượt là 34% 35%/năm, 15%, 65%/năm và 15% - 17%/năm’’
Đây chính là động lực để Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt- chi
nhánh Hà Nội Phát triển mạng lưới trung tâm Logistics bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu
14


của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Khai thác có hiệu
quả thị trường dịch vụ Logistics của Việt Nam, trong đó tập trung vào các dịch vụ
logistics thuê ngoài, tích hợp trọn gói và đồng bộ, tổ chức và hoạt động theo mô hình
logistics bên thứ 3 (3PL) nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển thông qua việc
tối thiểu hóa chi phí và bổ sung giá trị gia tăng cho hàng hóa và dịch vụ của các doanh
nghiệp. Từng bước triển khai mô hình logistics bên thứ 4 (4PL) và logistics bên thứ 5
(5PL) trên cơ sở phát triển thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng hiện đại,
hiệu quả, chuyên nghiệp.
4.3. Chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics
Việt Nam đến năm 2025 ( Quyết Định số 200/QĐ-TTg)

Ngày 14 tháng 02 năm 2017, Thủ Tướng Chính Phủ đã kí quyết định về việc phê
duyệt hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt
Nam đến năm 2025. Nhờ nhà nước đảm nhiệm vai trò hỗ trợ, kiến tạo môi trường
thuận lợi cho nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ Logistics Việt Nam,
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội tập trung nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics, phát triển mạng
lưới dịch vụ Logistics về số lượng, quy mô, trình độ nhân lực, có năng lực cạnh tranh
cao ở thị trường trong nước và quốc tế, phát huy tối đa lợi thế vị trí địa lý chiến lược
gần các cụm công nghiệp trong nước, tăng cường kết nối để đưa Việt Nam trở thành
một đầu mối Logistics quan trọng trong khu vực.
4.4. Chính sách thương mại quốc tế
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, hội
nhập kinh tế quốc tế, từ đó tự do hóa hoạt động giao lưu thương mại giữa Việt Nam
với thế giới là bước đi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một nền kinh tế mở cửa, với
hàng rào cho lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ giữa bên trong với bên ngoài được giảm
thiểu, hướng tới tự do thương mại quốc tế là điều kiện cần để Việt Nam xây dựng và
hoàn thiện nền kinh tế thị trường trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Trong thời kỳ
gia nhập TTP sẽ là những cơ hội và thách thức vô cùng lớn đối với Việt Nam cũng như
các doanh nghiệp trong nước. Với mức thuế nhập khẩu của nhiều loại hàng hóa sẽ
được giảm xuống,là cú huých mạnh cho xuất khẩu, sẽ giúp các doanh nghiệp tạo thêm
động lực sản xuất, mở rộng thị phần kinh doanh, dễ dàng tìm kiếm thi trường mới...
Các hiệp định này mở ra con đường hội nhập thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp Việt
Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế với các đối tác thương mại lớn. Đồng thời thông
qua việc thực thi các cam kết trong đó, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam
cũng được cải thiện mạnh mẽ, tạo điều kiện để doanh nghiệp tự do sáng tạo, kinh
doanh, làm giàu cho mình và cho đất nước. Đây cũng là cơ hội cho Công ty có cơ hội
15


vươn tới thị trường bên ngoài, tìm kiếm được đối tác tốt hơn và giao lưu rộng rãi hơn.

Công ty cũng có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm cũng như chuyển giao công nghệ,
kĩ thuật để cung cấp dịch vụ Logistics tốt hơn với chuẩn mực quốc tế nhằm giúp khách
hàng tối ưu hóa nhu cầu vận chuyển và hoạt động Logistics.
Tuy nhiên, đây cũng chính là thách thức mà Công ty phải đối mặt, đó chính là
sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Logistics Việt Nam khi có TPP. Khi mà
Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ những doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là các
hãng Logistics toàn cầu, luôn hơn hẳn về năng lực tài chính, công nghệ, chất lượng
dịch vụ, năng lực tài chính, những dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao như đóng gói,
quản lý đơn hàng, thay mặt chủ hàng thực hiện các nghĩa vụ với bên thứ ba…, đặc biệt
là dịch vụ Logistics trọn gói “door to door” chưa được khai thác triệt để.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế còn khá non trẻ. Sau hơn 30 năm đổi mới
mặc dù thu được nhiều thành tựu nhưng thay vào đó cũng chứa đựng nhiều bất cập,
hạn chế. Chính điều này là một trong những nhân tố làm giảm đi những cơ hội của
Việt Nam, thậm chí khi ra hội nhập quốc tế sẽ mang lại cho các doanh nghiệp nói riêng
và nền kinh tế Việt Nam nói chung nhiều thách thức và hạn chế. Dưới đây là những
tồn tại, hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Logistics
Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội đang gặp phải:
- Vấn đề doanh thu lợi nhuận của Công ty mặc dù có tăng qua các năm nhưng
còn chưa hoàn thiện, chưa thực hiện được hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Công ty vẫn
chưa tìm ra được những giải pháp hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận cũng như tối thiểu
hóa chi phí.
- Khả năng cạnh tranh chưa cao, chính sách cạnh tranh của Công ty còn chung
chung. Đối tượng cạnh tranh nhiều dẫn đến cạnh tranh về giá và dịch vụ gây gắt, các
công cụ chính sách quảng bá xúc tiến thương mại chưa phát triển.
- Mạng lưới kinh doanh trên thị trường của doanh nghiệp rộng nhưng năng lực tài
chính yếu khiến cho các doanh nghiệp không thể tạo cho mình một hạ tầng Logistics
tốt. Công ty chỉ có thể cung cấp các dịch vụ cơ bản, ít giá trị gia tăng.
- Chất lượng dịch vụ, Công ty chưa cung cấp được dịch vụ Logistics hoàn chỉnh
theo đúng nghĩa của nó. Đa phần chỉ đảm nhận vai trò vệ tinh cho các Công ty

Logistics nước ngoài, thực hiện các nghiệp vụ đơn lẻ khai báo hải quan, cho thuê
phương tiện vận tải nội địa, kho bãi, mua bán cước phí…. Hoạt động Logistics chưa
tạo thành một chuỗi liên tục trong chuỗi cung ứng.

16


- Đội ngũ nhân viên trình độ chuyên nghiệp còn kém, tỷ lệ nhân viên có trình độ
marketing chưa nhiều nên việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới còn thiếu nhiều kinh
nghiệm, chưa phát huy hết khả năng tác dụng.
- Thách thức về cơ chế chính sách quản lý và hạ tầng Logistics: Việc quản lý các
hoạt động Logistics không nhất quán, còn chồng chéo. Mỗi bộ quản lý một khâu đoạn
như thuế và hải quan do Bộ Tài chính quản lý, vận tải và hạ tầng do Bộ Giao thông
Vận tải, xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương phụ trách
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở đánh giá những hạn chế tồn tại tại Công ty, em xin đề xuất đề tài để
nghiên cứu làm khóa luận như sau:
Đề tài : Nâng cao sức cạnh tranh dịch vụ Logistics của Công ty Cổ Phần Dịch
Vụ Logistics Đại Cồ Việt- chi nhánh Hà Nội- bộ môn Quản Lý Kinh Tế

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Huỳnh Võ Ngọc Tuyền (2013), Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty Logistics Đại Cồ Việt,123doc,truy cập ngày 3
tháng 1 năm 2018 < />2. Kim Ngọc Thành (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
TM & DV Tiếp Vận Kết Nối, hoclieu.vn,truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018,
< />3. DACO Logistics (2010),Giới thiệu về DACO Logistics, Trang điện tử DACO

Logistics, truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018, < />4. Quyết định 169/QĐ-TTg Đề án phát triển dịch vụ Logistics trong lĩnh vực giao
thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng
01 năm 2014.
5. Quyết định 1012/QĐ-TTgquy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics
trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 03 tháng 07 năm 2015.
6. Quyết định 200/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 , Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày14 tháng 02 năm 2017.



×