Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.66 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii
1. Giới thiệu về Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt
Nam ............................................................................................................................. 1
1.1. Ngành nghề kinh doanh........................................................................................1
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty......................................................................1
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh.................................................2
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.......................................................................3
2. Cơ chế chính sách quản lý của công ty..................................................................3
2.1. Chế độ, chính sách phương pháp quản lý nguồn lực...........................................3
2.2. Chính sách bán hàng.............................................................................................5
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường giai đoạn 2015 – 2017.............6
3.1. Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh chung của công ty giai đoạn 2015 2017 ............................................................................................................................. 6
3.2. Tình hình hoạt động thương mại và thị trường của công ty giai đoạn 2015 –
2017 .........................................................................................................................7
4. Tác động của những chính sách kinh tế, thương mại.........................................11
4.1. Luật doanh nghiệp...............................................................................................11
4.2. Luật thương mại...................................................................................................11
4.3. Chính sách thuế..................................................................................................12
4.4. Chính sách nông nghiệp......................................................................................13
5. Những vấn đề ra cần giải quyết............................................................................14
6. Đề xuất khóa luận..................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................15
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty..................................................................3
Bảng 1. Bảng trích tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm theo quyết định số 595/QĐBHXH........................................................................................................................... 5
Bảng2. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh.......................................................7
Bảng 3. Kết quả hoạt động thương mại phân theo mặt hàng......................................8
Bảng 4. Kết quả hoạt động thương mại phân theo thị trường..................................10



1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Thương mại và quá trình tìm hiểu hoạt
động của Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam, em đã
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Để hoàn thành báo cáo thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
quý thầy cô trường Đại học Thương mại cũng như các cô, chú, anh, chị làm việc tại
Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy, cô giáo giảng dạy tại trường
Đại học Thương mại đã cung cấp cho em những kiến thức, hiểu biết trong suốt quá
trình em học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo, Th.s Nguyễn
Minh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, cho em nhiều lời khuyên bổ ích
trong quá trình em làm bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh, chị làm việc tại
Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam, đã có những
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình trong thời gian em thực tập ở công ty. Giúp em có
được những cái nhìn thực tế về công ty, tìm hiểu được tình hình hoạt động cũng như
những đóng góp của công ty cho sự phát triển của tỉnh Phú Thọ nói riêng và sự phát
triển kinh tế xã hội chung của đất nước nói chung.
Mặc dù đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình, nhưng trong quá trình
làm bài còn nhiều hạn chế về kiến thức và sự hiểu biết nên không tránh khỏi những
thiếu sót trong bài báo cáo này. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu, và ý
kiến của thầy cô để bài báo cáo này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Sinh viên
Hòa

Đỗ Thị Hòa

2


1. Giới thiệu về Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao
Việt Nam
Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam
được thành lập theo quyết định số 68/QĐ – UBND ngày 07/01/2011, công ty là
một đơn vị được chuyển đổi từ Trung tâm giống cây trồng Phú Thọ đã có gần
20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng và vật tư nông nghiệp, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới. Trong gần
20 năm nỗ lực phấn đấu không ngừng của mình, công ty đã có những đóng góp
quan trọng và công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng Huân chương lao
động và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Trụ sở chính có địa chỉ tại: khu 1, phường Vân Phú, thành phố Việ Trị,
tỉnh Phú Thọ.
Chủ tịch hội đồng quản trị - tổng giám đốc: Bà Nguyễn Thị Tâm.
Điện thoại (0210)3970404. Fax: (0210)3970404.
Tài khoản: 2700211000020 tại ngân hàng Agribank chi nhánh tỉnh Phú
Thọ.
1.1. Ngành nghề kinh doanh
- Nghiên cứu, khảo nghiệm, chọn tạo, nhân giống cây trồng.
- Đào tạo nhân lực, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh nhập khẩu các giống cây trồng, vật tư phục vụ
cho sản xuất nông lâm nghiệp.
- Dịch vụ thương mại, thực hiện các nhiệm vụ dịch vụ công ích nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ theo đơn đặt hàng.
- Chứng nhận chất lượng giống cây trồng.
- Bán buôn, bán lẻ, cho thuê máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.

- Chăn nuôi gia cầm, hoạt động ấp trứng và sản xuất kinh doanh giống gia cầm.
- Nuôi trồng, kinh doanh các giống thủy sản.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống cây trồng mới, các giống nhập nội
có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với các vùng sinh thái Trung du và miền núi
phía Bắc.
- Tổ chức sản xuất các loại giống cây trồng vật tư phục vụ cho yêu cầu sản xuất
nông lâm nghiệp.
- Liên kết với các cơ quan khoa học ở trong nước và quốc tế nghiên cứu, đào
tạo, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp công nghệ cao.
- Dịch vụ thương mại du lịch, dịch vụ công ích, nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ theo đơn đặt hàng của Nhà nước, các công ty trong và ngoài nước và các cá
nhân.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
1


 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý gồm 44 kỹ sư nông
nghiệp, 4 kỹ sư kinh tế, 1 PGS.TS, 2 thạc sĩ cùng với những cơ sở vật chất kỹ
thuật đầy đủ để thực thi những nhiệm vụ thiết yếu của công ty, gồm có:
- Một xí nghiệp chế biến giống với quy trình công nghệ hiện đại, công suất 70
tấn/mẻ.
- Một xưởng sản xuất phân bón lá phức hữu cơ có công nghệ hiện đại, công suất
400.000 lít/ năm, với công nghệ tiên tiến châu Âu và thiết bị hoàn hảo, có nhiều thế hệ
sản phẩm mới chất lượng cao và không ngừng được cải tiến quy trình công nghệ.
- Một xí nghiệp sản xuất giống lúa, ngô, đậu đỗ, giống hoa và cây ăn quả.
- Một trung tâm nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
sản xuất nông lâm nghiệp.
 Mạng lưới kinh doanh

Thị trường cung cấp hàng hóa:
- Thị trường trong nước: công ty mua cây giống, hạt giống, và phân bón các loại
phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và tổ chức:
 Hợp tác xã (HTX) Đan Hoài.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nông nghiệp Quang Minh.
 Trung tâm cây giống Yên bái
 HTX dịch vụ nông nghiệp và điện năng Sơn Dương.
 HTX dịch vụ nông nghiệp và điện năng Kinh Kệ - Lâm Thao.
 Công ty cổ phẩn giống cây Hưng Yên.
 Trung tâm giống cây trồng Vĩnh Phúc.
 Công ty cổ phần giống cây trồng thủ đô.
 Công ty cổ phần Giống cây Thừa Thiên Huế.
- Thị trường nước ngoài: công ty là nhà phân phối độc quyền tại Việt nam với
một số mặt hàng của một số công ty lớn trong lĩnh vực nông nghiệp của Trung Quốc
như: Công ty cổ phần kỹ thuật sinh học Vũ Đại Thiên nguyên Vũ Hán, Công ty giống
cây trồng Tần Tân,...
Thị trường đầu ra: hiện nay công ty cung ứng các giống cây trồng chất
lượng cao, năng suất tốt cho người dân, các sản phẩm nuôi cấy mô, lai giống
được đánh giá tốp đầu về chất lượng trên thị trường, ngoài ra công ty còn cung
cấp các giống lúa với thị trường chủ yếu là các tỉnh miền Bắc và miền Trung.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Công ty hoạt động theo mô hình công ty cổ phẩn với tổ chức bộ máy của
công ty:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

2


Đại Hội Đồng Cổ Đông


Hội Đồng Quản Trị

Ban Kiểm Soát

Tổng Giám Đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kỹ
thuật, kiểm
nghiệm

Phòng
kinh doanh

Phòng tài
vụ

Xí nghiệp
sản xuất
giống

Xí nghiệp
chến biến
giống và
phân bón

Trung tâm

nghiên cứu
chọn tạo
giống

Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu trong
lĩnh vực nghiên cứu chọn tạo kiểm khảo nghiệm giống lúa, ngô, rau màu, đậu
đỗ, hoa cây cảnh và giống cây ăn quả; nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
sản xuất các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
2. Cơ chế chính sách quản lý của công ty
2.1. Chế độ, chính sách phương pháp quản lý nguồn lực
Công ty thực hiện chế độ, chính sách quản lý nguồn lực dựa trên các quy
định của nhà nước có liên quan cũng như dựa vào điều lệ công ty

 Quy chế trả lương
- Hiện nay công ty có 72 nhân viên làm việc chính thức, ngoài ra vào các vụ
mùa lúa công ty còn thuê thêm các nhân viên làm việc thời vụ với các công việc như
đóng gói lúa giống, vận chuyển hàng, gieo giống lúa,...
3


- Đối với các nhân viên làm việc chính thức thì tiền lương được trả dựa theo
hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp (nếu có).
 Lương thời gian = lương thỏa thuận/ngày công thỏa thuận * ngày công thực tế
 Tổng lương = lương thời gian + phụ cấp
 Lương thực lĩnh = tổng lương – tổng các khoản giảm trừ (tổng số tiền bảo
hiểm người lao động phải chịu) – thuế thu nhập cá nhân
- Công ty thực hiện trả lương cho nhân viên vào ngày mồng 10 hàng tháng, nếu
ngày trả lương vào đúng dịp lễ tết được nghỉ, thì lương sẽ được trả sau ngày đó.
 Chính sách quản lý và đãi ngộ nhân viên
- Đối với tất cả cán bộ, nhân viên thực hiện thời gian lao động ngày làm 8 giờ.

Sáng bắt đầu làm việc từ 8 giờ đến 11 giờ 30 phút, chiều làm việc từ 13 giờ đến 17 giờ
30 phút.
- Nhân viên công ty được hỗ trợ bữa trưa với trị giá 25.000 đồng/ nhân viên.
- Nhân viên được nghỉ lễ tết theo đúng quy định của nhà nước.
- Ngoài ra vào các dịp lễ tết như Tết Trung thu, Tết Nguyên đán, Tết dương lịch
công ty đều có quà cũng như thưởng cho nhân viên.
- Công ty tuyển dụng nhân viên tùy theo từng vị trí công việc, theo đúng quy
định của pháp luật là người lao động từ 18 tuổi trở lên.
 Chế độ bảo hiểm, chế độ thai sản
- Công ty thực hiện chế độ bảo hiểm, thai sản theo quy định của pháp luật.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bảo, hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực
hiện theo quyết định số 959/QĐ-BHXH đến trước ngày 01/05/2017, sau ngày
01/05/2017 thì các mức đóng bảo hiểm này được thực hiện theo quyết định số
595/QĐ-BHXH.
Bảng 1. Bảng trích tỷ lệ đóng các khoản bảo hiểm theo quyết định số 595/QĐBHXH
Trách
nhiệm của
các đối
tượng
Doanh
nghiệp
đóng
Người lao
động đóng

Tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc
Bảo hiểm tai
Bảo hiểm xã
nạn lao
Bảo hiểm y

Bảo hiểm
hội
động – bệnh
tế
thất nghiệp
nghề nghiệp

Tổng

17%

0.5%

3%

1%

21.5%

8%

0%

1.5%

1%

10.5%

Tổng


32%

- Đối với chế độ thai sản, được thực hiện theo các điều khoản có liên quan
thuộc Bộ luật lao động năm 2012 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
4


- Theo quy định tại điều 157 Bộ luật lao động năm 2012 thì: lao động nữ được
nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì
tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian
nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trong thời gian nghỉ thai sản lao động
nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Ngoài ra còn các quy định có liên quan tại điều 1, điều 2, điều 34, điều 35 theo
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
 Chế độ chăm sóc sức khỏe
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ doanh nghiệp nào,
họ tạo nên sức mạnh sự thành công của doanh nghiệp và khi họ có được điều
kiện tốt nhất về mặt tinh thần và thể chất thì họ sẽ làm việc đạt hiệu quả cao
nhất. Vì vậy công ty luôn chăm lo, quan tâm sức khỏe của toàn bộ nhân viên,
một năm công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ hai lần cho toàn thể nhân viên
công ty để đảm bảo giúp nhân viên trong việc kịp thời phát hiện ra những vấn
đề sức khỏe của họ, giúp cho nhân viên có thể vững lòng tin làm việc tận tâm
cho công ty.
2.2. Chính sách bán hàng
Công ty luôn nỗ lực để nghiên cứu cho ra các giống cây trồng có chất
lượng cao, năng suất tốt cho bà con nông dân trong tỉnh Phú Thọ và cung ứng
phục vụ nhu cầu cho bà con nhân dân các tỉnh lân cận như Yên Bái, Tuyên
Quang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Nam,...
Đối với những giống cây lâm nghiệp, công ty đã lai tạo, nuôi cấy mô để

tạo ra các giống cây có ưu điểm nổi bật, tận dụng khoa học kỹ thuật vào nghiên
cứu tạo giống, với các giống cây nổi trội như keo lai hạt ngoại, giống bạch đàn
nuôi mô tế bào,... thích hợp với điều kiện sinh trưởng ở các tỉnh Trung du và
miền núi phía Bắc. Với những giống cây lâm nghiệp, công ty bán theo đơn đặt
hàng, ngoài ra công ty còn khuyến khích gia tăng các đơn đặt hàng bằng việc
chiết khấu giảm giá theo thời gian thanh toán và số lượng hàng đặt.
Một sản phẩm của công ty mà bán đặc trưng vào mùa tết phục vụ nhu cầu
chơi hoa ngày tết của người dân đó là các giống hoa như: hoa lan, hoa lyli,
...công ty bán các giống hoa này theo phương thức bán buôn, ngoài ra công ty
còn bán, trưng bày ở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình. Nhờ có công
ty mà nhu cầu chơi hoa ngày tết của người dân đã được đáp ứng một phần.
Một sản phẩm chủ lực của công ty, được bán theo mùa vụ đó là các giống
lúa, với điều kiện khí hậu miền Bắc và miền Trung thì một năm có hai vụ gieo
giống lúa đó là vụ chiêm xuân và vụ mùa (vụ hè thu). Chính vì vậy, các giống

5


lúa được công ty bán vào thời gian bắt đầu gieo cấy hai vụ này để phục vụ nhu
cầu sản xuất của công ty. Các khách hàng có thể là các hợp tác xã, các đại lý
phân phối giống lúa,... họ đặt đơn hàng có thể qua điện thoại hoặc trực tiếp đến
công ty. Đối với những khách hàng ở xa, công ty sẽ vận chuyển hàng đến nơi
khách hàng yêu cầu và kèm theo giá vận chuyển. Giá bán được công ty áp dụng
theo mùa vụ, công ty cũng khuyến khích khách hàng bằng cách giảm giá bán
theo số lượng đặt hàng và thời gian thanh toán hợp đồng.
Khách hàng có thể thanh toán đơn hàng qua tài khoản điện thoại hoặc
thanh toán trực tiếp tại văn phòng công ty.
Công ty bằng những chính sách bán hàng, kinh doanh của mình mà những
năm qua công ty đã trở thành địa chỉ tin cậy với các mặt hàng nông – lâm
nghiệp của mình.

3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường giai đoạn 2015 – 2017
3.1. Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh chung của công ty giai đoạn
2015 - 2017
Cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là sự phát triển của ngành
nông – lâm nghiệp, với kinh nghiệm và sự chăm chỉ, lòng làm việc hăng say
của cán bộ nhân viên công ty, Công ty cổ phẩn giống – vật tư nông nghiệp công
nghệ cao Việt Nam liên tục phát triển trong thời gian qua. Công ty đã cung ứng
cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh bạn hơn 200.000 lít phân bón lá, 20.000 tấn lúa
giống, ngô, rau, đậu, đỗ đạt tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế, hơn
300.000 cây giống cây ăn quả và hơn 20 triệu cây giống cây lâm nghiệp chất
lượng cao, hơn 30 cành hoa lan hồ điệp và hoa lily cao cấp. Chính vì vậy nên,
kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty tăng liên tục trong những
năm gần đây.
Bảng2. Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu bán
hàng và thu nhập
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau

2015

2016

2017 (dự kiến)


93.447.244.197

92.869.037.260

93.170.250.000

92.125.087.094

90.096.543.954

90.019.549.000

1.322.157.103

2.772.493.306

3.150.701.000

1.031.282.540

2.217.994.645

2.520.560.800

6


thuế
(Nguồn: báo cáo kinh doanh năm 2015, 2016 và dự kiến năm 2017 của
Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam)

Năm 2016 lợi nhuận trước thuế tăng mạnh so với năm 2015, tăng hơn 1tỷ
đồng tương ứng hơn 200% khi mà doanh thu bán hàng và thu nhập giảm nhưng
kèm theo đó là tổng chi phí cũng giảm mạnh so với năm 2015. Trong khi theo
kế hoạch năm 2017 thì lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng, đạt hơn 3 tỷ đồng, là
kết quả của việc doanh thu bán hàng và thu nhập tăng hơn 1 tỷ đồng so với năm
2016 và tổng chi phí giảm nhẹ so với năm 2016.
Điều này cho thấy công ty kinh doanh đạt hiệu quả khá cao, khi mà công
ty giảm được chi phí kinh doanh đồng thời tăng được doanh thu và lợi nhuận.
3.2. Tình hình hoạt động thương mại và thị trường của công ty giai đoạn 2015
– 2017
Một trong những lĩnh vựa hoạt động quan trọng của công ty là hoạt động
thương mại, trong những năm qua công ty không ngừng tìm kiềm mở rộng thị
trường hoạt động của mình, ở cả thị trường đầu vào và đầu ra. Nhờ đó mà công
ty có được những nhà cung cấp đầu vào với những giống lúa chất lượng, và
cũng tìm kiếm được những thị trường đầu ra mới cho mình. Bởi vậy mà công ty
đã đạt được những kết quả tích cực trong lĩnh vực thương mại của mình.
Bảng 3. Kết quả hoạt động thương mại phân theo mặt hàng

Năm Lúa khang
2015 dân
Lúa J02
Lúa 838
Lúa nhị ưu
số 7
Lúa nếp
352
Tổng
Năm Lúa J02

Số

lượng
(kg)

Vụ chiêm xuân
Giá
Doanh
bán
thu
(đồng
(triệu
)
đồng)

%
doanh
thu

Số
lượng
(kg)

Vụ mùa
Giá
Doanh
bán
thu
(đồng) (triệu
đồng)

6.000


20.000

120

1,11

2.500

20.000

50

1,29

80.000
60.000

34.000
62.000

2.720
3.720

25,13
34,36

40.000
25.000


33.000
60.000

1.320
1.500

33,92
38,55

55.000

73.000

4.015

37,09

13.000

73.000

949

24,39

5.000

50.000

250


2,31

1.500

48.000

72

1,85

-

10.825

100

82.000

-

3.891

100

35.500

3.017,5

25,77


42.000

35.000

1.470

33,62

206.00
0
85.000

7

%
doanh
thu


2016 Lúa 838
Lúa nhị ưu
số 7
Lúa hương
thơm số 1
Lúa nếp
352
Tổng
Năm Lúa J02
2017 Lúa 838

Lúa nhị ưu
số 7
Lúa hương
thơm số 1
Lúa nếp
N44
Tổng

62.000

65.000

4.030

34,42

26.500

64.000

1.696

38,79

56.000

74.000

4.144


35,39

15.000

74.000

1.110

25,38

10.000

20.000

200

1,71

2.500

19.500

48,75

1,11

6.500

49.000


318,5

2,71

1.000

48.000

48

1,1

219.50
0
89.000
64.500

-

11.710

100

87.000

36.000
67.000

4372,7
5

1.584
1.876

37.000
67.000

3.293
4.321,5

26,93
35,34

44.000
28.000

34,19
40,5

57.000

75.000

4.275

34,96

15.000

75.000


1.125

24,29

12.000

22.000

264

2,16

2.200

21.500

47,3

1,02

2.500

30.000

75

0,61

-


-

-

-

100

225.00
12.228,
100
89.200
4.632,3
100
0
5
(Nguồn: tổng hợp từ phòng kinh doanh Công ty cổ phần giống – vật tư
công nghệ cao Việt Nam)
Từ bảng số liệu có thể thấy doanh thu của công ty phân theo mặt hàng
tăng lên qua các năm ở cả hai vụ là vụ chiêm xuân và vụ mùa, tuy nhiên ta cũng
thấy ở vụ chiêm xuân thì công ty bán được nhiều hàng hơn vụ mùa, đây là do
đặc điểm tự nhiên, điều kiện địa lý, khí hậu của nước ta quy định ra hai mùa
lúa, với vụ chiêm xuân thì khí hậu có những điều kiện thích hợp gieo trồng lúa
hơn, vì vây sẽ có diện tích đất canh tác lúa nhiều hơn.
Trong các giống lúa, thì lúa J02, lúa 838, lúa nhị ưu số 7 là những giống
lúa chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu các giống lúa, đặc biệt là giống lúa
J02 và giống lúa 838 có tỷ trọng tăng qua các năm. Đây là hai giống lúa nhập
ngoại, được lai từ các dòng lúa khác nhau, có nhiều ưu điểm nổ bật hơn so với
các giống lúa khác như chịu được điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời gian gieo
trồng ngắn, tiêu tốn ít phân bón hơn và cho lúa có năng suất cao hơn với chất

lượng gạo tốt hơn, vì vậy được nhân dân tin dùng ngay từ những vụ đầu được
đưa ra thị trường. Và đây cũng là hai giống lúa bán chủ lực của công ty.
Công ty trong những năm qua đã tạo được những niềm tin, sự hợp tác với
cả bạn hàng trong tỉnh, các tỉnh bạn và các khách hàng quốc tế. Trong đó các

8


giống lúa được công ty kinh doanh đã thâm nhập được vào thị trường lúa giống
của nhiều tỉnh miền Bắc và miền Trung.
Bảng 4. Kết quả hoạt động thương mại phân theo thị trường
Đơn vị: kg
Tỉnh

Huyện Lâm Thao
TP. Việt Trì
Huyện Tam Nông
Huyện Hạ Hòa
Huyện Thanh Ba
Huyện Đoan Hùng
Phú
Huyện Phù Ninh
Thọ
Thị Xã Phú Thọ
Huyện Thanh Thủy
Huyện Cẩm Khê
Huyện Yên Lập
Huyện Thanh Sơn
Tổng
Hải Phòng

Yên Bái
Hải Dương
Thanh Hóa
Nghệ An
Hòa Bình
Hà Nội
Thái Bình
Huế
Hà Giang
Điện Biên
Lào Cai
Hà Nam
Lai Châu
Nam Định
Tổng

Năm 2015
Vụ
chiêm
xuân
29.000
13.000
4.100
9.200
18.000
1.200
2.200
3.300
18.500
3.200

7.900
2.000
111.600
11.500
12.000
1.300
5.950
9.200
11.500
16.500
1.000

Năm 2016
Vụ mùa
1.000
900
1.200
1.150
1.000
250
250
500
700
500
5.200
950
13.600
9.000
4.000
1.100

5.500
5.750
3.000
12.100
550

2000
3.000

Vụ chiêm
Vụ mùa
xuân
28.500
13.450
4.000
9.350
18.000
1.150
2.100
3.350
18.600
3.370
7.850
2.150
111.870
11.750
12.200
1.320
7.000
6.000

9.420
12.000
16.600
1.250
400
2.800
4.000

1.100
1.050
1.100
1.200
1.100
240
300
540
600
520
5.100
1.000
13.850
9.750
4.120
1.100
5.950
6.000
12.000
300
950
900

1.000

20.000

27.000

22.500

28.750

205.550

81.600

219.110

84.670

Năm 2017
Vụ
chiêm
Vụ mùa
xuân
28.700
1.100
13.960
1.120
4.060
1.000
9.320

1.200
18.100
1.150
1.120
200
2.220
400
3.360
600
18.700
575
3.300
560
7.800
5.000
2.220
1.000
112.860 13.905
11.900
10.000
12.390
4.200
1.320
1.150
8.000
6.630
6.000
9.700
6.100
12.200

16.620
12.000
1.280
435
970
3.000
1.050
4.000
1.500
570
1.250
23.780
30.000
1.000
224.685 89.125

(Nguồn: tổng hợp từ phòng kinh doanh Công ty cổ phần giống – vật tư
nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam)
Trong tất cả các thị trường các tỉnh thì tỉnh Phú Thọ vẫn là tỉnh mua lượng
lúa giống lớn nhất chiếm khoảng 50% tổng lượng lúa giống được bán của toàn
bộ thị trường, trong đó huyện Lâm Thao, T.P Việt Trì, huyện Thanh Ba, huyện
Thanh Thủy là các huyện, thành phố mua nhiều lúa giống của công ty nhất, đó
là cũng do đặc điểm điều kiện tự nhiên của các huyện này thuận lợi cho việc

9


gieo trồng lúa, do các các huyện này là các huyện đồng bằng có sông Lô chảy
qua nên có điều kiện canh tác tốt. Một số tỉnh phía Bắc là thị trường khá lớn
của công ty là TP. Hà Nội, T.P Hải Phòng, tỉnh Hải Dương, tỉnh Thái Bình, tỉnh

Lai Châu. Một số tỉnh miền núi phía Bắc khác như tỉnh Hà Giang, tỉnh Điện
Biên, tỉnh Lào Cai, bây giờ mới chỉ là thị trường nhỏ và mới của công ty, công
ty cần có những chính sách để khai thác thêm các thị trường này. Các thị trường
miền Trung của công ty cũng đang chỉ mới là các thị trường nhỏ.
4. Tác động của những chính sách kinh tế, thương mại
Hiện nay Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt
Nam chịu ảnh hưởng của nhiều công cụ và chính sách kinh tế, thương mại khác
nhau. Tuy nhiên ở đây xin giới thiệu một số trong những công cụ chính sách
kinh tế, thương mại đó.
4.1. Luật doanh nghiệp
Tất cả doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ nước Việt Nam đều chịu tác
động của pháp luật Việt Nam, và luật có ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh
nghiệp đó là Luật doanh nghiệp. Nó ra đời góp phần tạo khung pháp lý chung
cho việc quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp, đồng thời tạo ra môi
trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, rõ ràng, công bằng trước pháp luật
của các doanh nghiệp cũng như bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp. Hiện nay các
doanh nghiệp đang dùng luật doanh nghiệp mới nhất là Luật doanh nghiệp năm
2014, và nó đã có những điều sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh phù hợp với môi
trường kinh doanh hiện nay, tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
Luật doanh nghiệp có những điều khoản tác động trực tiếp đến các Công
ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam về điều kiện,
thủ tục thành lập công ty, vốn điều lệ của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý của
công ty, các điều khoản liên quan đến cổ phần, cổ đông, hội đồng cổ đông, hội
đồng quản trị,...
4.2. Luật thương mại
Là một công ty có các hoạt động thương mại vì vậy Công ty cổ phần
giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ Luật thương mại năm 2005. Trong đó có các điều khoản về mua bán
hàng hóa:
- Điều 24: Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa

- Điều 25: Hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa
kinh doanh có điều kiện
- Điều 26: Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
- Điều 27: Mua bán hàng hóa quốc tế
10


- Điều 28: Xuất, nhập khẩu hàng hóa
- Điều 32: Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
- Điều 33: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ hàng hóa
Ngoài ra còn các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Nhờ có các điều khoản trong Luật này mà công ty có thể tránh được
những sai sót trong việc thành lâp, thực hiện hợp đồng thương mại, có được
những hiểu biết về quy định, thủ tục đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu cũng như
biết được những quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện các hợp
đồng thương mại và giải quyết được những tranh chấp thương mại một cách
hợp pháp, mang lại lợi ích tối đa cho công ty.
4.3. Chính sách thuế
Thuế là một trong những công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô quan trọng của
nước ta, nó giúp mang lại một nguồn thu to lớn và quan trọng vào ngân sách
của Nhà nước, nó vừa là trách nhiệm đồng thời cũng là nghĩa vụ của các doanh
nghiệp. Thuế là một công cụ giúp Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp, giúp các
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình bình đẳng trước pháp luật, hơn nữa
nó cũng là công cụ giúp phân phối lại thu nhập, thực hiện bình đẳng xã hội.
Lịch sử càng phát triển, các hệ thống thuế khóa ngày càng đa dạng và hoàn
thiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua đã có
những sự thay đổi, với mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 22% đối với doanh

nghiệp có tổng thu nhập trên 20 tỷ áp dụng từ 01/01/2014 – 31/12/2015 và 20%
áp dụng từ ngày 01/01/2016 theo Thông tư số 78/2014/TT – BTC ngày
18/06/2014 và Thông tư số 96/2015/TT – BTC ngày 22/06/2015. Như vậy sự
thay đổi mức thuế này đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của công
ty.
Cùng với xu hướng mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, với việc ký kết các
hiệp định song phương và đa phương, thuế quan xuất nhập khẩu các mặt hàng
của Việt Nam đã có sự thay đổi rất lớn trong thời gian qua, trong đó xu hướng
chính là giảm thuế quan sao cho phù hợp với các hiệp định thương mại tự do.
Trong đó các nước Trung Quốc, Nhật Bản là các thị trường cung cấp đầu vào
cho Công ty cổ phẩn giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam đều
có hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, vì vậy hoạt động thương mại của

11


công ty với các đối tác thuộc các nước này đều chịu ảnh hưởng của các hiệp
định thương mại tự do liên quan đã được ký kết.
4.4. Chính sách nông nghiệp
 Chính sách tín dụng cho nhân dân
Chính sách được đưa ra nhằm hỗ trợ nỗ lực xóa đói giảm nghèo thông qua
cung cấp tín dụng, kiểm soát tín dụng và lãi suất cho vay. Mục tiêu này đạt
được bằng cách thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính có thể tiếp cận và các
khoản vay với lãi suất thấp tới dân cư ở vùng sâu vùng xa, dân tộc thiểu số,...
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP) được thành lập với chức năng
là một tổ chức phi lợi nhuận nhằm thực hiện các khoản cho vay phục vụ cho
việc triển khai và thực hiện chính sách này.
Nhờ có các khoản vay từ chính sách mà nông dân có thể có các khoản vay
với lãi suất ưu đãi để mua các máy móc, thiết bị công nghệ, nguyên vật liệu
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, phát triển lâm nghiệp, thủy sản và nghề

muối, phát triển chuỗi sản xuất và kinh doanh nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng nông thôn; chế biến và tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, sản phẩm muối, và buôn bán các sản phẩm, dịch vụ cho nông, lâm,
ngư nghiệp.
Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể tiếp cận nguồn vốn này, để tiếp cận
các khoản vay ưu đãi này, các doanh nghiệp phải kí hợp đồng cho liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và sử dụng các dịch vụ máy móc nông
nghiệp với hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp các sản
phẩm nông - lâm nghiệp đến cho người dân, chính sách cũng góp một phần vào
việc thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp tỉnh Phú Thọ
Trên cơ sở phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn
chế về thực hiện chính sách hỗ trợ các chương trình nông nghiệp trọng điểm
giai đoạn 2011-2015 và bám sát quyết định 185/QD-UBND ngày 21/1/2016 của
UBND tỉnh về việc duyệt quy hoạch nông, lâm nghiệp, thủy sản Phú Thọ giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến 2030… đồng thời đáp ứng yêu cầu mới của
sản xuất nông nghiệp. Chính sách hỗ trợ sản xuất Nông nghiệp giai đoạn 2016 2020 tập trung vào một số nội dung như: hỗ trợ phát triển cây chè xanh, cây
bưởi diễn, lúa chất lượng cao, hỗ trơ xử lý chất thải trong chăn nuôi, hỗ trợ khu
nuôi thủy sản thâm canh, hỗ trợ trồng rừng thâm canh, đặc biệt có đưa nội dung
hỗ trợ thuê và dồn đổi đất sản xuất nông nghiệp.
12


Với chính sách này đã giúp cho nông nghiệp tỉnh Phú Thọ phát triển trong
thời gian qua và hữa hẹn sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới, khi mà nó
giúp hình thành các khu chuyên canh, phát triển nông nghiệp với chất lượng
cao. Công ty cổ phẩn giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam cũng
đóng góp một phần của mình vào việc thực hiện chính sách này khi mà công ty
giúp cung cấp các giống lúa, các giống cây trồng, các giống vật nuôi, thủy sản

với chất lượng cao.
5. Những vấn đề ra cần giải quyết
Trong bối cảnh kinh tế thị trường có nhiều công ty cùng cạnh tranh, sau
quá trình được thực tập trực tiếp tại công ty cũng như tìm hiểu về hoạt động sản
xuất – kinh doanh của công ty, em nhận thấy Công ty còn tồn tại một số vấn đề
cần giải quyết như sau:
- Mặc dù lợi nhuận sau thuế của công ty tăng qua các năm, tuy nhiên doanh thu
bán hàng và thu nhập của công ty còn chưa có xu hướng tăng trưởng rõ ràng. Vì vậy
cần tìm được những biện pháp nhằm nâng cao tối đa doanh thu bán hàng và thu nhập
trong thời gian tới.
- Thị trường tiêu thụ chỉ tập trung tại miền Bắc và đa số là các tỉnh gần với tỉnh
Phú Thọ, trong khi các tỉnh miền Trung và các tỉnh miền núi phía Bắc thì công ty mới
chỉ thâm nhập được vào hoặc thị phần chiếm được ở các thị trường này còn ít. Vì vậy
công ty cần có chính sách kinh doanh, bán hàng nhằm mở rộng thị trường hoạt động
thương mại của mình.
- Ngành nông nghiệp ở nước ta là một ngành có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế - xã hội khi mà đa số lao động Việt Nam tập trung ở khu vực nông thôn, trong
lĩnh vực nông nghiệp. Một xu hướng tất yếu là ngành nông nghiệp ngày càng phát
triển vì vậy yêu cầu đối với giống, công nghệ khoa học phụ trợ ngày càng cao nên
công ty phải bổ sung thêm các giống lúa mới, có chất lượng cao phù hợp với yêu cầu
của người dân trong hoạt động thương sản xuất – thương mại của mình.
6. Đề xuất khóa luận
Với những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh được
đề cập ở trên của Công ty cổ phần giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao
Việt Nam, để phù hợp với chuyên ngành học của mình, em xin đưa ra định
hướng đề tài khóa luận nhằm phân tích, tìm ra những nguyên nhân, thực trạng
và đề xuất những biện pháp giải quyết vấn đề.
Đề tài 1: Nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của Công ty cổ phần
giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
Đề tài 2: Mở rộng thị trường hoạt động thương mại của Công ty cổ phần

giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật lao động năm 2012.
2. Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Quyết định số 595/QĐ-BHXH về tỷ lệ đóng bảo hiểm của người lao động và
doanh nghiệp.
4. Thông tư số 78/2014/TT – BTC ngày 18/06/2014 về mức thuế thu nhập doanh
nghiệp.
5. Thông tư số 96/2015/TT – BTC ngày 22/06/2015 về mức thu nhập doanh
nghiệp.

14



×