Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

thực tập này tại Xí nghiệp Nậu Phó – Phú Hộ trực thuộc Công ty cổ phần Giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 29 trang )

A. Mở đầu.
1. Đặt vấn đề.
Thực tập nghề nghiệp II là một hoạt động thường niên có ý nghĩa quan trọng và tác dụng
rõ rệt, tạo nên sự khác biệt ưu trội của riêng ngành Công nghệ Rau – Hoa – Quả và Cảnh
quan so với các ngành đào tạo khác ở trường. Thông qua các hoạt động chuẩn bị, tham
gia và báo cáo thực tập, sinh viên Ngành được tham gia vào một chương trình đào tạo đặt
biệt, nơi mà các kiến thức, kỹ năng, và cả thái độ làm việc của sinh viên được cọ xát, rèn
rũa trong môi trường làm việc thực tế. Sinh viên sẽ được trải nghiệm và thực hiện các
công việc tại cơ sở như những người lao động trong nghề thực thụ.
Hiện nay trong sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng cơ giới hóa và hiện đại hóa để có
thể nâng cao năng xuất cây trồng và giảm bớt sức lao động cho người dân. Vì lý do đó mà
các công nghệ hiện nay đổ xô vào nghiên cứu thiết kế các sản phẩm có tính ứng dụng cao
trong nông nghiệp. Cho đến nay đã có các hướng phát triển nông nghiệp bền vững và hiệu
quả nhưng các chương trình nông nghiệp an toàn. Ngoài gia còn có biện pháp cơ giới hóa
nông nghiệp và phát triển nông nghiệp trong điều kiện nhà có mái che. Nhà có mái che là
hệ thống nhà trồng cây có tạo điều kiện thích hợp cho cây trồng phát triển vì thế nên cây
trồng luôn có tỉ lệ năng suất cao hơn phương pháp canh tác thông thường. Để hỗ trợ tốt
cho cây trồng thì hệ thống nhà lưới hiện nay đang được tăng cường các trang thiết bị hiện
đại trợ giúp nhiều cho người dân. Do đó để phục vụ mỗi mục đích sử dụng nhà lưới mà có
rất nhiều kiểu nhà lưới đang được sử dụng trong nông nhiệp. Và mỗi dạng nhà lưới lại cho
ta cách bối trí và sử dụng các dụng cụ nông nghiệp khác nhau trong đó có nhiều nhà lưới
hiện đại với chế độ tự động cao.
Cây khoai tây là một loại lương thực đã được nhiều nghiên cứu ứng dụng rộng rã về vấn
đề năng xuất cây khoai tây. Do yếu tố sâu bệnh hại thì cây khoai tây dần có nhiều thí
nghiệm sử dụng nhà lưới để sản xuất đạt kết quả tốt. Dựa trên cơ sở có nhiều kiểu nhà
lưới khác nhau chúng tôi tham gia dự án trồng cây khoai tây siêu nguyên chủng trên nền
giá thể trồng nhà lưới nilon và nhà lưới khí canh. Về việc sử dụng nhà khí canh trong sản
xuất khoai tây là một phương pháp có thể sản xuất khoai tây trái vụ.
Để có thể hiểu rõ hơn về các hệ thống nhà lưới và về quy trình sản xuất khoai tây khí canh
chúng tôi quyết định tham gia đợt thực tập này tại Xí nghiệp Nậu Phó – Phú Hộ trực thuộc
Công ty cổ phần Giống – vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.


2. Mục đích:
Mục đích chung của đợt thực tập.
Tham gia hoạt động rèn nghề vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học để tham gia sản xuất
các loại cây chuyên môn của ngành.
Tham gia hoạt động trong nhà có mái che để hiểu về thực trạng sản xuất và các điều kiện
cấu thành nhà lưới qua đó biết cách vận hành và xử lý tình huống có thể xảy ra.
Mục đích cụ thể cụ thể đợt thực tập.
Học tập rèn luyện kỹ năng sản xuất cây khoai tây trong nhà có mái che.
Học tập rèn luyện kỹ năng nhận biết và vận hành các thiết bị có tại nhà khí canh.
Học tập xây dựng quy trình sản xuất cây khoai tây khí canh.
Học hỏi kỹ thuật nông nghiệp thông qua các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có tại
cơ sở.
Tìm hiểu phương thức quản lý nhân sự và kinh doanh tại cơ sở.
3.Yêu cầu:
Hiểu được quy trình sản xuất cây khoai tây trong điều kiện môi trường khí canh và môi
trường nhà lưới.
Hiểu bản chất và vận hành được các thiết bị trong nhà lưới khí canh và nhà lưới thường.
Xây dựng lại quy trình trồng và chăm sóc cho cây khoai tây khí canh.
Tham gia các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có tại cơ sở.
Chấp hành kỷ luật tốt, nâng cao kỹ năng mềm và học hỏi kỹ năng quản lý và giải quyết vấn
đề cho những phát sinh tại cơ sở.
4. Địa điểm và thời gian thực tập
Địa điểm thực tập.
Xí Nghiệp Nậu Phó – Phú Hộ - T.x Phú Thọ - Phú Thọ trực thuộc Công ti cổ phần Giống –
vật tư Nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
Tổng giám đốc công ti cô Nguyễn Thị Tâm trình độ Kỹ sư nông nghiệp.
Phó tổng giám đốc công ti anh Đỗ Hùng Mạnh trình độ Kỹ sư nông nghiệp – Đại học Nông
nghiệp Hà Nội.
Chuyên gia công ti Thầy Hoàng Ngọc Thuận trình độ PGS. Tiến sĩ Nông nghiệp.
Thời gian đi thực tập là tháng 4, năm tuần từ 7/4 – 11/5/2014.

B. Mô tả về cơ sở thực tập và môi trường thể chế.
1. Giới thiệu về cơ sở thực tập.
Công ty Cổ phần Giống – vật tư Nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam.
Địa chỉ: khu 1 – Vân Phú – Việt Trì – Phú Thọ.
Điện thoại: 0210.3970.404/970405/970406 – 0913.282.306/0989.071.678.
Email:
Số tài khoản: 102.010.000.253.547 Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Đền
Hùng và 2700.211.000.020 Tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Phú Thọ.
Được thành lập theo quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 07/01/2011.Với chức năng và
nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống cây trồng mới, các giống nhập nội có năng
xuất cao, chất lượng tốt phù hợp với các vùng sinh thái Trung du và miền núi phía bắc.
Tổ chức sản xuất, các loại giống cây trồng vật tư phục vụ cho yêu cầu sản xuất nông lâm
nghiệp.
Liên kết với các cơ quan khoa học ở trong nước và quốc tế nghiên cứu, đào tạo, chuyển
giao công nghệ trong sản xuất nông lâm nghiệp công nghệ cao.
Dịch vụ thương mại du lịch, dịch vụ công ích, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
theo đơn đặt hàng của nhà nước, các cá nhân, các công ty trong va ngoài nước.
Công ty cổ phần Giống vật tư nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam là một đơn vị được
chuyển đổi từ Trung Tâm giống cây trồng Phú Thọ, đã có gần 20 năm kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, kinh doanh giống cây trồng và vật tư nông nghiệp,
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới. Hiện nay công ty có một đội ngũ các bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu chọn tạo kiểm khảo nghiệm giống lúa, ngô,
rau màu, đậu đỗ, hoa cây cảnh và giống cây ăn quả ; nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật sản xuất các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý của công ty gồm 44 kỹ sư nông nghiệp, 4 kỹ sư kinh
tế, 1 PGS TS, và 2 thạc sĩ, cùng với những cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ để thực thi những
nhiệm vụ thiết yếu của công ty: 1 xí nghiệp chế biến giống với quy trình công nghệ hiện đại,
công suất 70T/mẻ; một xưởng sản xuất phân bón lá phức hữu cơ có công nghệ hiện đại, công
suất 400.000 lít/năm, với công nghệ tiên tiến châu Âu và thiết bị hoàn hảo, có nhiều thế hệ

sản phẩm mới, chất lượng cao và không ngừng được cải tiến quy trình công nghệ; một xí
nghiệp sản xuất sản xuất giống lúa, ngô, đậu đỗ, giống hoa và cây ăn quả; công ty hiển có
một trung tâm nghiên cứu, chọn tạo và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp; Trong gần 20 năm nỗ lực phấn đấu không ngừng, Công ty đã thực hiện thành
công nhiều đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp nhà nước và một số đề tài của
nước ngoài. Trong đó có dự án sản xuất phân bón lá phức cơ cao cấp pomior là sản phẩm của
chương trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006 - 2010; Công ty đã
cung ứng cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh Phú thọ và các tỉnh bạn hơn 200.000 lít phân bón
lá; 20.000 tấn lúa giống, ngô, rau và đậu đỗ đạt tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế;
hơn 300.000 cây giống cây ăn quả và hơn 20 triệu cây giống cây lâm nghiệp chất lượng cao;
hơn 30.000 cành hoa lan hồ điệp và hoa lily cao cấp.
2. Mô tả cơ sở thực tập: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội.
Về vị trí địa lý: Xí nghiệp Nậu Phó có địa chỉ tại xã Phú Hộ - T.x Phú Thọ. Thị xã Phú Thọ
thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng sông Hồng và
vùng đồi núi, trung du. Thị xã này nằm cách thành phố Việt Trì 35 km, cách thủ đô Hà
Nội 90 km, về phía Tây Bắc.
Địa giới của thị xã Phú Thọ như sau: phía bắc và đông bắc giáp huyện Phù Ninh, phía tây
và tây nam giáp huyện Thanh Ba, phía nam giáp huyện Tam Nông (bên kia sông Hồng),
phía đông nam giáp huyện Lâm Thao.
Điều kiện tự nhiên khí hậu.
Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh 3.532,9493 km², chiếm 1,5% diện tích cả nước.
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có một mùa đông khô và lạnh. Nhìn
chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
Lượng mưa trung bình hàng năm trên toàn tỉnh là 1600 – 1800 mm/năm.
Nhiệt độ trung bình các ngày trong năm là 23,4°C.
Số giờ nắng trong năm: 3000 - 3200 giờ.
Độ ẩm tương đối trung bình hàng ngày là 85%.
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu vùng chủ
yếu. Tiểu vùng núi cao phía tây và phía nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc
đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác

khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ
là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho
việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.Địa hình của
tỉnh chủ yếu là đồi núi, những vùng đất bằng phẳng rải rác trong tỉnh. Thành phố Việt Trì
là điểm đầu của tam giác châu Bắc Bộ. Vùng núi chiếm 79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh;
vùng trung du chiếm 14,35% diện tích; vùng đồng bằng chiếm 6,65% diện tích. Ðiểm cao
nhất có độ cao 1.200m so với mực nước biển, điểm thấp nhất cao 30m; độ cao trung bình
là 250m so với mực nước biển.
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
Theo điều tra dân số ngày 01/04/2009 Phú Thọ có 1.313.926 người với mật độ dân số 373
người/km². Tỷ lệ dân số sống tại nông thôn, vùng núi khoảng 85% và tại thành thị khoảng
15%. Theo Nghị định 05/NĐ-CP, Phú Thọ có 1.400.226 người vào thời điểm tháng 1/2009.
Năm 2009, thu nhập bình quân GDP/người đạt 1321USD/người.
3.Cơ cấu tổ chức, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đối tác, nguồn lực (vốn, đất đai, nguồn
nhân lực vv ).
Cơ cấu tổ chức của cơ sở.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông sẽ quản lý Hội đồng quản trị và Ban kiểm sát. Từ đó họ
cử ra Tổng giám đốc công ty và bên dưới tổng giám đốc sẽ có 7 phòng ban tổ chức nòng
cốt. Các phòng ban đó là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kĩ thuật kiểm nghiệm, phòng
kinh doanh, phòng tài vụ, xí nghiệp sản xuất giống, xí nghiệp chế biến giống va phân bón,
trung tâm nghiên cứu chọn tạo giống.
Nơi tôi thực tập thuộc xí nghiệp sản xuất giống Giám đốc ở đây là Chú Nguyễn Văn Ngũ
cùng với cô Nguyễn Thị Lan Tuyết quản lý công lao động tại xí nghiệp. tại đây có thêm 1 kỹ
thuật viên và 6 công nhân hợp đồng và tầm 3 -4 công nhân thời vụ nữa.
Các lĩnh vực sản xuất tại công ti gồm có chủ đạo sản xuất cây con giống các loại cây ăn
quả, cây lâm nghiệp, các giống cây nông nghiệp, giống cây lương thực, hoa cây cảnh, rau
an toàn và phân bón pomior.
Về vấn đề kinh doanh đa phần là người dân bên ngoài biết tới xí nghiệp sản xuất mà đến
hỏi mua. Công ty cũng có các đơn đặt hàng và sản xuất có số lượng nhất định ngoài ra còn
là đầu mối cung ứng hàng hóa tới các cửa hàng vật tư nông nghiệp.

Công ty có một chi nhánh tại miền nam với tên R20 Cư Xá Phú Lâm A, Phường 12, Quận 6,
thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 08.3775.88.41; Fax: 08.3775.88.41.
Email: ; website: giongvtnncongnghecao.com.vn.
1) Nguyễn Ngọc Hưng - Giám đốc KD toàn quốc - Điện thoại: 0989.071.678
Email:
2) Nguyễn Gia Hùng - Giám đốc chi nhánh - Điện thoại: 0903.389.438
Email:
Đối tác hoạt động có sự tham gia chuyên gia tư vấn của một số thầy cô tại trường Đại học
Nông nghiệp I.
Nguồn lực phát triển hiện nay của công ty là có ba trung tâm sản xuất và nghiên cứu với tỉ
lệ đất nông nghiệp cao và cơ sở kỹ thuật hiện đại với nhiều dạng hệ thống nhà lưới được
áp dụng trong sản xuất. công ty mở rộng hợp tác và phát triển ở nhiều địa phương để mở
rộng thị trường.
4. Mô tả môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ
sở: cơ chế chính sách, môi trường chính trị, các tổ chức liên quan khác vv
Các yếu tố sau: Nhà cung cấp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ tiềm ẩn: chỉ một đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường
cụ thể song hiện tại chưa gia nhập.
Sản phẩm thay thế: là sản phẩm có thể thay thế các loại sản phẩm khác tương đương về
công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Sản phẩm thay thế có thể có chất
lượng tốt hơn hoặc thấp hơn mặt hàng nó thay thế và đa số có mức giá rẻ hơn.
thị trường lao động.
Đặc điểm của thị trường và cầu.
Trong trao đổi, giá là kết quả thỏa thuận giữa hai bên mua và bán. Khách hàng là người
thường có tiếng nói cuối cùng quyết định mức giá thực hiện. Cầu thị trường quyết định
giới hạn cao an toàn cầu của giá. Ảnh hưởng của thị trường và cầu đến giá chủ yếu là:
Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu: Giá tăng thì cầu giảm. Giá càng cao thì cầu càng

thấp và ngược lại.
Sự nhạy cảm về giá hay độ co dãn của cầu theo giá. Yếu tố này được sử dụng để mô tả mức
độ phản ứng của cầu khi giá bán sản phẩm thay đổi. Biết được độ co dãn của cầu đối với
giá, người làm giá sẽ lường trước được những gì sẽ xảy ra trong kết quả kinh doanh thì
họ thay đổi giá bán. Không phải trong trường hợp nào giảm giá cũng lôi kéo thêm được
khách hàng và có khả năng cạnh tranh. Cho nên các nhà kinh tế đã đưa ra kết luận sự thu
hút của marketing là:
Sự nhạy cảm về giá của người mua không phải như nhau trong mọi tình huống.
Sản phẩm càng độc đáo, càng ít có khả năng bị sản phẩm khác thay thế, người mua càng ít
nhạy cảm về giá.
Các yếu tố tâm lý của khách hàng khi chấp nhận mức giá như khi hạn chế sự hiểu biết đối
với sản phẩm thương hiệu và về giá của khách hàng bị hạn chế, họ có sự hoài nghi về mức
giá chào hàng. Phần lớn khách hàng đều coi giá là chỉ tiêu đầu tiên thông báo về chất
lượng sản phẩm, mức giá bán cao có nghĩa là sản phẩm có chất lượng tốt. Nhiều khách
hàng thích giá lẻ để có niềm tin vào giá.
Cạnh tranh
Khi định mức giá, giá điều chỉnh và thay đổi giá. Doanh nghiệp không thể bỏ qua thông tin
về giá thành, giá cả và các phản ứng của đối thủ cạnh tranh. Họ khó có thể bán một sản
phẩm với giá cao hơn, một khi khách hàng biết rằng có sản phẩm tương tự đang được
bán với giá rẻ hơn.
Các quyết định về giá cần phân tích về: giá và chi phí. Khi chi phí cung ứng sản phẩm của
doanh nghiệp cao hơn đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp khó có thể thực hiện được sự
cạnh tranh về giá. Ngược lại, chi phí cung ứng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ hơn chi
phí cung ứng sản phẩm của đối thủ, họ có thể đặt giá bán thấp hơn để gia tăng thị phần
mà vẫn đảm bảo được mức lợi nhuận cao trên đơn vị sản phẩm.
Các yếu tố bên ngoài khác.
Đó là yếu tố thuộc môi trường kinh tế như: lạm phát, tăng trưởng hay suy thoái, lãi suất,
thất nghiệp…đều ảnh hưởng đến quyết định về giá, vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến sức
mua, chi phí cung ứng và sự nhạy cảm về giá của khách hàng.
5. Phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở, các vấn đề hiện tại, xu thế

phát triển của cơ sở trong tương lai.
Theo như đánh giá của tôi thì công ty cổ phần Giống – vật tư Nông nghiệp công nghệ cao
việt nam có một nền tảng vững chắc. Có một cơ sở hạ tầng hiện đại và ngày càng được cải
tiến hơn. Hiện nay công ty vẫn đang hoạt động rất tốt các xí nghiệp sản xuất cũng như
trung tâm nghiên cứu chọn tạo giống đều mang lại những kết quả rất tốt. Đầu ra của sản
phẩm đa phần đều có người đến xem và đặt mua ở xí nghiệp Nậu Phó, còn vấn để rau quả
thì cử người đi bán lẻ hoặc bán buôn cho các dân buôn đi chợ.
C. Các hoạt động thực tập của sinh viên tại cơ sở.
1. Sinh viên mô tả và phân tích các hoạt động thực tập của mình.
Các hoạt động đã đạt được khi tham gia đợi thực tập tại Xí nghiệp Nậu Phó.
1.1 Tham gia vào quá trình chăm sóc cây khoai tây trong điều kiện nhà khí canh.
Quy trình sản xuất khoai tây khí canh trái vụ xuân hè.
Từ cây nuôi cấy mô tế bào tai đưa ra.
Đối với cây khoai tây thời kì này là thời khì trái vụ với khoai tây với điều kiện ở trong nhà
khí canh thì cây khoai tây cần nhiều điều kiện kết hợp để cho cây có củ. Bước đầu khi cây
còn non thì chỉ cần nhặt lá vàng kiểm tra bệnh tình của cây thấy dấu hiệu khả nghi là báo
về ngay và xử lý bằng thuốc hóa học.Trong thời kì này chạy dung dịch với nồng độ EC thấp
tầm trên dưới 500. Điều kiện về nhiệt độ thích hợp từ 15 – 30
0
C và nhiệt độ tối thích là 20
– 25
0
C. Do trong thời gian đó vẫn còn tiết trời xuân nên cường độ ánh sáng không cao vì
thế nên không cần hỗ trợ lưới cắt nắng nữa. Thời kỳ tiếp theo là thời kỳ cây sinh trưởng
mạnh ở thời kỳ này chạy dung tầm 1000 EC ở thời kỳ này cây khá mẫn cảm với sự thay đổi
của dung dịch. Chỉ một chút sơ thôi ý cây đã có biểu hiện ra kiểu hình ngay với một số triệu
chứng tôi đã thấy như ngọn bị mất diệp lục, ngọn cây bị tụ đen và thối ngọn trong trường
hợp đó chúng tôi đã phải ngắt bỏ ngọn cây ngoài ra còn một số trường lá cây bị dộp sau
đó điều chỉnh dung dịch thì hết. Có những lúc lá cây khoai tây bị cháy mép lá và vấn đề dễ
rụng lá hay vẫn xảy ra. Tùy vào từng loại ảnh hưởng mà có sự điều chỉnh sao cho phù hợp.

Ở thời kì sinh dưỡng do độ dinh dưỡng cao mà cây thân cành lá xum xuê nên phải áp dụng
nhiều phương pháp cưỡng chế kích thích ra củ như giảm độ PH của dung dịch. Tạo cho
nước dinh dưỡng có nhiệt độ lạnh hơn nhiệt độ thông thường phun dug dịch lạnh vào ban
đêm. Ngoài gia mỗi khi pha dung dịch dinh dưỡng thì Thầy cho thêm phân hóa học KH
2
PO
4
nhằm tăng cường khả năng ra củ và tích lũy chất lượng củ.
Cách pha dung dịch dinh dưỡng cho khoai tây khí canh. Lấy một lít nước cho vào 2ml mỗi
loại dung dịch dinh dưỡng và 1gKali chuẩn EC lên 1600. Với cây khoai tây thời kì này EC
chỉ cần 1200 – 1300 là được nên thử lại ở mức 1,5 ml mỗi loại dung dịch dinh dưỡng và
1gKali là vừa độ EC. Pha 1000lit dung dịch cần 1,5lit mỗi loại dung dịch dinh dưỡng và
1kgKali. Trộn đều đo ph bằng 6 là được.
Các nồng độ dung dịch sử dụng trong vụ khoai tây xuân hè 2014.
Ngày trồng 23/1/2014.
Ba ngày đầu chay thử nghiệm nước lã.
Sang này thứ 4 bổ xung dung dịch dinh dưỡng có EC là 500 và PH = 6 – 6,2.
Sang ngày thứ 7 bổ xung dung dịch dinh dưỡng có EC là 800.
Sang ngày thứ 10 bổ xung dung dịch dinh dưỡng có EC là 1000.
Sang ngày thứ 15 bổ xung dung dịch dinh dưỡng có EC là 1200.
Ngày 7/2/2014.
Pha dung dịch với thể tích 90 lít với nồng độ 2,8
0
/
00
. EC = 1200 và PH = 6.
Và sử dụng nồng độ này chạy liên tiếp.
Ngày 28/3/2014.
Pha dung dịch EC = 1700 và PH =6,5.
Và sử dụng nồng độ này chạy liên tiếp.

Ngày 18/4/2014.
Pha dung dịch tỉ lệ ddA:ddB:ddC=1,5:1,2:1,2 +1kg KH
2
PO
4
. CHO 1000lit và có nồng độ EC
=1300.
Ngày 25/4/2014
Dùng cách chuẩn PH xuống 4 hết 45ml axit H
2
PO
4.
Ngày 28/4/2014.
Pha dung dịch tỉ lệ ddA:ddB:ddC=1,5:1,6:1,7 +1,4 kg KH
2
PO
4
. CHO 1000lit và có nồng độ EC
=1600. Và PH = 6,5.
Ngày 7/5/2014.
Pha dung dịch tỉ lệ ddA:ddB:ddC=1:1:1+1,8 kg KH
2
PO
4
. CHO 1000lit và có nồng độ EC
=1600. Và PH = 6,5.
Với công nghệ sản xuất khoai tây trong nhà khí canh
Với nhà khí canh tôi được tham gia nhặt lá vàng, bắt sâu hại, pha dung dịch dinh dưỡng
và vận hành một số thiết bị trong nhà lưới.
1.2 Tham gia vào quá trình chăm sóc cây khoai tây trong điều kiện nhà lưới nilon.

Tổng quan về điều kiện khí hậu đối với cây khoai tây.
Yêu cầu nhiệt độ.
Nhiệt độ là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định khả năng phân bố và thời vụ gieo trồng,
quá trình sinh trưởng, phát triển và năng xuất của cây khoai tây. Tổng nhu cầu nhiệt độ
cho cây khoai tây sinh trưởng và phát triển dao động từ 1600
0
C đến 1800
0
C (Beukema et
al., 1990)[65]. Ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, khoai tây có thể thích ứng được với biên
độ từ 10 – 25
0
C . Nhiều kết quả nghiên cứu đã xác định nhiệt độ không khí thích hợp cho
phát triển thân lá cây khoai tây 18
0
C – 20
0
C. Nhiệt độ quá cao 25
0
C thân lá dài ra, lá nhỏ
đi, khả năng quang hợp giảm rõ rệt (Horton,1987)[91]. Khi thân củ bắt đầu hình thành và
phát triển thì yêu cầu nhiệt độ thấp, nhiệt độ không khí thích hợp nhất cho thân củ phát
triển là 18
0
C – 19
0
C. Nhiệt độ từ 20
0
C trở lên thì quá trình làm củ khoai tây bắt đầu bị kìm
hãm, nhiệt độ lứn hơn 25

0
C hạn chế sự hình thành củ (Horton,1987)[91]. Nhiệt độ kéo dài
sẽ gây hiện tượng thoái hóa do khí hậu dẫn đến năng suất và chất lượng giống giảm rõ rệt
ở các đời sau (Van Dam et al., 1995)[146].
Yêu cầu về ánh sáng.
Khoai tây là cây ưa sáng, năng xuất cấy khoai tây phụ thuộc vào khả nang hấp thụ và hiểu
quả của việc sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô của củ và chỉ số thu
hoạch. Cường độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng suất khoai tây là từ
20000 – 50000lux (Allen et al., 1980)[58]. Thời kỳ từ cây con đến hình thành củ, đòi hỏi
ánh sáng ngày dài để tiến hành quang hợp và tích lũy chất hữu cơ, khi củ bắt đầu hình
thành cần thời gian chiếu sáng ngày ngắn.
Yêu cầu về nước.
Giai đoạn trước khi hình thành củ đòi hỏi ẩm độ đất khoảng 60%, giai đoạn hình thành củ
là 80%. Nếu thiếu nước ở giai đoạn hình thành củ thì năng suất giảm rõ rệt cụ thể: ẩm độ
đất là 60% thì năng suất giảm 4,3%, ẩm độ đất còn 40% năng suất giảm 33,9%, không
tưới năng suất giảm 63% (Tạ Thị Thu Cúc, 1979)[4].
Yêu cầu về dinh dưỡng.
Khoai tây có nhu cầu cao đối với chất dinh dưỡng . với năng suất bình quân 260 tạ củ/ha
cây khoai tây lấy đi từ đất 106 N, 40 P
2
O
5
, 171 K
2
O, 63 kg CaO, 40 kg MgO (Đường Hồng
Dật, 2005)[7].
Yêu cầu về đất đai.
Củ khoai tây khi phát triển có khả năng dịch chuyển các phân tử đất yếu hơn so với nhiều
loại rễ củ khác nên đòi hỏi lớp đất mặt là nơi khoai tây hình thành củ phải rất tơi xốp. các
loại đất cát pha, đất nhẹ, thậm chí là đất cát cũng thích hợp với cây khoai tây. Các loại đất

nặng và quá ẩm ướt cây khoai tây phát triển không tốt và thường bị bệnh thối ướt gây
hại. trên các loại đất nặng hàm lượng tinh bột trong củ giảm củ cũng nhỏ đi nhiều. mặt
khác khoai tây còn sinh trưởng phát triển và cho năng suất giảm dần khi trồng liên tiếp từ
vụ này sang vụ khác trong nhiều năm trên một chân đất (Đường Hồng Dật, 2005)[7].
Các điều kiện cần điều chỉnh trong nhà lưới.
Về nhiệt độ làm thoáng khí nhiệt độ thích hợp từ 22 – 25
0
C bằng hệ thống thoáng khí. Về
độ ẩm cây khoai tây cần độ ẩm đất là 60% và khi hình thành củ cần độ ẩm đất là 80% vì
thế nên giữ ẩm liên tục cho cây. Về điều kiện ánh sáng cây cần khi ra củ là từ 20000lux –
50000lux vì thế ở thời điểm vụ xuân hè là phù hợp cho cây. Về giá thể trồng dùng đất pha
cát tỉ lệ 1:2, có các thí nghiệm dùng nguyên cát hoặc có thêm trấu hun nghĩa là giá thể
phải tơi xốp. Việc dùng phân bón đối với cây khoai tây tròng nhà lưới bón thúc NPK và bón
định kỳ 1 lần/tuần phân bón lá pomio 298. Về phòng chống sâu bệnh thì đa phần là bắt
bằng tay, ít sử dụng thuốc hóa học.
Với cây khoai tây trong điều kiện nhà lưới điều quan trọng nhất là luôn dữ ẩm tưới nước
cho cây . Bón phân định kỳ và chăm bắt các loại sâu hại xuất hiện trong nhà lưới. Thường
xuyên phải trông nom và cả làm cỏ nữa. Hiện tại ở cơ sở về vấn đề chuyên canh đang được
thực hiện và nhà lưới dạng mái hở thoáng gió tự nhiên nên không thể ngăn nổi nguồn sâu
bệnh từ bên ngoài vào. Mặt khác việc kiểm soát giá thể trồng cũng không được tốt nên
nguồn sâu bệnh chú ẩn vẫn còn nhiều. Ngoài ra nguồn nước tưới tiêu là nước ao hồ nên
đôi khi gặp các bệnh mới và khó kiểm soát.
1.3 Tham gia vào quá trình thu hoạch củ khoai tây trong điều kiện nhà lưới nilon.
Để thu hoạch được củ khoai tây ta cần phải cắt dây khoai tây trước khi thu hoạch từ 4 -5
ngày mục đích là làm lượng nước có trong củ khoai như vậy khi thu hoạch thì khoai tây ít
bị thối hỏng hơn. Trong quá trình thu củ cần phân loại luôn củ với hai loại là củ bi và siêu
bi các loại củ này đều là giống củ siêu nguyên chủng cả. Theo nhận xét của tôi thì vào thời
điểm hiện tại khi cây khoai tây đang là trái vụ thì sản xuất trong hệ thống nhà lưới mái
che cho năng xuất hơn là trong nhà khí canh vì ở nhà khí canh cây bị sinh dưỡng nhiều
quá và khó có thể kìm hãm phát triển để sinh củ được nên cây khoai tây khí canh có thời

gian sinh trưởng dài hơn 1 tháng so với cây trồng trong nhà lưới.
* Nhận xét chung cho cây khoai tây trồng tại cơ sở.
Về vấn đề trồng khoai tây tại cơ sở thì theo như cách chăm sóc cây khoai tây ở đây vẫn
chưa đảm bảo được các yếu tố cảm ứng sinh lí của cây. Nhất là trong điều kiện trái vụ ở
thời gian tôi lên thực tập đó là các yếu tố về nhiệt độ sinh trưởng và độ dài ngày theo từng
thời kì sinh trưởng. về độ ẩm thì cây khoai tây ở nhà lưới thì thiếu do việc điều tiết của
nhân công không đảm bảo còn ở nhà khí canh thì thừa độ ẩm do chế độ buồng khí canh
kín mà lại được phun dung dịch dinh dưỡng định kì nên ở đây luôn có ẩm độ cao. Về vấn
đề dinh dưỡng thì ở nhà khí canh đảm bảo được đầy đủ các dưỡng chất nhưng đôi lúc lại
thiếu sự đồng đều trong dung dịch. Còn ở nhà lưới thì quá trình bổ sung dinh dưỡng cũng
không đảm bảo do tính chủ quan của người chăm sóc, tưới không đều pha không đảm bảo
tỉ lệ,….
1.3 Tham gia vào việc chăm sóc cây hoa lan hồ điệp trong điều kiện nhà lưới nilon.
Tổng quan về điều kiện khí hậu đối với cây hoa lan hồ điệp.
Điều kiện nhiệt độ.
Điều kiện về ánh sáng.
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây thông auq quá trình quang hợp. ánh sáng còn ảnh
hưởng đến quá trình hình thành hoa và nở hoa. Lan hồ điệp là loài chịu sáng nhưng không
chịu được nắng, chúng kị ánh sáng chiếu trực tiếp nên tùy thuộc vào tuổi cây mà có sự
điều chỉnh ánh sáng trông cho thích hợp. nhu cầu ánh sáng thay đổi theo độ tuổi của cây.
Cây con: 10000 – 12000lux.
Cây nhỡ 12000 – 20000lux.
Cây trưởng thành sắp ra hoa : 20000 – 30000lux.
Trong điều kiện trồng trong nhà lưới , mùa hè và thu cần che đi 75 – 80% ánh sáng, mùa
đông và xuân thì ánh sáng yếu hơn chỉ cần che 45 50% ánh sáng là đủ. ở Việt Nam, cây lan
hồ điệp được trồng với 12 giờ chiếu sáng trong ngày trong đó khoảng 1 -2 giờ cây nhận
được ánh sáng trực tiếp cây sẽ phát triển tốt . ít trường hợp cây lan hồ điệp bị chết vì nắng
, trừ trường hợp cây lan bị phơi nắng trực tiếp suốt quang chu kỳ 12 giờ chiếu sáng cây sẽ
bị những vết bỏng do cháy lá và đây là cửa ngõ cho sự xâm nhập của nấm bệnh và viut.
Điều kiện về độ ẩm.

Khi trồng lan cần lưu ý ba loại độ ẩm sau :
Độ ẩm của vùng : là ẩm độ của vùng sinh thái nhất định do điều kiện địa lý địa hình nói
chung quy định.
Độ ẩm của vườn lan : là độ ẩm của chính vườn lan, độ ẩm này có thể cải tạo được theo ý
muốn nhờ chế độ tưới.
Độ ẩm trong chậu lan : là độ ẩm cục bộ do cấu tạo của giá thể, thể tích chậu, số lần tưới
quy định. ẩm độ này phụ thuộc vào người trồng lan.
Thông thường ẩm độ thích hợp với cây lan là từ 70 80%.
ẩm độ tối thiểu cần thiết cho lan hồ điệp sinh trưởng và phát triển tốt là 60%.
Điều kiện độ thông thoáng.
Ưa thoáng, sợ gió là một đặc điểm khi nói về hoa lan. Không khí cũng như là một món ăn
của cây lan. Lan thường sống cheo leo trên vách đá hoặc bám chót vót trên các ngọn cây
cao. Dộ thoáng gió là một trong những đặc tính quan trọng về sinh thái của cây lan. So với
các loài lan khác, sự thông gió ở lan hồ điệp là tối cần thiết. tuy nhiên một sự thông gió
quá mạnh dễ làm cho cây mất nước. nếu tốc độ gió lớn giá thể phải bít kín để giảm lượng
thoát hơi nước, còn nếu vườn lan không thoáng khí thì giá thể phải thật thoáng vì nếu
không giá thể sẽ là ổ xuất phát các mầm bệnh nguy hiểm.
Diều kiện giá thể trồng.
Các loại giá thể được sử dụng phổ biến hiện nay gồm : than hoa, gạch nung, xơ dừa,dớn
(rêu biển), vỏ cây, mút xốp, Đối với cây lan non nên trồng trực tiếp vào dớn hoặc lót một
lớp dớn ở dưới rễ. Đối với việc dùng giá thể dớn cần lưu ý : cần phải xử lý tiệt trùng nước
và rửa đi rửa lại 3 – 4 lần.
Điều kiện chậu trồng hoa lan.
Chậu trồng bằng đất nung hoặc chậu nhựa và thường cây lan sẽ phải chuyển chậu theo
từng mốc sinh trưởng.
Với cây lan hồ điệp có tại cơ sở thì có các lứa tuổi từ vài tháng tuổi cho tới lơn nhất là 3
năm tuổi. Ở đây điều kiện nhà lưới tốt và cây sinh trưởng phát triển đồng đều tuy nhiên
còn có nhiều bệnh phát sinh từ trong nhà lưới. hiện nay theo như thấy ở cơ sở thì thuốc
trừ bệnh cho hoa lan hồ điệp chủ yếu là CuSO
4

pha loãng phun lên cây bằng máy bơm áp
lực. Do phun phòng nhiều nên thay cho nước tưới luôn. Khi gặp bệnh mới phát triển
thường dùng biện pháp thủ công để loại trừ vì thế nên bệnh không được loại bỏ triệt để và
có xu hướng lây lan dễ hơn. Khi gặp bệnh nặng thì mới dùng thốc đặc trị.
Điều kiện để trồng hồ điệp thành công: Lan hồ điệp là cây rất khó tính do đó khâu đầu tiên
là phải chuẩn bị nhà trồng để có thể khống chế được các điều kiện ánh sáng, nhiệt độ và
độ ẩm bên trong. Tuy nhiên để có được nhà phù hợp cho sinh trưởng, phát triển tốt, ra hoa
đúng thời vụ cần rất nhiều điều kiện do đó cần phải có các thiết bị kèm theo như thiết bị
tăng nhiệt, thiết bị giảm nhiệt, thiết bị điều chỉnh ánh sáng. Với điều kiện các tỉnh phía Bắc
nước ta thì làm nhà 2 mái vừa có tác dụng hạn chế ánh sáng mùa hè, giữ được nhiệt độ
mùa đông.
Chuẩn bị giá thể: Giá thể trồng lan phải tơi xốp và thoáng khí, đồng thời phải có khả năng
giữ nước như mùn cây, than bùn khô, hạt đá nhỏ, rêu, quyết, dớn hoặc rêu "Chi Lê" nhập
nội đã được xử lý an toàn nấm bệnh.
Chuẩn bị chậu: Yêu cầu của chậu trồng lan hồ điệp phải là chậu không sâu, nhỏ, màu trắng
và trong suốt thuận lợi cho bộ rễ phát triển và quang hợp. Khi cây còn nhỏ dùng chậu có
đường kính 5cm, sau 4 - 6 tháng khi cây có khoảng cách giữa 2 lá lớn hơn 12cm thì
chuyển sang chậu có đường kính 8,3cm. Sau giai đoạn trồng từ 9 đến 12 tháng khi khoảng
cách giữa 2 lá lớn hơn 18cm thì tiếp tục chuyển sang chậu có đường kính 12cm.
Kỹ thuật trồng cây vào chậu: Khi mua cây giống về trồng cần chú ý đến các cỡ của cây
được phân cấp như sau: 2 lá cách nhau lớn hơn 5cm gọi là cỡ đặc cấp được trồng vào
chậu có đường kính 7cm. Nếu chiều dài 2 lá cách nhau từ 3 đến 5cm là cỡ cấp 1 trồng vào
chậu đường kính 5cm. Nếu 2 lá cách nhau 1,2-3 cm gọi là cỡ cấp 2 thì trồng vào các khay
ươm cây con.
Chăm sóc: Nên giữ nhiệt độ thích hợp trong nhà trồng ở mức 23 độ C, không được thấp
hơn 20 độ C, đảm bảo hệ thống thông gió hoạt động tốt, độ ẩm thích hợp. Trong giai đoạn
đầu chế độ che sáng như sau: Mùa hè giảm bớt từ 80 - 90% lượng ánh sáng bình thường,
mùa đông từ 60-70%. Sau trồng 1 tháng bón thêm phân NPK với tỷ lệ 30-10-10 pha với
nồng độ 30-40 mg/1 lít nước để phun cách 7-10 ngày/lần.
Cách chăm sóc lan hồ điệp sau khi tàn hoa.

Sau khi chậu lan hồ điệp tàn hết hoa (khoảng 2 -3 tháng sau khi trung bày), người trồng
cần tháo rời từng cây ra khoải chậu men.
Bước 1: cắt hết những rễ hư, thối, cắt bỏ lá già, ngồng hoa để khô ráo khoảng 2h cho vết
cắt khô.
Bước 2: chọn một vài cái chậu nhỏ bằng đất nung có nhiều lỗ hoặc chậu nựa có móc treo
để trồng từng cây lan hồ điệp vào.
Bước 3: chọn giá thể trông bằng than vụn, xơ dừa, dớn trắng Chi Lê.
Bước 4: trồng cây lan vào chậu chèn than, dớn cho thật chắc, đảm bảo cho cây không bị
lung lay cây.
Bước 5: để cây nơi sáng yếu, nơi hiên nhà, dưới tán cây, hoặc che hai lớp lưới sáng 70%,
nấu có điều kiện nên che mưa cho những chậu lan hồ điệp.
Bước 6: định lỳ tưới nước, tưới phun phân qua lá cho cây, lúc nhỏ dùng phân NPK : 30 –
10 – 10 hoặc 20 – 20 – 20 bổ sung thêm B1… Và định kỳ phun thuocs trừ nấm bệnh cây
theo phương pháp 4 đúng.
1.5 Tham gia vào quá trình ra ngôi cây lan hồ điệp nuôi cấy mô nhập khẩu từ Đài Loan.
Quy trình ra ngôi cây lan invitro.
Bước 1: chuyển bị giá thể bó bầu, túi bầu, khay đựng bầu, chuyển bị nhà lạnh cho cây non.
Giá thể bó bầu là cây hoa lan là loại giớn biển được cho vào ngấm đều thuốc trừ nấm
viben – C sau đó vắt ráo nước khi nào cầm giá thẻ lên bóp không ra nước nữa là được.
Nhà lạnh thực tế là khu nilon bao quanh máy điều hòa đủ điều kiện giảm nhiệt độ xuống
mức mình cần.
Bước 2: lấy cây con ra khỏi bình nuôi cấy mô và nhúng rửa qua dung dịch viben – C. lấy
nhẹ nhàng tránh bị dập lá đứt rễ vì có đến 16 cây/bình.
Bước 3: bó bầu cho cây con.
Đây là khâu quan trọng nhất vì nó là tỉ lệ sống và phát triển tốt của cây con sau này. Bó
bầu nắm tay lại thấy đầy tay là được không được bóp chặt quá sẽ ảnh hưởng tới rễ non
nếu lỏng quá cây sẽ nghiêng ngả giảm góc độ quang hợp. Nếu cổ cây bị thấp quá dễ đọng
nước và bị úng nếu cổ gốc cao quá cây dễ đổ khi tưới.
Bước 4: chuyển cây con vào phòng lạnh ở nhiệt độ 14 – 15
0

C sau đó đưa dần lên nhiệt độ
phòng.
1.6 Tham gia vào việc ghép lan hoàng thảo và lan rừng lên khúc gỗ và thân cây mít.
Về vấn đề này thì tôi được tham gia học ghép lan rừng lên khúc gỗ và ghép trực tiếp lên
thân cây mít. Cách ghép lan không khó quan trọng là con mắt thẩm mĩ nhìn góc độ ghép
sao cho hợp lý nhất mà thôi.
Quy trình ghép lan trên gỗ hoặc trên thân cây.
Bước 1: chuẩn bị các dụng cụ ghép gồm có búa nhỏ, kéo, đinh 5 phân, đoạn nhựa thường
dùng đoạn ống nước cắt ống nhựa ra thành các thanh dài tùy ý, rộng 1,5cm, và gốc lan để
ghép.
Bước hai chọn vị trí ghép trên khúc gỗ cũng như trên thân cây đây là bước quan trọng
nhất và do thẩm mỹ của từng người.
Bước 3: đóng cố định một đầu đoạn nhựa xuống dưới sau đó đặt gốc lan lên luồn đoạn
nhựa qua gốc sao cho ôm sát và giữ chat gốc lan vào cây. Dùng đinh cố định đầu còn lại
sau đó cho giớn vào gốc cây tưới nước giữ ẩm và để vào chỗ giâm có lưới đen che. Sau 2 –
3 ngày thấy cây hồi xanh là được chú ý ghép lan vào chiều tối sao cho cây đỡ bị mất nước
sau ghép và tỉ lệ hồi xanh nhanh hơn.
1.7 Tham gia vào quá trình chăm sóc cho cây lan rừng.
Cách chăm sóc lan rừng theo chỉ dẫn của Thầy thì nên tưới nước 2 lần trên ngày vào thời
điểm giữa buổi sáng và chiều, một tuần tưới pomio hai lần để kích thích sinh trưởng. Để ý
loại bỏ lá vàng thêm vào gốc lan một ít giớn biển để giữ ẩm cho cây, dùng nước làm mát
cho cây trong những ngày khô nóng.
Tưới pomio 298 theo tỉ lệ 3:1000.
1.8 Tham gia vào việc gieo cà tím và cà chua trên nền giá thể.
Để có thể gieo hạt ta cần chuyển bị mặt bằng, chuẩn bị giá thể, chuẩn bị khay trồng,một số
dụng cụ để thực hiện và lưới đen giữ ẩm.
Bước 1: chuyển bị mặt bằng và giá thể ngày 12/4.
Làm mặt bằng lên luống cao 30cm, rộng 1 - 1,2m.
Chuẩn bị giá thể gồm đất vàng, mùn phân xanh, tỉ lệ ít phân lân trộn đều.
Rải lớp cát tần 3 phân lên trên mặt luống sau đó đặt khay xốp lên rồi cho giá thể lên. Tưới

đẫm nước hòa viben – C rồi dùng lưới đen ủ đất.
Bước 2: Ngày 14/4 ta reo hạt cà tím lên khay xốp mỗi lỗ 2 hạt, tưới nước .
Cách reo là đặt hạt cà lên mặt giá thể rồi phủ một lớp giá thẻ lên trên. Còn ở trên nền đất
ta rạch rãnh reo hạt cho thẳng hàng. Dựng khung che lưới đen giữ nhiệt cho hạt nảy
mầm.
1.9 Tham gia quá trình chăm sóc cây cà trong thời gian cây non.
Trong thời gian cà lên cần tưới nước thường xuyên 2 lần/ngày sáng và chiều chú ý chiều
không tưới muộn quá 4h chiều để tránh đọng nước trên mặt lá.
Sau tuần rưỡi khi cây lên được hai lá mầm thì bị sâu xám, sâu khoang tấn công. Ngày
23/4 theo chỉ đạo của anh chuyên viên kỹ thuật đã cho công nhân khác phun thuốc trừ
sâu. Kết quả là cây bị ngộ độc chết rũ mất một nửa số đã reo. Sau đó tôi đi dặm lại cà tím
và vẫn bị chết do cây ngấm dần thuốc từ nền giá thể. Cuối cùng chúng tôi phải reo bù lại
một nửa bằng số đã chết. Tóm lại tại công việc này tôi thấy cần chú ý hơn tới liều lượng
thuốc trừ sâu tới khả năng chịu đựng của cây mầm.
1.11 Tham gia tìm hiểu và vận hành một số máy móc thiết bị trong nhà có mái che.
Hiện nay tại cơ sở có hai dạng nhà lưới được sử dụng: Một là nhà lưới nilon hệ đơn giản
thường có mái hở thoáng gió không có lưới che côn trùng, các vật tư có tro nhà lưới còn
thô sơ như cuốc, xẻng, bình tưới nước bằng tay, roa tưới nước, vòi phun nước từ hệ thống
bể đẩy áp lực, giầm,…. Các vật dụng này không xuất hiện ở nhà lưới hiện đại như hệ thống
nhà khí canh và nhà lan. Ở hai nhà này có những hệ thống cơ bản của một nhà lưới hiện
đại đi từ ngoài vào ta thấy có hệ thống mái che lưới đen cắt nắng ở nhà làn là điều khiển
tự động còn ở nhà khí canh thì hệ thống này được điều khiển bằng tay. Hệ thống tường
thoáng gió thìa cả hai nhà lưới đều là hệ điều khiển bằng tay nhưng nhà lan đã không sử
dụng chúng nữa chỉ còn nhà khí canh là luôn sử dụng khi đêm đến. Tiếp theo là hệ thống
quạt hút gió và đẩy gió đều có bảng điều khiển và được sử dụng liên tục. Tiếp đến là bộ
phận tường nước ở cả hai nhà đều có và vẫn hoạt động tốt chúng có bể tích nước riêng.
Sau đó ta thấy hệ thống bóng điện dùng để chiếu sáng và chiếu sáng bổ xung cho cây.
Tiếp theo là các bộ phận vật tư khác mà ở hai nhà khác nhau.
Nhà khí canh có hệ thống máy làm lạnh dung dịch mà nhà lan không có. Hệ thống trộn và
cung cấp dung dịch nhà khí canh tuy bằng tay nhưng cũng đã cho thấy quy mô của nó. Bể

trộn là phi 2000lit, quy trình trộn mẻ dung dịch như sau lấy 1000lit nước vào phi và lấy
lên 1lit để làm mẫu tìm tỉ lệ dung dịch mẹ. Đo PH và EC của nước thường rồi cho vào đó tỉ
lệ ước lượng thử nhiệm khuấy đều rồi dùng máy đo PH và EC xem các chỉ số đã phù hợp
chưa rồi tính toán tỉ lệ dung dịch mẹ rồi cho vào 1000lit khuấy đều và lấy mẫu đo tiếp khi
nào tới đạt chỉ số đặt ra thì thôi. Khi đã đạt rồi thì mởi máy bơm cho chạy dung dịch vào
hệ thống. Nhà khí canh có bình phun thuốc riêng và một máy phát điện riêng.
Nhà lan có đầu tư dàn 4 máy điều hòa nhiệt độ ở dưới cuối nhà. Hệ thống bể tích nước
riêng và có một phi 1000lit dùng để pha dung dịch bơm cho cây lan.
 Công việc tham gia ít.
a, Làm giá thể đóng bầu để ra ngôi cây keo nuôi cấy mô.
Giá thể ở đây là đất vàng, mùn phân xanh, phân lân. Sau khi trộn đều thì đóng vào bầu và
xử lý giá thể đó bằng dung dịch thuốc viben – C.
b, Làm cỏ bón phân NPK cho cây thanh long.
Cây thanh long tại cơ sở phát triển trên đất sỏi nhiều ít được chăm sóc tưới nước và bón
phân nên chậm phát triển. Vì thế nên chúng tôi được cử đi làm cỏ, bón phân NPK và vun
gốc tưới nước.
c, Tham gia chăm sóc vườn cam giống V2 và một số loại cây ăn quả khác.
Ở cơ sở có vườn giống cây ăn quả đây là một vườn có đa dạng các loại cây nhưng số
lượng không nhiều chỉ tập trung một số loại cây như cam V2, chuối, chanh. Tại khu vườn
có một nhà lưới đơn giản và một vườn ngoài trời. Cây cam V2 được trồng trong nhà lưới
có sức sinh trưởng bình thường. Cứ mỗi tuần sẽ phun phòng và chống các bệnh có thể xảy
ra.
d, Tham gia bấm ngọn đậu tương và tỉa bớt độ cây trồng.
Cây đậu tương có đặc điểm là đến thời điểm ra hoa thì phải bỏ ngọn để ngừng sinh trưởng
sinh dưỡng mà tập trung vào sinh trưởng sinh thực. Vì thế nên tôi đã được tham gia công
việc này vì cây đậu tương tại xí nghiệp thường cao quá do dùng nhiều phân bón lá pomio.
Cách làm đơn giản chỉ là bấm ngọn tầm 3 cặp lá và tỉa bớt cây nếu quá dày thương chỉ để
tầm cây cách cây là 5cm để có thể có năng xuất tốt nhất.
e, Tham gia chăm sóc hoa cúc và thu củ hoa lyly.
Với cây hoa cúc thì cây này cần nước tưới nhiều nên không được để đất trồng quá khô.

Thời gian tôi có mặt tại cơ sở thì đang có dịch sâu xám và sâu khoang nên cần phòng trừ
nghiêm ngặt bắt sâu bằng thủ công nếu thấy có ít. Vào thời điểm này thì cây cúc đang
được cắt hết để lên ngọn mới để giâm chuyển bị đợi trồng mới.
Vào đợt này cây lyly đã hết hoa có mấy cây đang làm thí nghiệm thu phấn cho lyly. Trước
khi thu củ chúng ta cũng cắt cây để lưu củ một thời gian tầm vài ngày mới đào củ lên và
phân loại các củ to hơn sai 5cm thì được cho sang củ to còn lại xếp sang sọt củ nhỏ và xử lý
viben – C để ráo gửi về phòng kho lạnh ở trung tâm khác.
2. Sự tham gia của sinh viên vào các hoạt động chung của cơ sở.
Ngoài các hoạt động trên tôi còn tham gia một ngày vào dọn dẹp trong và ngoài nhà lưới
trồng lan. Công việc chính là dọn kênh thoát nước xung quanh nhà lưới hót bùn và đất đá
lên bờ và dọn sạch cỏ cách bờ một mét sau đó dùng vòi phun nước rửa sạch. Công việc này
cũng mất khá nhiều thời gian sau đó phụ xây hai đầu máng nước hứng nước thừa của dàn
tường nước. Mục đích là tiết kiệm nước còn có thể sử dụng lại và để tránh các bùn đất
khác làm bẩn nguồn nước. Ngoài ra còn tham di chuyển đồ dọn và điều chỉnh lại phòng
kho dự trữ dụng cụ lao động.
3. Tự đánh giá về khả năng tự quản và tự rèn luyện của bản thân (các kỹ năng ”mềm”).
Về vấn đề này tôi tự nhận thấy về khả năng tự quản là chưa tốt vì trên thực tế thì tôi đã
không đủ điều kiện thực hiện như đã đề ra trong đề cương. Lý do là khi viết đề cương thì
có thể thực hiện được nhưng khi đến thời gian thực tập thì đã cuối đợt sản xuất nên không
có điều kiện đến làm kĩ thuật invitro của cho cây khoai tây. Và do đi thực tập rèn nghề nên
cơ sở tạo điều kiện cho tôi tham gia nhiều công việc của chủ đề nông nghiệp. Trong thời
gian qua thì tôi cũng đã làm tốt được các nhiệm vụ được giao và chấp hành tốt những quy
định của cơ sở. khi tham gia thực tập tôi đã luôn để tâm và đặt ra các câu hỏi và giải thích
chúng để có thể hiểu hơn về chúng.
4. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ bản thân qua đợt thực tập này.
Bài học kinh nghiệm mà tôi đã rút ra được:
Từ khâu chuyển bị cho đi thực tập cần phải làm rõ điều kiện công việc có trong thời gian
đi thực tập.
Trong thời gian thực tập cần đặt câu hỏi cho vấn đề công việc đang làm. Tìm câu trả lời từ
nhiều nguồn khác nhau rôi tự nhận định câu trả lời cho mình.

Cần tổng kết các công việc đã làm được hàng tuần để có thể làm hết những công việc đặt
ra có thể thực hiện được.
Viết nhật ký thường xuyên và chủ động tìm hiểu những vấn đề liên quan tới công việc
mình đã làm.
Viết tổng thể báo cáo sớm để tránh trường hợp hoàn thành báo cáo muộn.
Có lúc cần giữ vững chính kiến của mình chứ không nên theo kỹ thuật viên chỉ đạo sai.
D. Kết luận về kết quả học tập và đề nghị.
1. Kết luận:
Sau thời gian đi thực tập tại cơ sở tôi thấy rằng cơ sở đã nhiệt tình giúp đỡ sinh viên
tham gia công việc của nông nghiệp. tuy nhiên về phần đề cương thì lại không đảm bảo
công việc là do điều kiện thời gian đi thực tập không phù hợp để thực hiện. Về vấn đề học
tập nuôi cấy invitro thì vào thời điểm này cây khoai tây đang kết thúc vụ trái vụ nên không
có điều kiện tham gia. Công việc liên quan tới khoai tây nếu sắp xếp tốt thì dư thời gian để
tham gia các công việc. về mục tiêu đã đề ra hầu hết đã thực hiện được tốt.
Về vấn đề thu thập các kiến thức chuyên môn.
Tại đây tôi được biết đến khá nhiều thể loại công việc trong hệ thống cây trồng nông
nghiệp. mỗi công việc đều mang những ý nghĩa riêng của nó. Tôi đã hiểu rõ hơn về sự sinh
trưởng và phát triển của cây khoai tây, cây hoa lan hồ điệp. Tôi đã biết được cách bối trí
cấu trúc nhà lưới các sắp xếp các trang thiết bị, cách vận hành chúng và khi nào sử dụng
chúng.
Về phần kỹ năng mềm.
Tôi cảm thấy mình tự tin hơn trong giao tiếp với các cán bộ công nhân viên tại cơ sở.
Tôi đã biết cách xử lý một số tình huống phát sinh ngoài dự tính.
2. Đề nghị:
Từ phía nhà trường nên tạo lên kết với những cơ sở tốt về cơ sở hạ tầng, đủ điều kiện thực
hiện các kế hoạch thực tập và giới thiệu cho sinh viên.
Tạo điều kiện hoàn thành các thủ tục giấy tờ sớm cho sinh viên và tư vấn rõ ràng tránh
trường hợp nhầm lẫn gây rắc rối không đáng có.
Về phía cơ sở thực tập tôi có vài ý kiến sau.
Về kỹ thuật chuyên môn: Cánh chăm sóc cây khoai tây trái vụ tại cơ sở chưa hợp lý vì

không tạo được điều kiện sống đúng theo bản chất tự nhiên. Quá nhiều dinh dưỡng, điều
kiện nhiệt độ không đảm bảo, điều kiện quang chu kỳ không thuận lợi. Điều kiện tưới nước
ở nhà lưới còn khó khăn, quá ít đầu tư trang thiết bị hỗ trợ và chủ yếu làm thủ công nên
sai số kỹ thuật còn cao.
Đề nghị chú ý hơn tới điều kiện sống thực và những yêu cầu sinh lý cơ bản của cây.
Cách chăm sóc lan tại cơ sở cũng còn nhiều hạn chế như khả năng lây lan bệnh cao, cách
xử lý bệnh chưa dứt khoát, cách tưới nước tạo sự không đồng đều về nước nhận được ở
các cây.
Đề nghị bổ xung trang thiết bị cần thiết.
Về các vấn đề ngoài đồng ruộng thì thiếu sự luân canh cây trồng khác họ do vậy không thể
xử lý triệt để được nguồn sâu bệnh và có nguy cơ tạo dịch như đã thấy trong thời gian
qua. Còn lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học trong sản xuất và do chưa có sự xử lý sâu bệnh
đồng nhất nên không kiểm soát nổi dịch bệnh.
Đề nghị có biện pháp xử lý sâu bện theo phương pháp sinh học cho đảm bảo sản phẩm
sạnh bẹnh an toàn.
E. Tài liệu tham khảo.
/>bien-phap-ky-thuat-tang-nang-suat-khoai-tay-tren-dat-ruong-mot-vu-28447/.
Tạ Thị Thu Cúc (1979), Giáo trình trồng rau, Nxb Đại Học và trung học chuyên nghiệp, Hà
Nội.
Phụ lục:
Các hình ảnh về đợt thực tập
Kế hoạch thực tập
Xác nhận của cơ sở thực tập về đợt thực tập của sinh viên.
Các hình ảnh thực tế.
Cây con cây trưởng thành
Tia củ và củ khoai tây khí canh củ khoai tây trồng đất
Các triệu trứng thường thấy.
Chuẩn bị pha dung dịch dinh dưỡng
Trộn dung dịch dinh dưỡng.
Thiết bị trong nhà lưới.

Hình ảnh cho nhà lan.
Hình ảnh cho lan rừng.
Hình ảnh cho cây cà.

×