Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế Luật tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và sản XUẤT HÙNG NGỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.88 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
5.Trần Diễm My (2017) ‘Chính sách thuế đối với ngành phân bón: Nhiều chuyển động’, Thời báo Ngân
hàng, truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018, />

DANH MỤC BẢNG BIỂU
5.Trần Diễm My (2017) ‘Chính sách thuế đối với ngành phân bón: Nhiều chuyển động’, Thời báo Ngân
hàng, truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018, />

TNHH
CBNV
BHYT
BHXH
GTGT
TNDN
CTCP
FPTS

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn
Cán bộ nhân viên
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Công ty cổ phần
Công ty cổ phần chứng khoán FPT


1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT HÙNG NGỌC
1.1. Giới thiệu chung về công ty.


Tên công ty:
Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc.
Tên giao dịch:
Hung Ngoc Produce And Trading Company Limited.
Số 38, Phố Đức Giang, Phường Đức Giang, Quận
Địa chỉ trụ sở chính:
Long Biên, Thành phố Hà Nội.
Thôn Do Lễ, Xã Liên Sơn, Huyện Kim Bảng, Tỉnh
Nhà máy:
Hà Nam.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phân bón và phụ gia
Ngành nghề kinh doanh:
phân bón phục vụ cho ngành nông nghiệp.
Vốn điều lệ:
10.000.000.000 VNĐ
Điện thoại/ Fax:
0436750589/ 024 3655 7977
Giấy phép kinh doanh:
0104091788 cấp ngày 31/7/2009
Mã số thuế:
0104091788
Ngày hoạt động:
20/8/2009
Website:
Phanbonsilic.vn hoặc phanbonsilic.com
Từ một đơn vị sản xuất phân bón quy mô nhỏ, Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Hùng Ngọc đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ, thiết bị, phát
triển sản phẩm, mở rộng thị trường, sắp xếp lại tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực để
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn. Với hơn 8 năm đóng
góp cho ngành nông nghiệp, sự sẻ chia chân thành với những nỗi lo toan của bà con

nông dân, công ty đã vinh dự nhận được những giải thưởng cao quý về chất lượng sản
phẩm cũng như cho sự cống hiến như: Danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao phù
hợp tiêu chuẩn, Sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2014, 27/08/2016 Công ty được
nhận Giải thưởng thương hiệu, sản phẩm vì nhà nông tin dùng,...Công ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị
trường, là nơi gửi gắm niềm tin tưởng và gắn bó của bà con nông dân. Với những nỗ
lực của mình, Công ty đã đang và sẽ là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
ngành nông nghiệp nước nhà, làm thay đổi cục bộ nền nông nghiệp lạc hậu vốn có.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
1.2.1. Chức năng của Công ty.
Theo giấy phép kinh doanh số 0104091788 do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 31/7/2009 công ty thành lập với
chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phân bón và phụ gia phân
bón phục vụ cho ngành nông nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty phải đảm nhận những
nhiệm vụ chính sau:
1


- Công ty có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh với cơ quan nhà nước, hoạt động
kinh doanh đúng với ngành nghề mà công ty đã đăng ký kinh doanh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch của công ty trong từng giai đoạn.
Hoàn thành tốt các kế hoạch đã đề ra.
- Quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả. Tổ chức nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường nhằm nâng cao chất lượng đầu
ra. Đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu lợi nhuận.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kiểm toán theo
quy định của Nhà nước. Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của các cơ quan
có thẩm quyền. Đóng đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác.

- Thực hiện đúng đắn các chế độ, chính sách với cán bộ nhân viên( CBNV),
đảm bảo công bằng và ổn định đời sống vật chất, tinh thần cho CBNV.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng
hành
chính
nhân sự

Phòng
kinh
doanh

Phòng
sản
xuất

Phòng
kế toán

Phòng
chuyên
gia

Phòng
kỹ

thuật

(Nguồn Phòng Hành chính – Nhân sự)

2


- Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Giám đốc công ty: Hiện nay giám đốc Công ty ông Lê Đình Ngọc, người đứng
đầu công ty là đại diện pháp nhân của công ty quản lý điều hành công ty theo định
hướng và mục tiêu đã đề ra. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty, điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương, tuyển
dụng lao động,..
Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao phó. Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc
thực hiện việc của các phòng ban trong công ty, có trách nhiệm báo cáo thường xuyên
tới giám đốc về các công việc được giao.
Phòng hành chính nhân sự: Hoạch định và phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng theo đúng yêu cầu và phù hợp với chiến lược phát triển của Công
ty.. Hỗ trợ, giải quyết các chính sách BHXH, BHYT và thanh tóan các chế độ trợ cấp
khác theo qui định hiện hành. Quản lý việc sử dụng và bảo vệ các loại tài sản hành
chính văn phòng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng
chống cháy nổ trong công ty…
Phòng kinh doanh: Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho giám
đốc về công tác bán các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu và khai thác thị trường mở
rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường quảng bá sản phẩm,.. xem xét ký kết
hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo
yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đổi với khách hàng. Xây dựng chính sách bán
hàng, bao gồm chính sách về giá, khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng
bá, tiếp cận đến khách hàng, Tìm kiếm, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách

hàng. Chăm sóc khách hàng theo chính sách của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
cung cấp thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, thu thập số liệu,
thực hiện công tác quản lý vốn, tài sản; công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; công tác
quản lý chi phí và phân tích hoạt động kinh tế.
Phòng sản xuất: Khai thác và vận hành hiệu quả hệ thống dây chuyền công nghệ
của công ty hướng tới chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu khách hàng và tiết kiệm
nguyên liệu.
Phòng chuyên gia: Nghiên cứu và đánh giá sản phẩm phân bón mới
Phòng kỹ thuật: Quản lý, vận hành thiết bị trong toàn xưởng sản xuất, đề xuất
các phương án nhằm hoàn thiện, cải tiến, nâng cấp thiết bị nhằm tăng năng xuất lao
động, giảm chi phí, nâng cao chất ượng sản phẩm, đáp ứng sản xuất kịp thời.

3


1.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật và mạng lưới kinh doanh của Công ty.
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Văn phòng chính của công ty tại Hà Nội hiện nay có diện tích 100m 2 và được
trang bị đầy đủ thiết bị tiện nghi văn phòng hiện đại, tạo điều kiện làm việc tốt nhất
cho nhân viên. Tất cả các phòng ban đều được lắp máy điều hòa, máy lọc nước, máy
tính kết nối internet trực tiếp tại bàn làm việc với 38 máy tính bàn. Công ty còn đầu tư
5 máy fax, 2 máy photo tài liệu, trang bị đầy đủ máy tính cá nhân cho nhân viên kinh
doanh và điện thoại bàn cho nhân viên các phòng ban và trung tâm dịch vụ khách
hàng. Nhà máy sản xuất tại Hà Nam có diện tích 1ha giúp hơn 40 công nhân trực tiếp
sản xuất, được làm việc trong môi trường an toàn, thông thoáng, đủ ánh sáng, máy
móc chuyên dụng hiện đại của công ty chủ yếu là nhập nguyên chiếc từ Nhật Bản và
Hàn Quốc về và đều thuộc loại tiên tiến và hiện đại nhất hiện nay giúp giảm bớt các
thao tác nặng nhọc đồng thời chứng tỏ công ty đã có sự chú trọng đầu tư cho dây
chuyền sản xuất của mình nhằm mục đích đảm bảo chất lượng sản phẩm và giữ vững

uy tín trên thị trường. Ngoài ra, công ty còn có 5 xe tải chuyên chở hàng, 3 máy nâng
hàng, 2 xe oto phục vụ di chuyển công tác của ban lãnh đạo và nhân viên công ty.
1.4.2. Mạng lưới kinh doanh.
Hiện nay hệ thống đại lý phân phối của công ty tập trung chủ yếu tại 2 miền Bắc
và miền Nam, với hơn 200 đại lý ủy quyền. Ngoài ra sản phẩm phân bón của công ty
đã có mặt tại hơn 430 cửa hàng , tham gia triển lãm tại các hội trợ nông nghiệp.
2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ SẢN XUẤT HÙNG NGỌC.
2.1. Chế độ, phương pháp quản lý nguồn lực.
2.1.1. Cơ chế chính sách quản lý nguồn vốn.
Công ty ban đầu 2 thành viên góp vốn với số vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, sau hơn 8
năm kinh doanh trên thị trường nguồn vốn kinh doanh đã tăng lên nhanh chóng đủ để
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư và đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa cho khách
hàng với số lượng lớn. Công ty luôn đưa ra hạch toán, dự báo nhu cầu sử dụng vốn
cho từng thời kỳ, từng phòng ban vì vậy nguồn vốn công ty luôn được sử dụng tối đa,
quay vòng vốn nhanh và tối thiểu chi phí sử dụng.
2.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý nguồn nhân lực.
Do đặc thù Công ty là doanh nghiệp thương mại và sản xuất, chính vì vậy nguồn
nhân lực của công ty rất dồi dào. Hiện nay công ty có hơn 80 nhân sự làm việc có
trách nhiệm dưới sự quản lý của ban lãnh đạo, công ty gặt hái được nhiều thành công,
tăng doanh thu, lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh,…Trong đó,
bộ phận sản xuất chiếm nhiều lao động nhất với hơn 40 công nhân, phòng kinh doanh
có 12 nhân viên, 2 nhân viên hành chính nhân sự, 2 nhân viên kế toán , 4 nhân viên
4


quản lý kĩ thuật và 2 chuyên gia, 2 nhân viên phòng an toàn chất lượng, và 2 nhân viên
kho, 10 nhân viên bảo vệ và vận tải,... Công ty có nhân viên đạt trình độ cao đẳng và
đại học trở lên chiếm 36% phần còn lại đều tốt nghiệp phổ thông trung học đều phù
hợp với công việc nhất định. Công ty xác định con người là nhân tố quan trọng tạo

dựng thành công của doanh nghiệp nên công ty rất quan tâm xây dựng chế độ quản lí
nguồn nhân lực nhằm thu hút nhân tài vào đội ngũ nhân sự.
Chính sách tuyển dụng: Thông báo thông tin tuyển dụng qua thông tin đại chúng
như báo chí, website,.. do bộ phận hành chính nhân sự trực tiếp tiến hành tuyển dụng .
Đối với những kỹ sư bậc cao, quản lý, nhân viên văn phòng yêu cầu tốt nghiệp cao
đẳng trở lên, còn đối với công nhân sản xuất yêu cầu tốt nghiệp cấp 3. Sau khi trúng
tuyển nhân viên sẽ có 1 tháng để thử việc, nếu đạt sẽ được ký hợp đồng chính thức.
Chính sách làm việc và trả lương: Nhân viên đi làm giờ hành chính các ngày
trong tuần, nghỉ chiều thứ 7, chủ nhật và các ngày lễ, tết theo quy định của Nhà nước.
Công ty trả lương cho người lao động 1 tháng 1 lần vào ngày mùng 5 hàng tháng sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ vào tiền lương như: Tạm ứng trước cho công nhân
viên, BHYT, BHXH,. và cộng thêm một số tiền thưởng khác. Hiện nay công ty đang
sử dụng hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với nhân viên quản lý hành
chính và trả lương theo sản phẩm và theo hợp đồng lao động đối với công nhân tại nhà
máy. Thời giờ làm vệc tại Công ty và việc thanh toán chế độ làm ngoài giờ đảm bảo
tuân thủ theo quy định của pháp luật lao động.
Chính sách đào tạo - phát triển: Công ty thường xuyên mời chuyên gia hàng đầu
trong và ngoài nước về lĩnh vực phân bón đào tạo kỹ sư sản xuất và mở các lớp ngắn
hạn vào cuối tuần tích cực trau dồi các kỹ năng mềm cho nhân viên, nhất là bộ phận
kinh doanh.
Chính sách khen thưởng: Căn cứ vào kết quả làm việc của CBNV mà công ty có
chính sách khen thưởng linh hoạt cho tập thể hoặc cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc
sáng kiến trong sản xuất kinh doanh. Cơ chế thưởng dựa vào mức độ hoàn thành chỉ
tiêu cá nhân, mức thưởng được quy định chi tiết, công bằng cho từng cấp bậc nhân
viên nhằm tạo động lực phát huy hết tiềm năng của CBNV và thúc đẩy công ty phát
triển vững mạnh.
Chính sách phúc lợi xã hội: Công ty thực hiện nghiêm túc việc đóng BHYT,
BHXH, BHTN . . . cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Công ty còn
mua bảo hiểm tai nạn 24/24 cho người lao động làm việc trong điều kiện có rủi ro .
Hơn thế công ty còn khuyến học cho con người lao động đạt thành tích cao trong học

tập, tặng quà đối với người lao động trong các dịp Lễ, Tết, nghỉ hưu..., cấp phát trang
phục/đồng phục cho nhân viên, kịp thời giúp đỡ, hỗ trợ khi người lao động gặp hoàn
5


cảnh khó khăn, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan
nghỉ mát nâng cao đời sống tinh thần công nhân lao động, có nhà ăn tập thể phục vụ
các bữa ăn hàng ngày cho người lao động.
2.2. Chiến lược, chính sách kinh doanh của công ty.
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của Công ty.
Chiến lược kinh doanh của công ty là đảm bảo chất lượng, ổn định giá cả sản
phẩm, mang đến cho nông dân những giá trị tốt nhất, phục vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp, đảm bảo cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất và hiệu quả cao. Bên
cạnh đó là cung cấp những dịch vụ khách hàng tốt nhất, có những chính sách sau bán
hiệu quả nhằm tạo dựng niềm tin và sự hài lòng từ khách hàng. Trong chiến lược ngắn
hạn công ty phấn đấu đến năm 2018 cung ứng ra thị trường 65000 tấn/năm phân bón
các loại cho ngành nông nghiệp.
2.2.2. Chính sách kinh doanh của Công ty.
- Chính sách sản phẩm.
Công ty đa dạng về sản phẩm phân bón cung ứng trên thị trường, luôn đặt chất
lượng sản phẩm lên hàng đầu, nguyên vật liệu sản xuất phân bón nhập khẩu về nước
được đích thân giám đốc kỹ thuật công ty kiểm định từng lô trước khi cho nhập kho,
Với Công ty, chất lượng đầu vào và sản phẩm đầu ra luôn được thiết chặt cùng dây
truyền sản xuất hiện đại, không ngừng cải tiến mẫu mã bao bì sản phẩm mang đến cho
người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất,.. Công ty đã cho ra đời một số sản phẩm Phân bón
độc quyền mang lại năng suất, chất lượng cao được sản xuất từ Silic như: Phân bón
Silic Silicamon, Phân bón Silic Silicamon 8 Quả Đào, Phân bón Silic Hùng Ngọc, Phụ
gia Silic… Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất những sản phẩm Phân bón mang giá trị
hiệu quả, giá thành cạnh tranh trên thị trường như Phân Bón Sêrebok, Phân Bón Kim
Cương, Phân Bón Hữu cơ vi sinh Hùng Ngọc… được đông đảo bà con nông dân tin

dùng và được minh chứng bằng những hiệu quả rõ rệt.
- Chính sách cạnh tranh
Chính sách cạnh tranh của Công ty dựa trên chất lượng sản phầm, giá và chế độ
đã ngộ khách hàng. Công ty căn cứ vào tổng chi phí sản xuất ra một sản phẩm, nhu
cầu thị trường và lợi nhuận mong muốn để định giá.
Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận + Thuế (nếu có)
Với uy tín về chất lượng sản phẩm do ổn định được chi phí đầu vào nên Công ty
luôn nhận được nhiều đơn đặt hàng. Dưới đây là bảng giá một số sản phẩm mà công ty
áp dụng trong thời gian qua.
Bảng 2.2: Giá bán một số sản phẩm phân bón tại Công ty TNHH Thương Mại và
Sản xuất Hùng Ngọc

6


Đơn vị:VNĐ
STT
Loại sản phẩm
Giá bán
1
Phân Bón Silic Silicamon
10.200
2
Phân Bón Silic Silicamon 8 Quả Đào
5.000
3
Phân Bón Silic Hùng Ngọc
6.800
4
Phân Bón Kim Cương

10.200
5
Phân Bón Silic Bo Tổng Hợp
8.200
6
Phân Bón Khoáng Trung Lượng
10.000
7
Phân Bón NPK SiO2
14.200
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)
Phát huy lợi thế dây chuyền công nghệ hiện đại, nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm tiêu hao nguyên liệu để giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Công ty đang tiến hành hoàn thiện chính sách giá, chiết khấu, thưởng và hỗ trợ vận
chuyển cho từng vùng thị trường để khuyến khích phát triển hệ thống phân phối.
Để khuyến khích khách hàng và giữ khách hàng, công ty đã sử dụng hai loại
công cụ giá hữu hiệu. Cụ thể là:
Công cụ giá gián tiếp là hình thức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng. Hình
thức này được thực hiện tùy theo đợt với mục đích nhằm điều tiết sản lượng.
Công cụ giá trực tiếp là chiết khấu % cho khách hàng 20%-25% tùy từng sản
phẩm. Hình thức này được thực hiện thường xuyên với mục đích tăng doanh thu, sản
lượng bán ra.
Để đảm bảo lợi ích người tiêu dùng, công ty nâng cao khả năng kiểm soát giá bán
lẻ tại các thị trường, khu vực bằng cách kí kết với các đại lý tại các khu vực làm đại lý
bán sản phẩm cho công ty, việc ký kết tạo điều kiện cho công ty có thể thực hiện điều
chỉnh và kiểm soát giá của các cửa hàng, nhà phân phối để đảm bảo giá lẻ tương đối
đều nhau tại khu vực địa lý. Đồng thời công ty có cử kỹ sư trực tiếp xuống hướng dẫn
nông dân quy trình sử dụng phân bón cho đúng thời điểm liều lượng đạt kết quả tốt
nhất cho cây trồng. Công ty cho xây dựng Website bán hàng giới thiệu sản phẩm và
giải đáp thắc mắc cho khách hàng.

- Chính sách marketing.
Để tồn tại và phát triển mạnh mẽ, công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng
Ngọc đã sử dụng nhiều hình thức marketing khác nhau:
+ Tăng cường quảng cáo trên báo nông nghiệp, các trang web uy tín với nguồn
khách hàng tiềm năng lớn, giới thiệu sản phẩm trên kênh truyền hình VTV2 trong
chương trình “Bạn của nhà nông”.
+ Tài trợ phân bón các chương trình nông nghiệp thí điểm: đồi chè Tân Cương tại
Thái Nguyên, cây ăn quả tại Huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam, …

7


+ Tham gia tổ chức các chương trình xã hội tiêu biểu phải kể đến chương trình
tặng xe lăn cho trẻ em khuyết tật tại tỉnh Hà Nam.
- Chính sách quản lý hàng tồn kho.
+ Dự trữ: Để hạn chế sức ép từ phía nhà cung ứng, đồng thời để quá trình sản
xuất được liên tục và việc cung cấp hàng hóa đúng thời hạn hợp đồng, công ty luôn
xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hóa và nguyên vật liệu cần thiết. Nhưng vẫn đảm bảo
được chất lượng của hàng hóa và nguyên vật liệu theo đúng quy định. Công ty luôn
đảm bảo định mức tồn kho tối ưu.
+ Bảo quản: Lượng nguyên vật liệu sau khi nhập về, được vận chuyển đến các
nhà kho để bảo quản và chờ lệnh xuất. Tại các nhà kho, hàng hóa và nguyên vật liệu
được xếp đúng vị trí theo từng chủng loại để thuận tiện cho việc quản lý.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÙNG NGỌC.
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của công ty.
3.1.1. Hoạt động mua hàng của công ty.
Hoạt động mua hàng của công ty chủ yếu là mua nguyên liệu đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất phân bón.
Bảng 3.1.1: Hoạt động mua nguyên liệu sản xuất của công ty năm 2017

Giá trị mua
Tên hàng mua
Đạm Ure
Kali
Lân nung chảy
Silic
Magie sulphate
Nguyên liệu khác

Kế hoạch
(tấn)
18000
7000
5620
22000
5800
9000

Thực hiện
(tấn)
20000
6850
6000
22570
5500
9654

So sánh thực hiện và kế
hoạch
Tương đối Tuyệt đối

(%)
(tấn)
111,11 %
2000
97,85%
(150)
106,76%
380
102,59%
570
94,83%
(300)
107,27%
654

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Nhìn chung tình hình mua hàng của công ty tương đối tốt đã đáp ứng được
nguyên liệu cho quá trình sản xuất và dự trữ được nguyên liệu cho kỳ sản xuất tiếp
theo. Nguồn hàng mua của công ty chủ yếu trong nước như đạm ure, phân kali mua
của công ty TNHH Văn Hường, Lân nung chảy mua của đại lý Lân Tuyển, Silic mua
của công ty TNHH An Thịnh Việt Nam, Magie Sunlphate mua của công ty TNHH An
Phú,.. tất cả nguyên liệu mua vào phục vụ cho quá trình sản xuất đều được tuyển chọn
nghiêm ngặt, được giao hàng đúng thời điểm đã ký kết ghi trong hóa đơn. Hình thức
mua hàng là mua hàng trực tiếp thanh toán dưới hình thức chuyển khoản.
3.1.2. Thực trạng hoạt động bán hàng của Công ty.
Công ty sử dụng 2 phương thức bán hàng chủ yếu là:

8



Bán hàng trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức này thông qua website để khách
hàng có thể đặt hàng qua mạng. Với hình thức này công ty đem lại nhiều lợi ích cho
khách hàng như tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức.
Bán hàng qua hệ thống đại lý: Công ty đã thiết lập được hơn 200 đại lý tại 2 miền
Bắc, Nam. Với mỗi huyện ( quận) có ít nhất từ 1 đến 2 đại lý , các đại lý này giao sản
phẩm cho khách hàng của mình, chịu trách nhiệm thanh toán và giao các đơn đặt hàng
cho công ty. Đại lý được hưởng phần trăm hoa hồng trên các hợp đồng.
Bảng 3.1.2.a: Doanh thu bán hàng qua 2 phương thức bán hàng của Công ty giai
đoạn 2016-2017
Đơn vị: Triệu đồng
2016
Chỉ tiêu
Bán hàng trực
tiếp
Bán hàng qua hệ
thống đại lý
Tổng

2017

So sánh 2017/2016

Giá trị
(Trđ)

Tỷ
trọng
(%)

Giá trị

(Trđ)

Tỷ
trọng
(%)

Tuyệt
đối (trđ)

Tương
đối (%)

1648,23

24,06

4291,02

31,40

2642,79

260,34

5203,86

75,94

9372,65


68,60

4168,79

180,1

6852,09

100

13663,67
100
6811,58 199,41
( Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty)
Ta thấy bán hàng qua hệ thống đại lý là phương thức bán hàng chủ yếu của công
ty trong thời gian qua . Năm 2016 bán hàng qua hệ thống đại lý mang lại 75,94%
doanh thu và bán hàng trực tiếp mang lại 24,06% doanh thu. Đến năm 2017 khi doanh
thu tăng lên gần 2 lần thì bán hàng qua đại lý chiếm 9372,65 triệu đồng tương ứng
chiếm 68,6% trong tổng doanh thu, tăng 80% so với năm 2016, bán hàng trực tiếp
năm 2017 chiếm 31,4% doanh thu, tăng 160,34% so với năm 2016 tương ứng tăng
2642 triệu đồng. Nguyên nhân có sự tăng trưởng này là do năm 2017 công ty đã đẩy
mạnh xây dựng website bán hàng, chạy quảng cáo, maketing cho website ngày càng
tốt, nhiều người biết đến hơn.

9


Bảng 3.1.2.b: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2015- 2017
Tiêu thụ
Tỷ lệ %

(tấn)
Tiêu thụ/ sản xuất
2015
18684
93,42
2016
28865
106,91
2017
56480
108,62
( Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
Tình hình tiêu thụ của công ty đang phát triển rất tốt, năm 2015 do ảnh hưởng
của phân bón giả trên thị trường làm giảm sản lượng tiêu thụ chỉ đạt 18684 tấn. Sang
năm 2016 tình hình tiêu thụ của công ty đã khởi sắc tiêu thụ đã vượt sản xuất 6,91%
làm doanh thu năm 2016 tăng gấp 1,5 lần so với năm 2015. Năm 2017 nhờ mở rộng
quy mô sản xuất và áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, mở rộng thị trường, năng
suất sản xuất và bán hàng ngày tăng đột phá. Mức tiêu thụ vượt sản xuất 8,62% làm
doanh thu tăng gấp 2 lần năm 2016.
3.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Với hơn 8 năm kinh doanh trong lĩnh vực phân bón, trải qua những thăng trầm
của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển đạt được những thành
tựu đáng khích lệ. Cụ thể trong 3 năm từ 2015 đến 2017 công ty đã đạt được những kết
quả sau:
Bảng 3.1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Sản xuất Hùng Ngọc giai đoạn 2015 – 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Sản xuất

(tấn)
20000
27000
52000

So sánh 2016 với
2015

So sánh 2017 với
2016

Các chỉ tiêu

2015

2016

2017

Tuyệt
đối
(trđ)

Tương
đối (%)

Tuyệt đối
(trđ)

Tương

đối
(%)

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN
LNST

4.736,49
4.673,88
62,61
12,52
50.09

6.852,09
6.638,83
213,26
42.65
170.61

13.663,67
13.391,44
272,23
54,45
217,78

2.115,6
1964,95
150,65

30,13
120,52

144,67
142,04
340,62
340,65
340,62

6.811,58
6.752,61
58,97
11,8
47,17

199,41
201,71
127,65
127,66
127,65

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Công ty)
Từ bảng 3.1.3 ta có thể thấy các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty
tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng và tốc độ tăng rất khác nhau, cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2015 đến năm 2017 tăng mạnh qua các năm: Doanh thu
2015 là 4.736,49 triệu đồng, năm 2016 đạt 6.852,09 triệu đồng tăng 2.115,6 triệu đồng
tương ứng tăng 44,67% so với 2015 , đến năm 2017 doanh đạt con số kỷ lục 13.663,67
10



triệu đồng tương ứng tăng 99,41% so với năm 2016. Để có được kết quả này là nhờ sự
đổi mới dây chuyền sản xuất phân bón theo công nghệ tháp cao tạo ra năng suất cao
hơn và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Đồng thời cuối năm 2015 công ty đã nghiên cứu
và cho ra đời sản phẩm phân bón Silic Hùng Ngọc ngay từ khi ra đời sản phẩm đã
được khách hàng tin tưởng lựa chọn trong sản xuất nông nghiệp với giá cả ưu đãi và
chất lượng vượt trội hơn các hãng khác cùng loại.
Tổng chi phí từ năm 2015 đến năm 2017 cũng tăng lên. Năm 2016 so với năm
2015 tổng chi phí tăng 1964,95 triệu đồng, tương ứng tăng tăng 42,04% . Năm 2017 so
với năm 2016 thì tổng chi phí tăng 6.752,61 triệu đồng, tương ứng tăng 101,71%. Chi
phí công ty có tỉ lệ tăng tương đối cao như vậy là do công ty đang trong giai đoạn đầu
tư khá nhiều vào cơ sở vật chất - kĩ thuật và mở rộng quy mô nhà máy, mạng lưới kinh
doanh, đồng thời giá nguyên liệu tăng mạnh.
Năm 2016 so với 2015 tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng nhưng doanh thu
tăng nhanh hơn chi phí nên lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 150,65 triệu đồng,
tương ứng tăng 240,62% .Năm 2017 so với năm 2016 tổng doanh thu và tổng chi phí
đều tăng nhưng tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của tổng chi phí làm
cho lợi nhuận trước thuế tăng 58,97 triệu đồng tương ứng tăng 27,65%, nhưng tốc độ
tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu và chi phí. Giai đoạn năm 2015- 2017 thuế
suất thuế TNDN không đổi giữ mức 20% nên lợi nhuận sau thuế có tốc độ tăng bằng
tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế.
3.2. Thực trạng thị trường của Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất
Hùng Ngọc.
Thị trường đầu vào của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp cung cấp hóa chất
sản xuất phân bón tại miền Bắc như TNHH Văn Hường, công ty TNHH An Thịnh Việt
Nam, công ty TNHH An Phú, CTCP Phân lân nung chảy Văn Điển…các doanh nghiệp
này đều là các doanh nghiệp lớn trong sản xuất phân bón, có uy tín trên thị trường,
đảm bảo cung cấp hàng hóa đều đặn đúng chất lượng chủng loại cho Công ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc
Thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường trong nước tập trung ở miền Bắc các
tỉnh như Bắc Giang,Sơn La, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Hà Nam,.. và miền Nam

các tỉnh như Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng, Đồng Nai, An Giang, Bình
Thuận,…Các sản phẩm phân bón được bán ra qua các đại lý ủy quyền của công ty và
hệ thống cửa hàng. Thời gian tới công ty đẩy mạnh thâm nhập thị trường miền Trung.
Bảng 3.2. Cơ cấu thị trường theo doanh thu giai đoạn 2015- 2017
STT

Thị trường

2015
Doanh
Tỷ

2016
Doanh
Tỷ

11

2017
Doanh
Tỷ


trọng
trọng
trọng
thu (trđ)
thu (trđ)
(%)
(%)

(%)
1
Miền Bắc
2816,14 59,46 3850,15 56,19
6260,35
45,82
2
Miền Nam
1920,35 40,54 3001,94 43,81
7403,32
54,18
3
Tổng
4736,49
100
6852,09
100
13663,67
100
( Nguồn: Phòng tài chính – kế toán công ty)
Từ bảng 3.2 ta thấy miền Bắc vẫn là thị trường chính của công ty trong năm
2015, 2016 mang lại trên 50% doanh thu toàn công ty, đến năm 2017 do công ty mở
rộng thị trường miền Nam đã chiếm lĩnh được thị trường 5 tỉnh Tây Nguyên và vựa lúa
đồng bằng sông Cửu Long giúp cho doanh thu khu vực miền Nam chiếm 54,18%
trong tổng doanh thu năm 2017.
thu (trđ)

(Nguồn: Công ty cổ phần chứng khoán FPTS tổng hợp)
Hiện nay Việt Nam có lượng sản xuất phân bón rất hùng hậu, với hơn 1.000 đơn
vị mỗi năm cho sản lượng tương đương 11 triệu tấn phân bón các loại với mức tăng

trưởng 4%/ năm. Xét về cầu phân bón trong nước cao hơn cung phân bón trong nước,
năm 2017 cầu phân bón trong nước là 12,96 triệu tấn với mức tăng trưởng của cầu
phân bón là 11%/ năm. Cung phân bón trong nước đang chưa đáp ứng được lượng cầu
trong nước do một số loại phân bón trong nước chưa sản xuất được do thiếu mỏ
nguyên liệu để sản xuất như: Phân kali, phân SA, nhập khẩu 100%. Chính tình hình
cung cầu như hiện nay làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành diễn ra rất gay gắt,
khốc liệt. Sự cạnh tranh đó chủ yếu tập trung vào một số công ty có thị phần lớn như
Công ty cổ phần phân bón Bình Điền, Công ty TNHH Sitto Việt Nam, Tổng Công ty
Phân bón và Hóa chất Dầu khí, Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm
Thao,…Các công ty này đều chiếm thị phần lớn trong ngành do vậy tiếng nói của họ
trong ngành rất có trọng lượng, thậm chí họ có thể liên kết với nhau để chi phối thị
12


trường. Không chỉ cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà doanh nghiệp còn phải
đối mặt với các sản phẩm đến từ các quốc gia đi đầu về công nghệ như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Mỹ, đặc biệt là Trung Quốc họ cung cấp phân bón giá rẻ đánh trúng tâm lý
người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời họ có lợi thế đường biên giới rất gần với nước ta,
phân bón Trung Quốc nhập vào Việt Nam chiếm 46% tổng lượng phân bón nhập khẩu.
Đứng trước sức ép cạnh tranh từ trong nước và ngoài nước năm 2017 Công ty TNHH
Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc đã cung ứng ra thị trường gần 59000 tấn phân
bón các loại tương, tuy nhiên thị phần trong ngành của công ty vẫn nhỏ xấp xỉ 0,54%.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƯƠNG
MẠI HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong những năm gần đây, các chính sách điều hành vĩ mô của Việt Nam tập
trung vào mục tiều tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các
cân đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Bên cạnh đó Việt Nam cũng đang chú trọng hội
nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và thế giới. Mỗi chính sách kinh tế thương mại của
Nhà nước đều có tác động lên toàn bộ nền kinh tế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Là

một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường, Công ty TNHH Thương Mại
và Sản xuất Hùng Ngọc cũng chịu sự tác động, điều chỉnh của các công cụ, chính sách
hiện hành như: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ,… nhưng bên cạnh đó doanh
nghiệp còn chịu tác động của một số chính sách đặc thù sau:
4.1. Tác động chính sách thuế
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật số 71/2014/QH13, từ ngày 1/1/2015, các mặt
hàng: Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,..
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu đến khâu sản xuất, thương
mại bán ra. Thực hiện Luật thuế này, giá thành các sản phẩm phân bón của Công ty
như Ure, DAP, phân supe lân và lân nung chảy tăng rất mạnh (tăng 6-8% giá thành) do
không được khấu trừ thuế VAT đầu vào, trong khi phải cạnh tranh với phân bón nhập
khẩu không phải chịu thuế. Đồng thời khi doanh nghiệp mua thiết bị hàng hóa, nguyên
vật liệu và các dịch vụ khác để sản xuất phân bón sẽ không được khấu trừ mà phải tính
đưa vào chi phí giá thành sản xuất, làm giá thành phân bón tăng lên, giảm sức cạnh
tranh với phân bón nhập khẩu. Nông dân sẽ phải mua phân bón giá cao hơn, vì phải
chịu cộng thuế VAT đầu vào. Cụ thể, khi thực hiện luật 71/2014/QH13 thì giá thành
phân đạm tăng 7,2%- 7,6%, phân supe lân tăng 6,5%- 6,8%; phân NPK và hữu cơ tăng
từ 5,2%-6,1%.
4.2. Tác động của chính sách quản lý phân bón.

13


Bộ Công thương ban hành thông tư số 29/2014/BCT tất cả các loại phân bón vô
cơ, hữu cơ và phân bón khác trước khi đưa ra thị trường phải được chứng nhận hợp
quy và công bố hợp quy. Sản phẩm phân bón của Công ty TNHH Thương mại và Sản
xuất Hùng Ngọc đã được chứng nhận phù hợp với yêu cầu kỹ thuật theo thông tư
29/2014/TT-BCT. Chứng nhận hợp quy phân bón vô cơ là điều kiện giúp sản phẩm
Công ty dễ dàng tiếp cận và tiêu thụ trên thị trường, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp
và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như các quy định của pháp luật. Thông qua

hoạt động đánh giá và chứng nhận hợp quy phân bón, giúp Công ty không ngừng hoàn
thiện về thiết bị công nghệ, quy trình sản xuất và hệ thống quản lý chất lượng. Chất
lượng sản phẩm sẽ luôn ổn định và liên tục được nâng cao khi các doanh nghiệp phải
duy trì liên tục sự phù hợp theo yêu cầu của quy chuẩn đã được sử dụng để đánh giá,
chứng nhận. Vì vậy, Công ty đã giảm thiểu chi phí rủi ro do việc phải thu hồi sản phẩm
không phù hợp và bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng.
4.3. Tác động của chính sách tiền lương và bảo hiểm.
Công ty thực hiện đầy đủ các khoản bảo hiểm cho CBNV công ty. Năm 20122013 tỷ lệ đóng bảo hiểm trích theo tiền lương là 9,5% đối với người lao động, 21%
đối với doanh nghiệp. Từ năm 2014 đến 1/6/2017 tỉ lệ này tăng lên là 10,5% đối với
người lao động và 22% đối với doanh nghiệp, như vậy năm 2014 công ty đã phải tính
toán lại chi phí đóng bảo hiểm cho CBNV do mức trích trên thu nhập tăng lên khiến
chi phí nộp các khoản bảo hiểm của công ty tăng lên, công ty phải cân đối lại cơ cấu
chi phí cho hợp lí để bù đắp khoản thiếu hụt do tăng bảo hiểm. Theo quyết định số
959/QĐ-BHXH từ 1/1/2018 tỷ lệ đóng bảo hiểm trích theo tiền lương là 10,5% đối
với người lao động và 21,5 % đối với doanh nghiệp theo quy định mới này thì chi phí
đóng bảo hiểm cho lao động có xu hướng giảm hơn, tiết kiệm được chi phí cho doanh
nghiệp.
4.4. Tác động chính sách trong thương mại quốc tế.
Ngày 04 tháng 8 năm 2017, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3044/QĐBCT về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với sản phẩm phân bón nhập khẩu.
Điều này giúp hạn chế lượng phân bón nhập khẩu vào Việt Nam, giúp thị trường phân
bón trong nước ổn định. Nhờ đó giá cả tăng trở lại và doanh thu của công ty quý 4 năm
2017 tăng gấp 2 lần doanh thu quý 3 năm 2017.

14


5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT HÙNG NGỌC.
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó nâng
cao hơn nữa mức thu nhập cho người lao động, trong thời gian qua công ty đã có nhiều

cố gắng và liên tục đổi mới toàn diện. Tuy nhiên có thể nhận thấy một số vấn đề hạn
chế cần giải quyết như sau:
- Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc có hơn 200 đại lý nhưng
cơ cấu phân bố lại không đồng đều. Công ty mới chỉ có văn phòng đại diện ở Hà Nội
tập trung khai thác thị trường miền Bắc là chủ yếu, văn phòng đại diện của công ty ở
miền Nam chưa có dẫn tới chưa đẩy mạnh được tiềm năng của thị trường miền Nam.
Như vậy, việc mở rộng thị trường và phân bổ thị trường của công ty là chưa hiệu quả.
Công ty cần chú trọng chủ động hơn nữa trong việc mở rộng thị trường, tìm kiếm
nguồn khách hàng mới để mở rộng kinh doanh.
- Thị phần doanh nghiệp còn rất nhỏ, sức cạnh tranh còn yếu so với các doanh
nghiệp lớn trong ngành, do vậy thời gian tới doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả cạnh
tranh.
- Công ty chưa thâm nhập thị trường miền Trung, thời gian tới công ty cần mở
rộng thị trường miền Bắc và miền Nam đồng thời xúc tiến thâm nhập thị trường miền
trung để mở rộng thị phần trong ngành.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN.
“Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty TNHH Thương
Mại và Sản xuất Hùng Ngọc”. Bộ môn Quản lý kinh tế.

15


DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CTCP chứng khoán FPT (2015), ‘Báo cáo ngành phân bón 2015’, Hà Nội.
2. Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Hùng Ngọc (2015,2016,2017), ‘Báo
cáo tài chính năm 2015, 2016,2017’, Hà Nội.
3. Quyết định số 3044/QĐ-BCT áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với một số
sản phẩm phân bón nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ Công thương ban hành ngày 4 tháng
8 năm 2017.
4. Thông tư số 29/2014/BCT, quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số

điều về phân bón vô cơ, hướng dẫn việc cấp phép sản xuất phân bón vô cơ đồng thời
sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại nghị định số 202/2013/nđ-cp ngày 27
tháng 11 năm 2013 của chính phủ về quản lý phân bón, Bộ Công thương ban hành
ngày 30 tháng 9 năm 2014.
5. Trần Diễm My (2017) ‘Chính sách thuế đối với ngành phân bón: Nhiều
chuyển động’, Thời báo Ngân hàng, truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018,
/>
16



×