Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo cáo thực tập khoa Tài chính ngân hàng tại CÔNG TY cổ PHẦN vận tải và xây DỰNG đại PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.65 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

2

2


GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI PHONG
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Thông tin chung Công ty
Tên chính thức: Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Xây Dựng Đại Phong
Tên giao dịch : DAI PHONG T&C JSC
Người đại diện : Nguyễn Thị Nhã- Chức vụ Giám đốc
Thời gian thành lập : 01/03/2008
Mã thuế
: 0800444043
Địa chỉ
: Km 42 + 500, quốc lộ 18 - Phường Hoàng Tân - TX. Chí Linh
- Hải Dương
Điện thoại
: 03203591888
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công Ty Cổ Phần Vận Tải Và Xây Dựng Đại Phong được thành lập và đi vào
hoạt động ngày 01/03/2008 theo giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và


Tỉnh Hải Dương cấp. Từ khi mới bắt đầu đi vào hoạt động, Công Ty Cổ Phần Vận Tải
Và Xây Dựng Đại Phong có quy mô rất nhỏ, công nghệ sản xuất còn lạc hậu và chủ
yếu dựa vào sức lao động. Nhận thấy việc đổi mới công nghệ sản xuất là cần thiết nên
Công ty đã quyết định đầu tư dây chuyền sản xuất gạch hiện đại hơn, từ sản xuất gạch
nung theo phương pháp thủ công sang dây chuyền sản xuất gạch Tuynel, giảm thiểu
sức lao động và thân thiện mới môi trường, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
1.2.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty có chức năng thực hiện kinh doanh các ngành nghề theo đăng ký kinh
doanh được cấp bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hải Dương với mã Doanh nghiệp
0800444043, ngành nghề kinh doanh chính là Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
khác (F42900)
Trên thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm :
- Sản xuất kinh doanh gạch đất sét nung, gạch tuynel
- Khai thác đá, cát sỏi, đất sét
- Dịch vụ cho thuê thiết bị xây dựng, vận tải
Nhiệm vụ của công ty là không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng các loại
hàng hóa, dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu, nâng cao giá trị Công ty
và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập cho nhân viên trong
công ty. Đồng thời công ty phải tuân thủ các điều luật trong kinh doanh và làm tròn
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Đảm bảo các mặt hàng cho các đối tác phục vụ
1.1.

3


1.3.

quá trình phát triển ngành xây dựng ở địa phương, trên địa bàn Tỉnh Hải Dương và các

tỉnh lân cận và trên toàn miền Bắc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện như sơ đồ dưới đây:

Giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng hành chính nhân sự

Phòng sản xuất

Bộ phận bán buôn và bán lẻ

Bộ phận kế hoạch sản xuất

Bộ phận chăm sóc khách hàng

Bộ phận quản lý xưởng sản xuất

(Nguồn Phòng hành chính – nhân sự)
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo mô hình này,
Giám đốc quyết định các vấn đề quan trọng của công ty. Các bộ phận, phòng ban trực
thuộc công tác quản lý vận hành công ty hiệu quả theo các mục tiêu kinh doanh, kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời các bộ phận, phòng ban cũng giúp Giám đốc
công ty trong công tác quản lý kinh tế tài chính, kiểm tra đánh giá, dự báo khả năng,
hiệu quả kinh doanh của công ty nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh bảo toàn và

phát triển vốn của toàn công ty. Mối quan hệ này giúp cho mọi hoạt động của công ty
đều có sự thống nhất cao, đem lại hiệu quả trong công tác quản lý, tránh chồng chéo
nhiệm vụ, gây lãng phí thời gian và nguồn lực khác.
1.4.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và mạng lưới kinh doanh
1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty có trụ sở và nhà xưởng với tổng diện tích khoảng 20.000m2, được trang
bị cơ sở vật chất đầy đủ ở các phòng ban. Hệ thống nhà xưởng và kho rộng khoảng
15.000 m2 trị giá 6.800 triệu đồng với thiết bị, máy móc dây chuyền sản xuất gạch
4


theo công nghệ Tuynel hiện đại trị giá 31.350 triệu đồng trong đó máy móc thiết bị
khoảng 24.350 triệu đồng với công suất hiện tại là 45.000.000 viên/ năm. Các phương
tiện vận chuyển hàng hóa gồm 8 xe tải chở hàng có công suất 6 tấn/xe tổng trị giá
khoảng 2.050 triệu đồng. Ngoài ra còn có các công trình phụ trợ như bãi để xe cho cán
bộ và công nhân viên, khu vực nhà ăn,…
1.4.2. Mạng lưới kinh doanh:
Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, với sự nỗ lực phấn đấu của ban giám
đốc và toàn thể công nhân viên, đến nay Công ty Cổ phần vận tải và xây dựng Đại
Phong đã có các sản phẩm ở rộng khắp các huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương và một
số vùng lân cận như tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang,… Hiện nay công ty mới
có 1 trụ sở, vừa là nơi đặt nhà máy sản xuất, vừa là nơi cung cấp hàng hóa.
2.
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ
XÂY DỰNG ĐẠI PHONG
2.1.
Chính sách quản lý các nguồn lực
2.1.1. Chính sách quản lý nguồn nhân lực
Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm (2015-2017) không có sự biến

đổi lớn, số lượng lao động năm 2015 là 364 người, năm 2016 giảm còn 350 người và
năm 2017 tăng lên là 366 người. Xét theo trình độ chuyên môn, ta có bảng thể hiện
tình hình sử dụng lao động của công ty trong năm 2015-2017 như sau:
Bảng 2.1: Tình hình sử dụng lao động của công ty trong năm 2015-2017
Trình độ chuyên môn

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

SL (ng)

TT (%)

SL (ng)

TT (%)

SL (ng)

TT (%)

Đại học

12

3,30


12

3,43

14

3,83

Cao đẳng

0

0

0

0

2

0,55

Trung cấp

22

6,40

22


6,29

22

6,01

Công nhân kỹ thuật
và lao động phổ thông

330

90,66

316

90,29

328

89,62

Tổng số

364

100

350

100


366

100

(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Công ty khẳng định rằng nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng hàng đầu của
mỗi doanh nghiệp, do đó công ty luôn đưa ra những chính sách và chế độ đãi ngộ phù
hợp, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tăng hiệu quả kinh doanh và nâng
cao tính chuyên nghiệp. Cụ thể một số chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty
là:
5


Công ty thực hiện chế độ làm việc 40- 56 giờ/ tuần (tùy vị trí, tính chất công việc) và 8
giờ/ngày.
- Mức lương chính là 1.560.000 với hệ số lương chính: 2,65 cộng thêm lương năng suất
dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh và mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng tháng.
- Công ty lập BHXH căn cứ vào thời gian tham gia vào Công ty, Công ty đóng 17%, cá
nhân đóng 7% tiền lương cấp bậc chức vụ. BHYT Công ty đóng 3%, cá nhân đóng
1,5% mức lương cấp bậc, chức vụ. Người lao động đóng 1% kinh phí công đoàn trên
tổng tiền lương thực nhận.
- Chính sách tuyển dụng và đào tạo : Công ty tuyển dụng vào tất cả thời gian trong năm.
Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được đào tạo, bồi dưỡng để nắm rõ về nội
quy lao động, quyền lợi và trách nhiệm của mình và phương pháp kỹ năng làm việc
sau cùng là phân công về bộ phận phù hợp. Cùng với công tác tuyển dụng và đào tạo,
công ty cũng thường xuyên theo dõi và đánh giá hiệu quả làm việc của công nhân
viên, từ đó đưa ra hình thức khen thưởng và kỷ luật hợp lý trong từng trường hợp.
2.1.2. Nguồn vốn và chính sách sử dụng nguồn vốn
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn công ty năm 2015-2017

Đơn vị: triệu đồng
-

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở
hữu

Năm 2015
42.522,27
16.242,89
26.279,29

Năm 2016
42.154,33
18.134,25
24.020,28

Năm 2017
54.211,88
20.389,46
33.821,32

Nguồn: Phòng Kế toán
Với đặc thù của công ty Cổ phần nên nguồn huy động vốn chủ yếu của công ty là
từ các cổ đông trong công ty và vay ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng.
Vì vậy công ty đã rất quan tâm đến việc chi tiêu, kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn
một cách chặt chẽ, từ chế độ mở sổ sách, ghi chép những chứng từ phát sinh, theo dõi
phát sinh công nợ đến công tác hạch toán kế toán đúng theo chế độ của Nhà nước quy
định.

Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch đều thanh quyết toán kịp thời
phản ánh trung thực đúng với thực tế và kết quả kinh doanh của Công ty, không để thất
thoát đến tiền vốn của công ty, tài sản và hàng hóa đều được bảo vệ an toàn, đảm bảo
chất lượng, thực hiện chi lãi suất ngân hàng và trích lập quỹ công ty bước đầu đã đảm
bảo được quyền lợi chung cho công ty.
Nguồn vốn của công ty được sử dụng để trang bị CSVC-KT, máy móc, dây
chuyền sản xuất, trả tiền nguyên vật liệu, trả tiền lương công nhân viên,...Bên cạnh đó

6


công ty cũng tổ chức tốt việc nắm bắt thông tin thị trường để có những quyết định
đúng đắn trong kinh doanh, đảm bảo lợi ích công ty và người trực tiếp kinh doanh.
2.2.
Chiến lược và chính sách kinh doanh
2.2.1. Chiến lược kinh doanh
Do sản phẩm của công ty là gạch đất sét nung, đây là sản phẩm được sử dụng rất
nhiều trong xây dựng nhà ở và các công trình, là mặt hàng khá phổ biến và thiết yếu
trong lĩnh vực xây dựng. Đây là chiến lược kinh doanh đúng đắn, hạn chế rủi ro.
Cùng với chiến lược, chính sách liên quan đến hàng hóa, công ty cũng đưa ra
những chiến lược, chính sách nhằm phát triển con người, phát triển khách hàng.
- Chiến lược phát triển con người: chú trọng nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, nhân viên nhằm, phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, phẩm chất đạo đức tốt.
- Chiến lược đối với khách hàng: Công ty có một đội ngũ kinh doanh có kinh nghiệm
trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng cũng như tư vấn đúng nhu cầu, mong muốn của
khách hàng và những đối tác của công ty, xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng.
Công ty cũng chủ trương xây dựng những chính sách về chiết khấu và thưởng đối với
những khách hàng lớn, bạn hàng lâu năm của công ty.
2.2.2. Chính sách kinh doanh
- Chính sách cạnh tranh: Đối với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, công ty đang gặp

rất nhiều khó khăn trên thị trường, một trong số đó là sức ép cạnh tranh từ các công ty
đối thủ. Để không bị mắc vào tình trạng bị gò ép công ty đã dùng nhiều biện pháp khác
nhau để khắc phục tình trạng này. Đầu tiên, công ty luôn lấy đối tác làm trung tâm.
Mục tiêu của Công ty là đưa đến cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng tốt
nhất, giá thành hợp lý và giao hàng đúng tiến độ. Do vậy công ty luôn đặt chất lượng
hàng hóa lên hàng đầu, các khâu trong sản xuất luôn được chú trọng, bên cạnh đó là
việc giám sát sản xuất để đảm bảo sản phẩm với chất lượng tốt nhất. Bộ phận kinh
doanh là người tìm thị trường tiêu thụ, quảng bá và giới thiệu sản phẩm với khách
hàng góp phần mở rộng thị trường của công ty.
- Chính sách về giá: Việc định giá các sản phẩm dựa trên hai mục tiêu, đó là phải đảm
bảo giá cả phù hợp với chất lượng và giữ được thị phần. Trong thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt về giá như hiện nay, công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều song công ty luôn
xác định không chạy đua về giá bán mà phải đi vào củng cố và xây dựng được thương
hiệu, chất lượng sản phẩm ổn định từ đó định giá cho từng dòng sản phẩm của mình.
- Chính sách tìm kiếm khách hàng: Do các chương trình quảng cáo trên truyền hình và
đài phát thanh của tỉnh, huyện có chi phí cao nên công ty đã sử dụng tờ rơi để tiếp cận
với người tiêu dùng nhằm giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm khách hàng
- Chính sách liên kết với đối tác: Các đối tác tiềm năng nhất của Công ty là các Công ty
xây dựng, Công ty xây lắp, các nhà thầu công trình xây dựng khác trên địa bàn, trong
và ngoài tỉnh vì ngoài sản xuất kinh doanh thì Công ty còn có ngành nghề khác là dịch
7


vụ cho thuê thiết bị xây dựng, vận tải, đây là một thuận lợi cho việc chào bán sản
phẩm.
- Chính sách phát triển thị trường: Công ty luôn phải tìm hiểu và nắm bắt xu hướng tiêu
thụ của các loại gạch, sự biến động giá của sản phẩm trên thị trường để có được một
chính sách phát triển thị trường hợp lý nhất. Công ty định giá sản phẩm dựa trên quan
hệ cung cầu trên thị trường, dựa vào sự cạnh tranh trên thị trường để tìm hiểu phản
ứng của các doanh nghiệp đối thủ qua đó định giá bán thích hợp theo từng thời kỳ

thích hợp, tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường. Có chính sách giảm giá
hợp lý cho những công trình sử dụng lượng sản phẩm lớn. Chính sách phân phối chủ
yếu là phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng, qua đố công ty có thể nắm bắt, thu thập
thông tin của khách hàng về giá cả, chủng loại sản phẩm trên thị trường.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Các nhân viên được tuyển chọn đối bộ phận
kinh doanh, bộ phận kế toán và bộ phận kỹ thuật cần phải có đủ năng lực và bằng cấp
tương ứng với từng chức vụ. Nhân viên kinh doanh của công ty luôn được đào tạo bởi
các khóa ngắn hạn cho nhân viên kinh doanh mới vào và các lớp nâng cao nghiệp vụ
cho các nhân viên làm từ 1 năm trở lên. Nhân viên kỹ thuật phải trang bị đầy đủ kiến
thức liên quan đến kỹ thuật và điều khiển hệ thống. Đối với công nhân bộ phận sản
xuất cần phải có đủ thể lực và hiểu biết về công việc và có trách nhiệm với công việc
của mình. Công ty hướng đến một đội ngũ nhân viên đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ,
kỷ luật, có trách nhiệm với công việc.
3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI PHONG
3.1.
Thực trạng hoạt động thương mại của công ty giai đoạn 2015-2017
3.1.1. Hoạt động mua hàng của công ty
Với sản phẩm gạch đất sét nung mà công ty sản xuất và cung cấp cho thị trường
thì nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là đất sét và than cám, ngoài ra còn có thêm chất
phụ gia. Chi phí cho nguyên vật liệu chiếm từ 36-57% trong giá thành sản xuất của
công ty, trong đó chi phí đất sét chiếm 73%, than cám chiếm 25% còn lại là 2% chất
phụ gia. Dưới đây là bảng thể hiện hoạt động mua nguyên vật liệu của công ty.
Bảng 3.1: Tình hình mua nguyên vật liệu của công ty năm 2015-2017
Đơn vị: triệu đồng
Tên nguyên vật liệu
Đất sét
Than cám
Chất phụ gia
Tổng


8

Năm 2015
6.899,1654
2.362,7279
189,0182
9.450,9115

Năm 2016
13.413,8555
4.593,7861
376,5029
18.384,1445

Năm 2017
18.857,4065
6.458,0159
516,6413
25.832,0637
Nguồn: Phòng Kế toán


3.1.2. Hoạt động bán hàng của công ty

Qua số liệu ở Bảng 3.1 ta có thể thấy rằng : trong 4 loại sản phẩm gạch chủ đạo
của công ty đã sản xuất trong 3 năm 2015-2017 thì hai sản phẩm gạch Tuynel 2 lỗ và
gạch thẻ đặc là hai sản phẩm chủ đạo của công ty. Sản lượng tiêu thụ thực tế của sản
phầm tăng đều qua các năm, từ 36.861.180 viên (năm 2015) lên 39.373.330 viên (năm
2016) và 42.892.740 viên (năm 2017). Tốc độ tiêu thụ bình quân sản phẩm năm 2016

tăng 6,82% so với năm 2015 và tốc độ tiêu thụ bình quân năm 2017 tăng 7,88% so với
năm 2016.
Xét về mặt tổng sản lượng gạch tiêu thụ thì chỉ có năm 2016 lượng tiêu thụ của
công ty vượt kế hoạch đề ra, năm 2016 thực hiện so với kế hoạch đề ra đạt 100,18%
tức là tăng 0,18% tương ứng tăng 73.330 viên. Còn năm 2015 và 2017 không đạt kế
hoạch đề ra, năm 2015 thực hiện so với kế hoạch chỉ đạt 99,08%, năm 2017 thực hiện
so với kế hoạch đạt 99,52%.

9


Bảng 3.1 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của công ty từ 2015-2017
(Đơn vị: 1000 viên)
Tên sản
phẩm
1.Gạch
Tuynel 2 lỗ
2.Gạch
Tuynel 4 lỗ
3.Gạch
Tuynel 6 lỗ
4.Gạch thẻ
đặc
Tổng
sản
lượng tiêu
thụ

KH


2015
TH

KH

2016
TH

25.00
0
2.500

24.650,2
9
2.560,38

102,41

25.20
0
3.290

25.222,6
8
3.351,85

1.100

1.080,05


98.18

2.410

8.600

8.570,46

99.65

37.20
0

36.861,1
8

99.08

TH/
KH
(%)
98,60

TH/
KH
(%)
100,09

KH


2017
TH

TH/
KH
(%)
26.000,10 100,00

So sánh (thực hiện)
2016/
2017/
BQ
2017
2016
(%)
(%)
(%)
102,32 103,08 102,70

4.846,02

102,67

130,91

144,58

124,24

101,78


26.00
0
4.720

2.342,52

97,20

2.100

1.830,36

87,16

216,89

78,14

147,51

8.400

8.456,28

100,67

10216,26

99,38


98,67

102,81

100,74

39.30
0

39.373,3
3

100,18

10.28
0
43.10
0

42.892,74

99,52

106,82

108,94

107,88


Nguồn: Phòng Kế toán

10


3.1.3. Phương thức bán hàng

3.2.

Phương thức bán hàng của Công ty Cổ phần vận tải và xây dựng Đại Phong là bán
buôn và bán lẻ trực tiếp, không thông qua trung gian, đại lý hay môi giới. Hàng hóa sau
khi sản xuất sẽ được xếp vào kho bãi và sau đó được chuyển cho các khách hàng là hộ gia
đình, các công trình xây dựng bằng xe tải của công ty. Hiện nay công ty chưa có đại lý
bán do đó công ty kiêm luôn hoạt động bán lẻ.
Thực trạng hoạt động trên thị trường trong giai đoạn 2016 – 2017
Bảng 3.2 Tình hình tiêu thụ gạch đất sét nung ở một số khu vực của công ty

Chỉ tiêu

2015
SL
TT
(1000v)
(%)

2016
SL
TT
(1000v)
(%)


2017
SL
TT
(1000v)
(%)

Tổng lượng
gạch tiêu thụ
1.Hải
Dương
2.Quảng
Ninh
3.Bắc Ninh
4.Bắc Giang

36.861,1
8
24.840,1
9
5.484,94

78.24

76,22

14.88

39.373,3
3

30.010,3
3
5.123

13.02

42.892,7
4
31.363,1
7
6.434

1.349,12
1.186,93

3.66
3.22

2.240
2.000

5,68
5,08

3.054
2041,57

100

100


100

So sánh So sánh
2016 và
2017
2015

2016
106,82 108,94

73,12

120,81

104,51

15

93,40

125.59

7,12 166,03 136,34
4,76
168,5
102.08
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Qua bảng 3.2 cho thấy, thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của công ty
thường tập trung ở một số tỉnh thành như: Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Bắc

Giang. Đây thực sự là thị trường tiềm năng lớn của công ty bởi những tỉnh này đều có
mức thu nhập khá, trong đó Hải Dương, Quảng Ninh và Bắc Ninh là ba tỉnh có tốc độ
phát triển khá cao, có giao thông thuận lợi và dân số đông nên có nhu cầu cao về xây
dựng nhà ở, các công trình cong cộng và công ty, nhà máy,…. Trong đó, Hải Dương là thị
trường tiêu thụ chính của công ty với 30.010.330 viên, chiếm 76,22% năm 2016 và
31.363.170 viên, chiếm 73,12% năm 2017. Đây cũng là điều rất dễ hiểu, vì công ty đặt
ngay trên địa bàn huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển,
chi phí vận chuyển thấp hơn so với các hãng gạch khác do đó giá thành sản phẩm cũng sẽ
có sức cạnh tranh lớn hơn so với các công ty trên các địa bàn khác.

3.3.

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Dưới đây là bảng thể hiện một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty:
11


Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP vận tải và xây
dựng Đại Phong năm 2016-2017
Đơn vị : triệu đồng
2015

So sánh
So sánh
Chỉ tiêu
2016
2016 và
2017 và
2015 (%) 2016 (%)

32.815,666 43.301,186 52.678,61
131,95
1. Doanh thu thuần
121,66
2. Giá vốn hàng bán
26.252,532 36.750,289 45.319,41
139,99
123,32
6.563,133
99.82
Lợi nhuận gộp
6.551,571
7.359,2
112,33
Chi phí
3.156,692
4.148,32
4.867,51
140,30
117,34
813,829
133,55
- Chi phí tài chính
1.086,88
1.180
108,57
- Chi phí bán hàng
1.457,016
1.688,77
1.880,63

115,91
111,36
-Chi phí quản lý DN
885,847
1.372,67
1.806.88
154,96
131,63
Lợi nhuận trước thuế
3.406,441
2.403,251
2.491,69
70,55
103,68
6. Thuế thu nhập doanh nghiệp
749,418
480,650
483,938
64,14
100,68
7. Lợi nhuận sau thuế
2.657,024
1.922,601 1.993,352
74,99
100,04
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh- Phòng kế toán)
Qua bảng kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2015- 2017 ta thấy tình hình
của công ty chưa thực sự tốt:
- Doanh thu thuần năm 2016 so với năm 2015 tăng 31,95% nhưng năm 2017 so với năm
2016 chỉ tăng 23,32%. Doanh thu thuần tăng chủ yếu là do giá gạch trên thị trường năm

2016 và 2017 tăng hơn so với năm 2015.
- Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên rõ rệt từ năm 2015 đến 2016 cụ thể tăng
40,3%. Nguyên nhân là do: Chi phí tài chính năm 2016 tăng 33,55% so với năm 2015, chi
phí bán hàng tăng 15,91% và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 54,96%.
- Lợi nhuận sau thuế : Sau khi trừ đi thuế suất của công ty, lợi nhuận năm 2016 giảm
25,01% so với năm 2015 và năm 2017 thì lợi nhuận tăng trở lại và đạt 100,04% so với
năm 2016. Trong tình hình thị trường cạnh tranh giữa các công ty ngày càng quyết liệt thì
để cải thiện các chỉ tiêu, nâng cao tổng lợi nhuận, công ty cần phải làm tốt hơn nữa công
tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị, chăm sóc khách hàng… để tăng doanh số bán ra; quản lý
chặt chẽ việc sử dụng chi phí để giảm chi phí hoạt động.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ KINH TẾ,
THƯƠNG MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty CP vận tải và xây dựng Đại Phong hoạt động theo mô hình công ty Cổ
phần, mọi hoạt động của Công ty được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản quy phạm
12

2017


pháp luật bao gồm: Luật Công ty; Luật Chứng khoán, các văn bản pháp luật và các thông
tư hướng dẫn liên quan, Luật Đầu tư, Luật Đất đai cũng như các quy định liên quan đến
đất đai môi trường...và một số bộ luật khác có liên quan. Ngoài ra, do kinh doanh mặt
hàng vật liệu xây dựng nên công ty cũng chịu sự tác động của các chính sách kinh tế
(công cụ lãi suất, tín dụng, tiền tệ, tài khóa…), chính sách đầu tư xây dựng và các chính
sách quản lý của công ty.
4.1.
Công cụ lãi suất, tín dụng
4.1.1. Công cụ lãi suất
Lãi suất huy động bằng VND tương đối ổn định. Hiện nay, mặt bằng lãi suất huy
động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn

dưới 1 tháng; 4,5-5,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,46,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở
mức 6,4-7,2%/năm.
Theo đó, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 67%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung và
dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,311%/năm đối với trung và dài hạn.
Với mức lãi suất cho vay cao của NHTM, Công ty phải đạt mức lãi cao hơn nữa
trong bối cảnh thị trường khó khăn thì mới có thể đáp ứng điều kiện. Khi lãi suất cho vay
của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí nguyên vật liệu đầu vào và giá thành sản phẩm tăng lên,
làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của công ty, gây ra tình trạng thua
lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xu hướng tăng lãi suất Ngân hàng sẽ
luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Ngược lại, khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều
kiện cho công ty giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích Công ty mở
rộng đầu tư, phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó kích thích tăng
trưởng trong toàn bộ nền kinh tế.
4.1.2. Công cụ tín dụng hỗ trợ các công ty
Theo Nghị quyết số 35/NQ - CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển công ty đến
năm 2020, ban hành ngày 16/5/2016, Chính phủ yêu cầu NHNN Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan liên quan điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt, chặt
13


chẽ, duy trì mặt bằng lãi suất thị trường ở mức hợp lý, đồng thời bảo đảm mục tiêu kiểm
soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
các công ty.Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện một số giải pháp nhằm hỗ trợ
công ty, nhất là công ty nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng...
Công cụ thuế:
Theo quy định thì mức thuế suất phải nộp hiện tại của Công ty là 20%. Khi chính
phủ giảm thuế, cụ thể là thuế TNDN đã giảm mức thuế suất từ 25% xuống 22% từ

01/01/2014 và giảm xuống còn 20% từ ngày 01/01/2016 cho tới nay và áp dụng đối với
công ty có tổng doanh thu năm liền trước lớn hơn 20 tỷ đồng. Cụ thể: năm 2015 doanh
thu là 32.815,666 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là 2.657,024 triệu đồng ; năm 2016
doanh thu là 43.301,186 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là 1.922,601 triệu đồng; năm
2017 doanh thu là 82.678,61 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là 1.993,352 triệu đồng. Có
thể thấy mức thuế suất giảm sẽ làm tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Công ty sẽ có
điều kiện tích tụ vốn và gia tăng đầu tư, mở rộng kinh doanh, gia tăng việc làm và làm
tăng mức tiền lương của công nhân viên.
Chính sách kinh tế
- Theo Điều 2 Thông tư số: 09/2012/TT-BXD về “Quy định sử dụng vật liệu xây
không nung trong các công trình xây dựng” do Bộ trưởng Bộ xây dựng ban hành ngày
28/11/2012 về “Các công trình xây dựng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung” đã
quy định rằng: “Các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước theo quy
định hiện hành bắt buộc phải sử dụng vật liệu xây không nung theo lộ trình: Tại các đô thị
loại 3 trở lên phải sử dụng 100% vật liệu xây không nung kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực. Tại các khu vực còn lại phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây không nung kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết năm 2015, sau năm 2015 phải sử dụng 100%.
Các công trình xây dựng từ 9 tầng trở lên không phân biệt nguồn vốn, từ nay đến năm
2015 phải sử dụng tối thiểu 30% và sau năm 2015 phải sử dụng tối thiểu 50% vật liệu xây
không nung loại nhẹ trong tổng số vật liệu xây (tính theo thể tích khối xây).”
- Quyết định số 1469/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Quy hoạch

4.2.

4.3.

tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, trong đó đã đưa ra các chỉ tiêu quy hoạch đối với việc sản xuất vật liệu xây như sau:



Về quy mô công suất: công suất thiết kế của một dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung

bằng lò Tuynel không nhỏ hơn 20 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm.
• Mức tiêu hao nhiệt năng ≤ 360 kcal/kg; tiêu hao điện năng ≤ 0,022 kWh/kg
14




Các cơ sở đang sản xuất gạch đất sét nung bằng lò Tuynel phải tiếp tục đầu tư hoàn thiện
và cải tiến công nghệ để giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ

-

môi trường.
Quyết định số 567/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình
phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 với nội dung: Phát triển sản xuất và sử
dụng vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung đạt tỷ lệ: 20 - 25% vào năm
2015, 30 - 40% vào năm 2020; tập quy hoạch vùng nguyên liệu để sản xuất gạch đất sét
nung phù hợp với các quy hoạch liên quan, cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất
gạch đất sét nung; tổ chức thực hiện xoá bỏ các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung bằng lò
thủ công trên địa bàn.
Theo những Thông tư và quyết định như trên thì việc tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét
nung sẽ gặp phải hạn chế đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn
của Nhà Nước, thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung sẽ phải cạnh tranh khốc liệt
với sản phẩm gạch không nung do đó sản lượng tiêu thụ của công ty giảm, biểu hiện ở sản
lượng tiêu thụ năm 2015 là xuống còn và tiếp tục giảm nhẹ xuống còn ở năm 2017. Việc
sản xuất gạch đết sét nung của Công ty vận tải và xây dựng Đại Phong sắp tới sẽ còn gặp
phải những khó khăn trong việc tìm kiếm nguyên liệu thay thế và việc sản xuất và tiêu thụ


có thể gặp nhiều trở ngại.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN
5.1.
-

TẢI VÀ XÂY DỰNG ĐẠI PHONG
Hiệu quả sử dụng nguồn lực
Nguồn vốn của công ty hiện nay còn phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài, do đó nhiều khi
Công ty không chủ động được trong sản xuất, làm mất cơ hội làm ăn hoặc chịu ảnh hưởng
rất lớn khi thị trường tài chính có sự biến động cụ thể về lãi suất tiền vay. Mà lãi suất là
chi phí khiến cho giá thành sản phẩm tăng cao do đó nhiều khi không tạo ra lợi thế cạnh

-

tranh về giá cho sản phẩm của công ty.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn còn chưa cao, chi phí cho hoạt động bán hàng và quản lý
doanh nghiệp rất lớn, chi phí tài chính tăng cao. Năm 2016 so với năm 2015 thì tốc độ
tăng của chi phí (40,30%) cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (31,95%) nên làm cho khi tỷ

5.2.

suất lợi nhuận năm 2016 giảm (25,01%) so với 2015.
Tình hình kinh doanh
Sản lượng tiêu thụ năm 2016 tăng 6,82% so với năm 2016 tương ứng tăng 2.512.150
viên, năm 2017 tăng 8,94% so với năm 2016 tương ứng tăng 3.519.410 viên. Mặc dù sản
15


lượng tiêu thụ có tăng đều qua các năm nhưng tình hình kinh doanh của công ty chưa thực
sự đạt kết quả tốt, do bộ phận kinh doanh còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên

môn nên có những thời điểm nhu cầu và lượng tiêu thụ trên thị trường cao nhưng Công ty
lại chưa đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng. Trình độ nhân viên kinh doanh
còn hạn chế do công tác tiếp thị sản phẩm chưa mang lại hiệu quả cao, việc tổ chức công
tác tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế. Đây là điểm yếu mà công ty có thể khắc phục được để
tình hình kinh doanh được tốt hơn.
Xúc tiến thương mại
Công ty chưa xây dựng được hệ thống kênh phân phối chính thức cho sản phẩm của

5.3.

mình, kênh phân phối chủ yếu mà công ty sử dụng là phân phối trực tiếp, số lượng trung
gian tham gia vào còn hạn chế. Công ty không có một đại lý bán và giới thiệu sản phẩm
nào trong khi lợi thế của kênh phân phối mang lại là rất lớn, nó giúp công ty giảm bớt chi
phí và là nguồn cung cấp thông tin về thị trường và khách hàng rất hiệu quả. Để có thể
đáp ứng nhu cầu thị trường và cạnh tranh với các đối thủ thì công ty cần mở rộng hệ

-

thống kênh phân phối sản phẩm.
Một số vấn đề khác
Việc đào tạo nhân sự mới chỉ tập trung vào các khóa huấn luyện nghiệp vụ ngắn hạn, tạm

-

thời chưa chú ý đến đào tạo nguồn lực cho tương lai, nhất là về năng lực quản lý.
Công tác hoạch định còn nhiều khó khăn do có sự biến động của môi trường và hạn chế

5.4.

trong năng lực hoạch định.


6.

ĐỀ XUẤT TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Đề tài 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty vận tải và xây dựng
Đại Phong – Bộ môn Quản lý kinh tế
Đề tài 2: Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm gạch đất sét nung của Công ty vận
tải và xây dựng Đại Phong – Bộ môn Quản lý kinh tế
Đề tài 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính thương mại của Công ty
vận tải và xây dựng Đại Phong – Bộ môn Quản lý kinh tế

16



×