Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THUẾ GTGT VÀ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH TM VT SAN HIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tế
H
uế

ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

K
in

h

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP

ọc

DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

Đ

ại
h

HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI SAN HIỀN



LA THÚY BÌNH
LỚP: K44A KIỂM TOÁN

Khóa học : 2010 – 2014


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

tế
H
uế

ĐỀ TÀI

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

K
in

h

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, THUẾ THU NHẬP

ọc


DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

Đ

ại
h

HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI SAN HIỀN

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

La Thúy Bình

Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Lớp: K44A Kiểm toán
Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, tháng 5 năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu này, em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức. Với tình cảm chân thành và
lòng quý trọng cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Qúy công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền, đặc biệt là các
anh chị phòng kế toán đã rất nhiệt tình giúp đỡ em, tạo thuận lợi cho việc thu thập các số


uế

liệu tại công ty trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

tế
H

Em xin chân thành cảm ơn thầy Đào Nguyên Phi, người đã trực tiếp hướng dẫn và
tận tình chỉ bảo cho em làm quen với các phương hướng, thao tác nghiên cứu khoa học
bằng tất cả lòng nhiệt tình và sự chu đáo.

h

Dù rất cố gắng nhưng bài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót,

Đ

K

ại
h

ọc

chân thành cám ơn!

in

kính mong thầy cùng các bạn học đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Em xin


Sinh viên thực hiện

La Thúy Bình


GVHD: Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

QLKD

Quản lý kinh doanh

DN

Doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

CSKD

Cơ sở kinh doanh

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TSNH

Tài sản ngắn hạn

h

Tài sản dài hạn
Giá vốn hàng bán

Đ

ại
h

ọc

GVHB


K
in

TSDH

tế
H
uế

GTGT

SVTH: La Thúy Bình – Lớp K44A Kiểm toán

i


GVHD: Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 - Tổng hợp số lao động của công ty San Hiền giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2 - Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty San Hiền giai đoạn 2011 – 2013

Đ

ại
h


ọc

K
in

h

tế
H
uế

Bảng 2.3 - Phân tích kết quả kinh doanh của công ty San Hiền giai đoạn 2011 – 2013

SVTH: La Thúy Bình – Lớp K44A Kiểm toán

ii


GVHD: Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 - Mô hình hóa hoạt động thuế GTGT tại doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2 - Phương pháp hạch toán tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 1.3 - Phương pháp hạch toán tài khoản 3331 - thuế GTGT phải nộp

tế
H

uế

Sơ đồ 1.4 - Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.5- Hạch toán tài khoản 8211 – chi phí thuế TNDN hiện hành

h

Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty San Hiền

K
in

Sơ đồ 2.2 - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty San Hiền

Đ

ại
h

ọc

Sơ đồ 2.3 - Hình thức kế toán áp dụng – Kế toán máy

SVTH: La Thúy Bình – Lớp K44A Kiểm toán

iii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, không chỉ là nguồn thu chủ
yếu của chính phủ mà còn phản ánh rõ nét đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước
trong việc điều tiết vĩ mô, định hướng phát triển cho từng ngành nghề, lĩnh vực trọng
điểm. Do đó để phù hợp với tình hình thực tiễn của giai đoạn phát triển, Nhà nước đã
hết sức linh động trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung Luật, nghị định, thông tư
hướng dẫn về thuế. Hệ thống thuế ngày càng được được cải tiến một cách đồng bộ

tế
H
uế

nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của nền kinh tế, phù hợp với sự vận động và phát
triển của kinh tế thị trường.

Tính đến thời điểm này, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đã
gần 15 năm chính thức đi vào cuộc sống (có hiệu lực từ ngày 01/01/1999) thay thế cho

K
in

h

thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây.Tuy vậy, hai sắc thuế trên vẫn còn non trẻ
trong sự vận động của cơ chế kinh tế hiện nay, đồng thời công tác hạch toán và quản lý
thuế nói chung, đặc biệt là công tác hạch toán và quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế


ại
h

và cơ quan thuế.

ọc

thu nhập doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và bỡ ngỡ đối với cả đối tượng nộp thuế

Ngoài ra, công tác kế toán hai sắc thuế này lại đóng vai trò rất quan trọng đối

Đ

với mỗi doanh nghiệp. Công tác kế toán thuế giúp các doanh nghiệp tính ra số thuế
phải nộp để làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Đồng thời, công tác kế
toán thuế GTGT hay thuế TNDN cần phải chuẩn xác, cẩn trọng, xác định đúng số thuế
được hoàn hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp,
Là một sinh viên đang được cử đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh
thực tế, em cho rằng việc nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán thuế
tại doanh nghiệp tương đối cần thiết, không những trau dồi kiến thức chuyên môn mà
còn bổ sung kỹ năng nghiệp vụ. Nhận thức được sự hữu ích trên, sau quá trình thực tập
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền, được tìm hiểu thực
tiễn công tác kế toán tại doanh nghiệp, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán thuế mà cụ
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

thể là kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “
Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền” cho đề tài tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về các vấn đề lý luận liên quan đến thuế và công tác kế toán thuế
GTGT, thuế TNDN tại doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền
Qua đó đánh giá công tác kế toán thuế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu

tế
H
uế

mại vận tải San Hiền nhằm đề xuất một số giải pháp cho công ty.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế - tài chính và
Thương mại vận tải San Hiền
 Phạm vi nghiên cứu

K
in

h


các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến thuế phát sinh tại công ty Trách nhiệm hữu hạn

ọc

Về không gian : Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền

ại
h

Về thời gian : Số liệu kế toán – tài chính năm 2013 và 3 tháng đầu năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu

Đ

 Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại phòng kế toán của công ty, thu
thập các quy định pháp luật về thuế, tài liệu nghiên cứu thuế thông qua văn bản
Luật thuế, văn bản dưới luật như nghị định, thông tư hướng dẫn, các nghiên cứu
liên quan trên trang báo, tạp chí, …
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Để hiểu về thực tế công tác kế toán thuế, hỏi
trực tiếp nhân viên kế toán đảm nhiệm công tác xác định, kê khai, nộp thuế và các
nhân viên kế toán khác liên quan như kế toán tổng hợp, kế toán trưởng của công ty
 Phương pháp quan sát: Là quá trình quan sát và ghi chép lại những công việc mà
nhân viên của công ty thực hiện.
 Phương pháp tổng hợp và phân tích: Từ những kiến thức lý thuyết về thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,.. tiến hành lựa chọn, phân tích những lý
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

thuyết phù hợp với đề tài. Từ những vấn đề phân tích được, tiến hành tổng hợp các
lý thuyết để hình thành nên lý luận của đề tài.
 Phương pháp phân tích số liệu: Sử dụng để tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp
thông tin, chứng từ, sổ sách kế toán thu thập được để đánh giá quá trình thi hành
luật thuế của công ty.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 3 phần :
PHẦN I: Đặt vấn đề.
PHẦN II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

tế
H
uế

Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN
tại doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền.

Chương 3: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế

K
in

h


toán thuế tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền

Đ

ại
h

ọc

PHẦN III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT, THUẾ TNDN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định không hoàn trả trực

tiếp cho các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực, nhằm bù
đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của

Nhà nước” [Thạc sĩ Khúc Đình Nam và cộng sự (2012), Giáo trình Thuế, NXB Lao động,

tế
H
uế

Trường Đại học Kinh tế TP.HCM]
1.1.2. Đặc điểm của thuế

Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con
đường quyền lực: đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự ấn

h

định hay thỏa thuận mức đóng góp của họ mà chỉ có quyền chấp thuận.

K
in

Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bằng tiền.

Thứ ba, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp
• Thuế không có đối khoản cụ thể, nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy

ọc

định gần với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả, đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi

ại
h


tiêu chung của Nhà nước

• Thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế mà một phần thuế được hoàn trả

Đ

gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng
Thứ tư, thuế dùng vào chi tiêu công cộng
1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
Chức năng của thuế
Chức năng phân phối và phân phối lại. là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế..
Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Thông qua các quy định về thuế Nhà
nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của thuế
Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của
cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
1.1.4. Hệ thống thuế và Luật thuế hiện hành tại Việt Nam

Hiện nay, hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam bao gồm 10 loại thuế chính như sau
Nhóm huy động từ
thu nhập

Nhóm huy động từ
sử dụng thu nhập
Thuế GTGT (Luật)
Thuế TTĐB (Luật)
Thuế XNK (Luật)

Thuế BVMT (Luật)
Thuế SDĐNN (Luật)
Thuế SDĐPNN (Luật)
Thuế tài nguyên (Luật)
Thuế môn bài (Nghị định)

tế
H
uế

Thuế TNCN (Luật)
Thuế TNDN (Luật)

Nhóm huy động từ tài sản

1.2. Thuế GTGT và kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp
1.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật

Luật thuế số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều về luật thuế GTGT số
13/2008/QH13, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.


K
in

h

Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008
Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012, hướng dẫn thi hành
luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, hướng dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ-CP

ọc

và nghị định số 121/2011/NĐ-CP.

ại
h

Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư
06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013.
Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản

Đ

lý thuế số 78/2006/QH11.

Nghị định số 04/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
của Chính phủ về hoá đơn, chứng từ.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của

hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [Thạc
sĩ Phạm Thị Ái Mỹ (2013), Bài giảng học phần Kế toán thuế, khoa Kế toán – tài
chính, trường Đại học Kinh tế Huế]
Đặc điểm của thuế GTGT
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Thuế GTGT là loại thuế gián thu. Thuế GTGT được cộng vào giá cả hàng hóa,
dịch vụ do đó gánh nặng thuế chuyển từ người nộp thuế sang người chịu thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp.Thuế GTGT
không đánh trên toàn bộ giá trị hàng hóa, chỉ đánh vào phần giá trị gia tăng qua các
khâu mà chưa bị đánh thuế.
Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
Vai trò của thuế GTGT
Là một trong những sắc thuế tạo nguồn thu quan trọng trong NSNN.

-

Việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu

-

Thuế GTGT có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa


-

Thuế GTGT có tác dụng khuyến khích xuất khẩu hàng hóa

-

Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các cơ sở SXKD thực hiện tốt chế độ kế toán.

1.2.3. Nội dung cơ bản về thuế GTGT
1.2.3.1.

Phạm vi áp dụng

h

Đối tượng chịu thuế

tế
H
uế

-

K
in

Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng
ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối


ọc

tượng không chịu thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT
Đối tượng không chịu thuế

ại
h

Đối tượng không chịu thuế GTGT là những HHDV mang tính chất thiết yếu,
thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, cần khuyến khích sản xuất

Đ

hoặc những sản phẩm HHDV nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam; hoặc
khó xác định giá trị tăng thêm. Theo Luật số 31/2013/QH13 hiện nay, có 26 loại hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, cụ thể như (xem thêm ở phụ lục 1.01)

- Hoạt động tài chính: Cho vay; Chiết khấu, Bảo lãnh ngân hàng.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố,….
1.2.3.2.

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT gồm giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế Một cách tổng quát, giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT. Các
trường hợp cụ thể được quy định tại thông tư 06/2012/TT – BTC và Luật thuế số
31/2013/QH13 (phụ lục 1.01)
Thuế suất thuế GTGT Có 3 mức thuế suất : 0% , 5%, 10%, cụ thể như sau
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán


Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (xem thêm tại phụ lục 1.02)
Thuế suất 5% áp dụng cho 15 loại HHDV, có thể kể đến:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại.
- Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại;…(xem thêm tại phụ lục 1.03)
Thuế suất 10% áp dụng đối với HHDV không áp dụng thuế suất 0%, 5% và
áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia
công hay kinh doanh thương mại.
CSKD nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai

tế
H
uế

thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại HHDV; nếu CSKD không
xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất.
Đồng tiền tính thuế Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam.
1.2.3.3.

Phương pháp tính thuế


h

Phương pháp khấu trừ

K
in

 Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

ọc

♦ CSKD có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở
lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

ại
h

♦ CSKD đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân KD.
 Cách tính

Đ

Số thuế GTGT phải nộp

=

Số thuế GTGT đầu ra

-


Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
 Đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp bằng giá trị gia tăng
của vàng, bạc, đá quý với thuế suất thuế GTGT.
 Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng được xác định bằng, Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ %
• Đối tượng áp dụng

SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

- DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định
tại khoản 2 Điều 10 của Luật thuế số 31/2013/QH13; Hộ, cá nhân kinh doanh; Tổ
chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác.
• Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT

ại
h

ọc

K
in

h

tế
H
uế

1.2.3.4.

Sơ đồ 1.1- Mô hình hóa hoạt động thuế GTGT tại doanh nghiệp

Đ

Đăng ký nộp thuế CSKD kể cả chi nhánh của hàng trực thuộc CSKD chính
phải đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế về địa điểm, ngành nghề kinh
doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng
ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan.
Kê khai thuế GTGT CSKD áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ phải
lập và gửi cho cơ quan thuế Tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) kèm theo Bảng
kê hoá đơn HHDV bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hoá đơn HHDV mua
vào theo mẫu số 01-2/GTGT. Thời hạn gửi tờ khai thuế GTGT của tháng cho cơ quan

thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Nộp thuế GTGT CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sau khi nộp tờ
khai thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp số thuế trên vào NSNN.
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

1.2.4. Kế toán thuế GTGT
1.2.4.1.

Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

 Kế toán thuế GTGT đầu vào
Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001, 01GTKT2/001, 01GTKT2/002;..)
- Hoá đơn chứng từ đặc thù, Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/GTGT)
- Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ tháng (mẫu 01-4A/GTGT)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, Gồm hai TK cấp 2:
Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa dịch vụ mua vào

Đ

ại

h

ọc

K
in

h

Phương pháp hạch toán

tế
H
uế

Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Sơ đồ 1.2 - Hạch toán tài khoản 133 - thuế GTGT được khấu trừ

 Kế toán thuế GTGT đầu ra

Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT, Phiếu thu; PXK kiêm vận chuyển nội bộ; PXK hàng gửi đại
lý, Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 01 – 1/ GTGT),…
- Bảng kê hàng hóa dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, mẫu số 0103/GTGT; Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng,
vãng lai ngoại tỉnh (mẫu 01- 5/ GTGT)
- Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (01-07/GTGT) (theo
thông tư hướng dẫn mới nhất về Luật quản lý thuế, thông tư số 156/2013/ TT-BTC)
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán


Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Ngun Phi

- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc khơng thực hiện hạch tốn kế tốn ( 01-06/GTGT)
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp, gồm hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Phương pháp hạch tốn
Hàng bán bò trả lại, giảm giá
511,515,711

111,112,131

Giá bán chưa có
thuế GTGT

Tổn
giá
than

Thuế GTGT đ.ra

toá


phải
13
Khấu trừ thuế GTGT đ.vào
111,112

K
in

h

Nộp

tế
H
uế

333

71
Khoản được giảm thuế

ọc

Sơ đồ 1.3 - Hạch tốn tài khoản 3331 – thuế GTGT phải nộp

ại
h

 Kế tốn thuế GTGT phải nộp
Kế tốn xác định số thuế GTGT phải nộp theo cơng thức


Đ

Số thuế GTGT
phải nộp

Số thuế GTGT
đầu ra

=

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trường hợp 1: số thuế GTGT phải nộp > 0. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ: Nợ 3331
Có 133
Dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng đi nộp số thuế phải nộp
Nợ 3331
Có 111,112
Trường hợp 2: số thuế GTGT phải nộp < 0. DN khơng phải nộp thuế, số thuế GTGT
đầu vào còn lại, chưa được khấu trừ hết được chuyển sang kỳ sau. Đồng thời, vẫn thực
hiện bút tốn kết chuyển: Nợ 3331
Có 133
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm tốn

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Ngun Phi

 Sổ sách kế tốn
Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký, Sổ cái phản ánh tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế. Cụ thể:
sổ cái tài khoản 1331; tài khoản 1332; tài khoản 3331,..
Sổ chi tiết: Sổ, thẻ kế tốn chi tiết từng loại đối tượng trong trường hợp cần
phải theo dõi chi tiết theo u cầu quản lý. Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312,..
Đối với hình thức Nhật ký chung: Hằng ngày, kế tốn sẽ ghi tất cả các nghiệp
vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, căn cứ vào các đối tượng kế tốn để ghi số phát
sinh vào Sổ cái và sổ kế tốn chi tiết nếu có u cầu theo dõi chi tiết.
Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: Số nghiệp vụ nhiều, phải tập hợp chứng từ
cùng loại vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc Chứng từ ghi sổ, sau đó lấy

1.2.4.2.

tế
H
uế

số tổng hợp của Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,Chứng từ ghi sổ đưa vào sổ cái.
Kế tốn thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Dùng để phản ánh số thuế GTGT của

h


hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN.

K
in

 Đặc điểm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Khi mua tài sản khơng hạch tốn thuế GTGT đầu vào.
Khi bán hàng hóa dịch vụ lập hóa đơn bán hàng và khơng hạch tốn thuế đầu ra.

ọc

Cuối tháng tính thuế GTGT theo cơng thức :

ại
h

Số thuế GTGT phải nộp = (Doanh số bán ra – Giá vốn hàng bán) x thuế suất thuế GTGT
Trường hợp số thuế GTGT phải nộp > 0, DN dùng tiền mặt hoặc TGNH đi nộp
Nợ 3331

Đ

số thuế phải nộp:
111,112,331

Có 111,112

152,153,156,21
Giá thanh toán

(gồm thuế GTGT)

3331

51
Thuế GTGT đ.ra
phải nộp

111,112,13
DT bán hàng
(Giá bán có thuế

33312
Thuế GTGT của
hàng nhập khẩu
3333
Thuế NK phải nộp

Sơ đồ 1.4 - Kế tốn thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

 Sổ sách kế tốn
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm tốn

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi


Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký, Sổ cái phản ánh tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế. Cụ thể:
sổ cái tài khoản 3331,không sử dụng sổ cái tài khoản 1331, 1332.
Sổ chi tiết: Sổ, thẻ kế toán chi tiết từng loại đối tượng trong trường hợp cần
phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Sổ chi tiết tài khoản 3333, 33312,..
1.3.

Thuế TNDN và kế toán thuế TNDN tại doanh nghiệp

1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNDN
Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12;
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
Thông tư 123/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12;

tế
H
uế

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định;

Thông tư số 141/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/11/2013 và
áp dụng cho các kỳ khai thuế TNDN và thuế GTGT kể từ ngày 01/07/2013.

K
in

h


1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
Khái niệm

Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh trên phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản

ọc

chi phí được trừ của cơ sở sản xuất kinh doanh [Thạc sĩ Phạm Thị Ái Mỹ (2013), Bài

ại
h

giảng học phần Kế toán thuế, khoa Kế toán – tài chính, trường Đại học Kinh tế Huế]
Đặc điểm của thuế TNDN
Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các DN, các nhà đầu

Đ

tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả HĐKD của các DN hoặc của các nhà đầu tư.
Thuế TNDN có tính chất ổn định tương đối nhằm tạo môi trường ổn định cho đầu tư.
Vai trò của thuế TNDN
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân
phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy SXKD
phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
1.3.3. Nội dung cơ bản về thuế TNDN
1.3.3.1.


Người nộp thuế

SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch
vụ có thu nhập chịu thuế, gọi tắt là doanh nghiệp.
1.3.3.2.

Phương pháp tính thuế

 Phương pháp tính thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN
phải nộp
 Kỳ tính thuế

Thu nhập
tính thuế

=

x


Thuế suất
thuế TNDN

Được xác định theo năm dương lịch.Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài
chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.
1.3.3.3.

Căn cứ tính thuế

tế
H
uế

 Đồng tiền tính thuế Đồng tiền tính thuế TNDN là đồng Việt Nam
Căn cứ tính thuế TNDN bao gồm Thu nhập tính thuế và thuế suất
 Cách xác định thu nhập tính thuế

• Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định:
Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế

h

=


+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

K
in

Thu nhập
tính thuế

• Trong đó, Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

ọc

Thu nhập
Doanh
Chi phí
Các khoản
=
+
chịu thuế
thu
được trừ
thu nhập khác
• Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia

ại
h


công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đ

Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ..
• Chi phí được trừ (chi phí hợp lý) là những chi phí đáp ứng đủ các điều kiện sau
(những điều kiện này được thông qua trong Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13)
-

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN; khoản chi

thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của DN theo quy định của pháp luật;
-

Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá

đơn mua HHDV từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

• Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu
nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký của DN.
 Thuế suất thuế TNDN
Theo Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, thuế suất thuế TNDN là 25%, trừ
trường hợp quy định thuế suất khác hoặc được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Hiện tại, theo quy định mới nhất của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13, áp
dụng cho kỳ tính thuế năm 2014, thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ trường hợp là đối
tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật thuế TNDN năm 2013.
DN có tổng doanh thu cả năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất
20%. Doanh thu làm căn cứ xác định là doanh thu của năm trước liền kề.
1.3.3.4.

Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN

tế
H
uế

Đăng ký thuế

CSKD có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký thuế GTGT;

-

Các đơn vị trực thuộc CSKD phải đăng ký với CQT tại địa phương nơi đóng trụ sở;
Các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc CSKD có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và
quyết toán thuế riêng.
Khai thuế TNDN tạm tính theo quý DN chỉ được chọn một trong hai hình


K
in

h

-

thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc
01B/TNDN. Trường hợp DN mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế

ọc

TNDN tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN. Đối với mẫu 01B/TNDN, căn cứ để tính

ại
h

TNDN trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Quyết toán thuế DN khai quyết toán thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính, số
thuế TNDN còn phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán

Đ

trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các CSKD phụ thuộc.
Nộp thuế DN nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp DN có CSKD hạch
toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn khác với địa bàn nơi DN có trụ sở chính thì số
thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có CSKD và nơi có trụ sở chính.
1.3.4. Kế toán chi phí thuế TNDN
 Chứng từ sử dụng

-

Hóa đơn GTGT, hóa đơn đặc thù, hóa đơn bán hàng ,..

-

Sổ theo dõi chi tiết thuế TNDN, sổ cái, chi tiết các tài khoản doanh thu, chi phí,.

-

Tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý (mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN).

-

Tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN).
 Tài khoản kế toán

SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Tài khoản 3334 – Thuế TNDN phải nộp, phản ánh số thuế TNDN phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản 991 – Xác định kết quả kinh doanh.


tế
H
uế

 Phương pháp kế toán

K
in

 Sổ sách kế toán

h

Sơ đồ 1.5 - Hạch toán tài khoản 8211 – chi phí thuế TNDN hiện hành

Sổ cái tài khoản: phản ảnh tóm tắt các nghiệp vụ kinh tế của từng đối tượng.
Cụ thể: sổ cái tài khoản 3334,tài khoản 8211,tài khoản 911,..

ọc

Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ: Khi phát sinh nghiệp vụ xác định số thuế

ại
h

phải nộp, nộp tiền vào NSNN,.. kế toán lập các chứng từ liên quan, tập hợp thông tin
vào Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại hoặc Chứng từ ghi sổ. Sau đó, tổng hợp số

Đ


liệu trên Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại và chứng từ ghi sổ để đưa vào Sổ cái.
1.3.5. Kế toán các khoản chênh lệch thuế TNDN
 Khái niệm
Do sự khác biệt về nguyên tắc ghi nhận giữa kế toán và thuế, dẫn đến chênh lệch
vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời khi tính thuế TNDN.
Chênh lệch vĩnh viễn là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế, phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào
lợi nhuận kế toán nhưng lại không tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
Chênh lệch tạm thời gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch tạm thời
được khấu trừ.
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Chênh lệch tạm thời chịu thuế dẫn đến thuế thu nhập hoãn lại phải trả, là thuế
TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
TNDN của năm hiện hành
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ dẫn đến tài sản thuế thu nhập hoãn lại, là thuế
TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các lỗ tính thuế chưa sử
dụng; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng.[Thạc sĩ Phạm Thị Ái Mỹ (2013), Bài giảng học phần Kế toán thuế, khoa Kế toán –
tài chính, trường Đại học Kinh tế Huế]

 Tài khoản kế toán đối với khoản chênh lệch tạm thời
Tài khoản 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

tế
H
uế

Tài khoản 347 – Thuế TNDN hoãn lại phải trả
Tài khoản 243 – Tài sản thuế TNDN hoãn lại

Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
 Phương pháp hạch toán

K
in

h

Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Nợ 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có 347 – thuế thu nhập hoãn lại phải trả

ọc

Khi hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả

ại
h


Nợ 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Có 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Đ

Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại
Nợ 243 – Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Có 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Khi hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại
Có 8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có 243 – Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Cuối kỳ, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 8212
Nếu số phát sinh bên Nợ > bên Có thì số chênh lệch, ghi Nợ TK 911
Có TK 8212
Nếu số phát sinh bên Nợ < bên Có thì số chênh lệch, ghi Nợ TK 8212
Có TK 911
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

CHƯƠNG 2 : TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI SAN HIỀN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty TNHH Thương mại vận tải San Hiền
2.1.1. Giới thiệu sơ lược công ty
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại vận tải San Hiền

Tên viết tắt của công ty: Công ty TNHH TMVT San Hiền
Giám Đốc: Cao Xuân San
Địa chỉ : 242 Lê Duẩn, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.

tế
H
uế

Hình thức sở hữu vốn: trách nhiệm hữu hạn

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Doanh nghiệp thương mại vận tải San Hiền ban đầu là một doanh nghiệp tư

h

nhân, hoạt động với quy mô nhỏ trên địa bàn thành phố Huế. Lĩnh vực kinh doanh chủ

K
in

yếu là mua bán, vận chuyển các loại nước ngọt, bia rượu và hoạt động dưới sự chỉ đạo
và điều hành trực tiếp của chủ doanh nghiệp.

ọc

Sau thời gian phát triển, đến ngày 29/09/2005 DN chuyển đổi thành công ty
trách nhiệm hữu hạn với số vốn điều lệ là chín trăm triệu đồng. Công ty tiếp tục phát


ại
h

triển có chiều sâu các ngành nghề, lĩnh vực cũ, và bổ sung thêm một số ngành nghề
kinh doanh mới như: vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ trong nước, sửa chữa, gia

Đ

công cơ khí, đóng thùng xe tải. Đồng thời đầu tư mở rộng, mua mới thêm máy móc
thiết bị, mở rộng quy mô hoạt động. Xác định vận tải là một trong những lĩnh vực kinh
doanh mang lại nhiều lợi nhuận và cũng góp phần tích cực để công ty phát triển các
ngành nghề thương mại, bán hàng, nên công ty đã mua thêm nhiều xe ô tô, thời gian
này công ty đã có được hơn 20 xe vận tải loại trung bình và lớn, đáp ứng yêu cầu vận
tải hàng hoá của công ty. Các tuyến vận tải cũng được mở rộng và xa hơn như đến các
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Các mặt hàng vận chuyển cũng
tăng lên không chỉ giới hạn là mặt hàng bia, nước ngọt mà còn có hàng hoá nông sản,
gỗ, ván ép, khoáng, quặng sắt…

SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

Đến ngày 30/09/2011 công ty tăng vốn điều lệ lên 10 tỷ đồng. Tiếp tục hoàn
thiện hơn các cơ sở vật chất để phát triển, xây dựng được nhà xưởng rộng 3.052m2,
gồn hai kho là kho thương mại để dự trữ hàng hoá và kho xưởng để phục vụ sản xuất,

sửa chữa cơ khí. Số xe vận tải cũng tăng lên 63 xe, các tuyến vận tải được hình thành
thường xuyên và ổn định hơn. Đội ngũ công nhân viên cũng tăng lên cả về chất lượng
lẫn số lượng, để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công ty. Trong bối cảnh nền kinh tế nói
chung đang còn nhiều khó khăn, nhưng công ty vẫn cho thấy được một hướng phát
triển mang tính bền vững.
Hiện nay, Công ty đã có những đối tác làm ăn lâu dài và bền vững như công ty
TNHH Bia Huế, Trung tâm du lịch Hương Giang, công ty TNHH Lavie, chi nhánh

tế
H
uế

công ty TNHH Asia Packaging Industries VN tại Miền Bắc …. Và nhiều công ty khác
trên địa bàn thành phố Huế nói riêng và ở các vùng miền trong nước nói chung. Công
ty tiếp tục khai thác ba lĩnh vực chính là thương mại, vận tải và sửa chữa. Hàng hoá
thương mại chủ yếu tập trung vào các loại bia, nước ngọt, trở thành một trong những

h

đại lý cung cấp chính cho các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn thành phố Huế. Lĩnh

K
in

vực vận tải được công ty đặc biệt quan tâm và mở rộng, với lợi thế về nguồn lực là có
đội ngũ đoàn xe nhiều, công ty đã phần nào đáp ứng được nhu cầu vận tải trên địa bàn.

ọc

Xưởng sửa chữa cơ khí được mở rộng không chỉ đáp ứng yêu cầu sửa chữa của công


ại
h

ty, đảm bảo cho các xe vận tải luôn kịp thời, an toàn mà còn đáp ứng yêu cầu sửa chữa
trên địa bàn thành phố Huế. Với ba lĩnh vực chính trên, công ty đã tạo ra một sự gắn

Đ

bó, bổ sung lẫn nhau để cùng phát triển. Hàng hoá thương mại tạo việc làm cho vận
tải, vận tải tạo việc làm cho xưởng sửa chữa và ngược lại, xưởng sửa chữa đảm vảo
cho vận tải phát triển, giúp việc bán hàng hoá thương mại được thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, ngoài việc giải quyết công ăn, việc làm cho một lượng lớn lao
động, mang lại nguồn thu nhập ổn định công ty ngày càng chăm lo đến đời sống xã
hội của người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần. Công ty đã xây dựng được nhà ăn
cho công nhân viên, phòng làm việc được trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc đảm
bảo công việc được diễn ra thường xuyên liên tục. Hiện tại và trong tương lai tới,
Công ty tiếp tục đầu tư, giữ vững các thành quả đạt được và phát triển mở rộng, góp
phần không nhỏ vào sự phát triển chung của thành phố Huế.
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Thạc sĩ Đào Nguyên Phi

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
 Chức năng

Công ty có chức năng và nhiệm vụ đảm bảo thực hiện tốt theo các ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh đã đăng ký ở trên. Không ngừng phát triển về mọi mặt nhằm
đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp, đồng thời giải quyết công ăn, việc làm cho
các lao động hiện có. Bên cạnh đó là việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước thông
qua việc nộp các loại thuế, phí theo quy định, góp phần quan trọng với sự phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và cả nước nói chung.
Hiện nay, công ty San Hiền đang chú trọng vào 3 mảng kinh doanh lớn là vận
tải hàng hoá bằng đường bộ, mua bán các loại nước ngọt, bia, rượu và gia công sửa

tế
H
uế

chữa, bảo dưỡng xe ô tô.

Tận dụng thế mạnh là địa bàn Công ty đặt tại miền Trung, có thể đi cả hai
hướng Bắc và Nam, công ty đã mở rộng thêm nhiều xe, phục vụ tốt hơn trong lĩnh vực
vận tải hàng hoá. Một số loại mặt hàng chủ yếu của công ty là các loại bia, nước ngọt,

K
in

h

gỗ, ván ép, hàng nông sản như phân bón, hoa quả….vv. Chính việc làm tốt công tác
vận chuyển mà công ty đã trở thành nhà phân phối chính của Công ty Bia Huế đến các
vùng miền trong nước như Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Hà Nội một số tỉnh phía

ọc


Nam như Đà Nẵng, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh. Vận tải mạnh đã

ại
h

giúp việc bán hàng trở nên thuận tiện hơn. Hiện tại, Công ty đang là nhà cung cấp
chính các loại nước ngọt, bia, rượu cho một số doanh nghiệp, nhà hàng lớn trên địa

Đ

bàn thành phố Huế như khách sạn Hương Giang, Khách sạn Thành Nội, nhà hàng Full
House…. Cũng nhờ luôn làm tốt công tác vận tải mà Công ty đã tạo được niềm tin từ
các khách hàng, và ngày càng có nhiều doanh nghiệp đặt mối quan hệ hợp tác làm ăn.
Vận tải hiện nay đang là một trong những lĩnh vực quan trọng, xã hội sẽ không
phát triển nếu không có sự vận tải, trao đổi hàng hoá. Nhận thức rõ tầm quan trọng đó,
công ty tập trung khai thác sâu hơn lĩnh vực vận tải, cụ thể là vận chuyển đường bộ.
Tận dụng những thế mạnh hiện có, số lượng xe, về vị trí địa lý, nguồn hàng, khách
hàng, vận tải trở thành lĩnh vực phát triển chính của doanh nghiệp.
Việc sử dụng phương tiện vận chuyển chủ yếu là ô tô, nên điều không thể tránh
khỏi là xảy ra hư hỏng. Chính vì thế mà công ty đã thành lập nên xưởng sửa chữa, mục
đích chính là sửa chữa cho các xe của chính công ty, đảm bảo hoạt động vận tải luôn
SVTH:La Thúy Bình – K44A Kiểm toán

Trang 19


×