Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Nghiên cứu bệnh Cumboro trên gà tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 169 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGÔ PHÚ CƯỜNG

NGHIÊN CỨU BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ TẠI
MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
MÃ NGÀNH: 62640102

2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGÔ PHÚ CƯỜNG

NGHIÊN CỨU BỆNH GUMBORO TRÊN GÀ TẠI
MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH BỆNH LÝ HỌC VÀ CHỮA BỆNH VẬT NUÔI
MÃ NGÀNH: 62640102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGs.Ts. TRẦN NGỌC BÍCH


2020


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện của bản thân tại trường Đại học Cần Thơ,
tôi đã hoàn thành luận án. Tôi đã không ngừng học tập và tích lũy những kiến thức
tại trường và kinh nghiệm từ thực tiễn. Trong khoảng thời gian đó tôi đã nhận được
sự ủng hộ và động viên rất lớn từ gia đình, sự nhiệt tình giúp đỡ từ quý Thầy Cô
giảng dạy, sự chia sẻ từ bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Đến Cha mẹ, người đã sinh ra và nuôi dưỡng tôi nên người. Cha mẹ đã cho
tôi niềm tin và tạo mọi điều kiện thuận lợi từ vật chất đến tinh thần để tôi hoàn
thành tốt con đường học tập.
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Sau Đại học,
Khoa Nông nghiệp đã tạo điều kiện để cho tôi học tập và rèn luyện.
Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Đồng Tháp, Ban Chủ nhiệm
Khoa Nông Nghiệp – Thủy Sản, Bộ môn Thú Y đã tạo điều kiện để tôi nghiên cứu
và hoàn thành luận án này
Xin chân thành cảm ơn PGs.Ts. Trần Ngọc Bích – cán bộ hướng dẫn đã tạo
điều kiện thuận lợi và truyền đạt cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin cám ơn các anh chị nghiên cứu sinh K2, K3 đã tạo điều kiện, giúp đỡ
trong quá trình học tập.
Xin gửi lời tri ân đến các em Tứ, Tín – học viên cao học K21, K22, K23 đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô và tất cả dồi
dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Cần Thơ, ngày 07 tháng 10 năm 2019
Tác giả

Ngô Phú Cường


i


TÓM TẮT
Luận án “Nghiên cứu bệnh Gumboro trên gà tại một số tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long” được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 10 năm 2018. Nội
dung thực hiện gồm: Khảo sát tình hình bệnh Gumboro trên gà tại ĐBSCL. Phân
tích di truyền virus Gumboro được phân lập tại ĐBSCL. Đáp ứng miễn dịch với 3
loại vaccine Gumboro được lựa chọn từ kết quả nghiên cứu trên 2 giống gà (Lương
Phượng, nòi Bến Tre).
Kết quả khảo sát cho tỉ lệ nhiễm bệnh Gumboro của giống gà Tàu Vàng cao
nhất (68,4%), thấp nhất là gà Nòi lai (28,8%). Bệnh xảy ra chủ yếu trên gà nuôi
theo hình thức nhốt hoàn toàn và bán chăn thả (tương đương 57,1% và 55,0%),
nuôi thả hoàn toàn là 28,0%. Gà mắc bệnh tập trung ở giai đoạn từ 3 đến 6 tuần
tuổi (21 - 42 ngày tuổi). Gà không tiêm vaccine có tỉ lệ nhiễm bệnh cao nhất
(66,7%), thấp nhất ở những đàn được tiêm nhắc lại lần 2 (24,5%). Đàn gà nuôi tại
Hậu Giang có tỉ lệ nhiễm bệnh cao nhất (60,0%) và thấp nhất ở An Giang (37,9%).
Kết quả giải trình tự nucleotide và amino aicd từ vị trí 634-1022 ở vùng siêu
biến đổi gene VP2 cho thấy các mẫu virus Gumboro tại Hậu Giang, An Giang, Cần
Thơ, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh thuộc chủng có độc lực cao. Mẫu Cần Thơ 1
và các mẫu vaccine Bur 706, Cevac Gumboro L, Georgia thuộc nhóm nhược độc,
mẫu vaccine IBD Blen và Nobilis thuộc nhóm biến đổi độc lực
Đáp ứng miễn dịch của 3 loại vaccine Gumboro được lựa chọn từ kết quả nội
dung 2 trên 2 giống gà (Lương Phượng, nòi Bến Tre). Kết quả cho thấy gà được
tiêm phòng 2 lần cho đáp ứng miễn dịch cao nhất 86,6%, 1 lần là 62,2% và thấp
nhất ở gà không được tiêm phòng (18,3%). Giống gà nòi Bến Tre có tỉ lệ đáp ứng
miễn dịch cao hơn giống gà Lương Phượng ở cả 2 lần tiêm phòng vaccine nhưng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tất cả các loại vaccine đều tạo miễn dịch cho
gà sau khi tiêm phòng. Gà được tiêm vaccine 1 lần có tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa

3 loại vaccine thử nghiệm gần tương đồng nhau (60,0% – 63,3%). Gà được tiêm
vaccine 2 lần cho đáp ứng miễn dịch cao nhất ở vaccine 3 (93,3%) và thấp nhất là
vaccine 2 (80,0%) nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê.
Từ khóa: ĐBSCL, Elisa, gà, Gumboro, RT – PCR, vaccine, VP2,

ii


ABSTRACT
The PhD dissertation named "Study on chicken gumboro disease in some
provinces of the Mekong Delta" was conducted from October 2015 to October
2018. The research objectives are to survey the IBD in chickens in some provinces
of the Mekong Delta; to analyse the genetic characterization of infectious bursal
disease viruses (IBDVs) isolated in the Mekong Delta; and to evaluate the immune
responses of vaccinated chickens by using three common vaccines on both Noi Ben
Tre and Luong Phuong breeds.
Survey findings showed that the prevalence of IBD was highest in Tau Vang
breed (68.4%) and lowest in hybrid Noi (28.8%). In addition, the IBD occurred
mainly in chickens that reared in confined and semi-confined housing types (57.1%
and 55.0% repectively) while it was 28.0% prevalence of IBD in free-range
housing type. Moreover, chickens with the ages from 3 to 6 weeks (21 to 42 days
of ages) were sensitive with IBD. The prevalence of IBD was highest in nonvaccinated chickens (66.7%) and lowest in second-immunized chickens (24.5%).
Furthermore, the highest prevalence of IBD was detected in the chicken flocks in
Hau Giang province (60.0%) and lowest in An Giang province (37.9%).
The sequencing results of partial VP2 sequences at position 634 to 1022
including hypervariation region revealed that IBDVs presented in Hau Giang, An
Giang, Can Tho, Ben Tre, Vinh Long and Tra Vinh provinces were clustered to
very virulent IBDV group. On the other hand, IBDV circulating in Can Tho (Can
Tho 1) was attenuated IBDV that was similar to vaccine strains such as vaccine
Bur 706, Cevac Gumboro L, Georgia. Meanwhile, other vaccine strains including

vaccine IBD Blen and Nobilis were grouped to antigenic variant IBDV group.
According to the results of phylogentic and pairwise sequence comparison
analysis, three IBD vaccines such as IBD BLEN, Cevac Gumboro and Nobilis were
selected for evaluating the immune responses of chickens after vaccination. In the
present study, the prevalence of chickens owned maternal passive immunity was
higher in Luong Phuong breed (86.6%) compared to Noi Ben Tre (73.3%). In
addition, chickens with twice vaccinations provided the most effective immune
response (86.6%), following by only one vaccination (62.2%) and least in nonvaccinated chickens (18.3%). In case of twice vaccination, Noi Ben Tre chickens
had higher immune response rates to vaccines than in Luong Phuong chickens;
however, this difference was not statistical signification (P<0.05). All used
vaccines provided immune reponses in chickens after vaccination. The immune
iii


response rates of vaccinated chickens with each vaccine without booster were
almost similar (60.0% - 63.3%). In booster vaccination, immune responses in
chickens to Nobilis vaccine were the most effective (93,35%) and least effective in
Cevac Gumboro L vaccine (80.0%); however, this difference was not statistical
signification (P<0.05).
Key words: Infectious bursal disease, VP2, vaccination, chicken, Mekong
Delta

iv


LỜI CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi với sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Ngọc Bích. Các số liệu và kết quả trình
bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố bởi tác giả khác trong bất cứ
luận án cùng cấp nào trước đây

Cần Thơ, Ngày 07 tháng 10 năm 2019
Người hướng dẫn khoa học

Tác giả luận án

PGS.TS. Trần Ngọc Bích

Ngô Phú Cường

v


MỤC LỤC
Trang
Tóm tắt .................................................................................................................... ii
Abstract .................................................................................................................. iii
Lời cam kết kết quả ................................................................................................ v
Mục lục .................................................................................................................. vi
Danh sách bảng ....................................................................................................... x
Danh sách hình ..................................................................................................... xii
Danh mục từ viết tắt ............................................................................................ xiv
Chương 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của luận án ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
1.4 Điểm mới của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1 Virus Gumboro ................................................................................................. 4
2.1.1 Sơ lược lịch sử phát hiện virus Gumboro ...................................................... 4
2.1.2 Hình thái, cấu trúc và phân loại virus gây bệnh Gumboro ............................ 4

2.1.3 Tính chất và cơ chế gây bệnh của IBDV ....................................................... 5
2.1.4 Triệu chứng lâm sàng do IBDV..................................................................... 7
2.1.5 Bệnh tích do IBDV ........................................................................................ 8
2.1.6 Chẩn đoán bệnh do IBDV ........................................................................... 10
2.2 Sinh học phân tử, biển đổi di truyền virus Gumboro ..................................... 17
2.2.1 Hệ gene của virus Gumboro ........................................................................ 17
2.2.2 Protein của virus - cấu trúc và chức năng .................................................... 19
2.2.3 Biến đổi di truyền và tiến hóa của virus Gumboro ...................................... 24
2.2.4 Nhóm quyết định kháng nguyên và sự tiến hóa .......................................... 25

vi


2.3 Hệ miễn dịch ở gà ........................................................................................... 30
2.3.1 Cơ quan chính tạo miễn dịch ở gà ............................................................... 30
2.3.2 Ảnh hưởng của IBDV đến khả năng đáp ứng miễn dịch ............................ 32
2.3.3 Sự ức chế miễn dịch..................................................................................... 33
2.4 Tình hình nghiên cứu về bệnh Gumboro ........................................................ 34
2.4.1 Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 34
2.4.2 Nghiên cứu ngoài nước................................................................................ 38
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 43
3.1 Nội dung, thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 43
3.1.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 43
3.1.2 Thời gian nghiên cứu: .................................................................................. 43
3.1.3 Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 43
3.2 Phương tiện nghiên cứu .................................................................................. 44
3.2.1 Thiết bị ......................................................................................................... 44
3.2.2 Hóa chất ....................................................................................................... 44
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 45
3.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 45

3.3.1 Phương pháp khảo sát hộ/trại chăn nuôi về tình hình dịch bệnh Gumboro
trên gà ................................................................................................................... 45
3.3.2 Phương pháp khảo sát một số đặc điểm triệu chứng và bệnh tích đặc trưng
trên đàn gà nghi bệnh ............................................................................................ 46
3.3.3 Phương pháp xét nghiệm chẩn đoán virus Gumboro .................................. 47
3.3.4 Phương pháp xác định gene VP2 của virus Gumboro thu thập tại thực địa 49
3.3.5 Phương pháp giải trình tự Nucleotide gene VP2 và xác định độc lực của virus
gây bệnh Gumboro ............................................................................................... 52
3.3.6 Phương pháp so sánh và xây dựng cây phả hệ của các mẫu virus thực địa với
ngân hàng gene (genbank) và các chủng vaccine sử dụng phổ biến tại ĐBSCL . 53

vii


3.3.7 Phương pháp khảo sát đáp ứng miễn dịch của 3 loại vaccine Gumboro trên 2
giống gà nòi Bến Tre và Lương Phượng .............................................................. 55
3.4 Chỉ tiêu theo dõi.............................................................................................. 62
3.4.1 Nội dung 1 ................................................................................................... 62
3.4.2 Nội dung 2 ................................................................................................... 62
3.4.3 Nội dung 3 ................................................................................................... 62
3.5 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 62
Chương IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 63
4.1 Nội dung 1: Nghiên cứu tình hình bệnh Gumboro trên gà tại một số tỉnh/ thành
vùng ĐBSCL ........................................................................................................ 63
4.1.1 Đặc điểm của các đàn gà bệnh Gumboro .................................................... 63
4.1.2 Tần suất xuất hiện triệu chứng và bệnh tích của gà mắc bệnh Gumboro .... 68
4.1.3 Tỉ lệ mẫu nhiễm bệnh Gumboro ở các tỉnh/ thành vùng ĐBSCL ............... 72
4.1.4 Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro ................................................................... 73
4.2 Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm di truyền virus Gumboro phân lập trên gà
bệnh tại ĐBSCL .................................................................................................... 74

4.2.1 Trình tự chuỗi nucleotide và chuỗi amino acid của các chủng phân lập và
vaccine .................................................................................................................. 74
4.2.2 Phân tích tương đồng chuỗi nucleotide, chuỗi amino acid giữa các chủng thực
địa và các chủng vaccine ...................................................................................... 82
4.2.3 Mức độ tương đồng chuỗi nucleotide và amino acid của các chủng thực địa
với một số chủng khác của Việt Nam và trên thế giới ......................................... 83
4.2.4 Xây dựng cây phả hệ của các chủng virus Gumboro phân lập được trong
nghiên cứu so với các chủng trong và ngoài nước. .............................................. 87
4.3 Nội dung 3: Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch với 3 loại vaccine Gumboro trên 2
giống gà nòi Bến Tre và Lương Phượng .............................................................. 90
4.3.1 Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa 2 giống gà và số lần tiêm phòng .................. 90
4.3.2 Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa 2 giống gà, vaccine và số lần
tiêm phòng ............................................................................................................ 92

viii


Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 97
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 97
5.2 Đề nghị............................................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 99
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 121

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Trang


3.1: Thành phần bộ kit ELISA gián tiếp ............................................................... 44
3.2: Số lượng đàn gà khảo sát tại các tỉnh ĐBSCL .............................................. 46
3.3: Danh sách các chủng virus Gumboro và vaccine trong ngân hàng gene sử dụng
phân tích so sánh trong nghiên cứu ...................................................................... 54
3.4: Mật độ gà phân bố theo tuần tuổi .................................................................. 56
3.5: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gà ............................ 57
3.6: Quy trình phòng bệnh chung ......................................................................... 57
3.7: Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 58
3.8: Tóm tắt thời điểm tiêm phòng và lấy máu để kiểm tra kháng thể ................. 59
4.1: Tỉ lệ đàn gà bệnh Gumboro giữa các giống gà .............................................. 63
4.2: Tỉ lệ gà bệnh Gumboro theo các hình thức chăn nuôi ................................... 64
4.3: Tỉ lệ gà nhiễm bệnh Gumboro giữa các lứa tuổi ........................................... 66
4.4: Tỉ lệ đàn gà bệnh theo số lần sử dụng vaccine .............................................. 67
4.5: Tần suất xuất hiện triệu chứng lâm sàng trên đàn gà mắc bệnh .................... 68
4.6: Tần suất xuất hiện bệnh tích trên đàn gà mắc bệnh Gumboro ...................... 69
4.7: Tỉ lệ mẫu nhiễm Gumboro theo địa phương khảo sát ................................... 72
4.8: Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro ..................................................................... 73
4.9: Vị trí sai khác Nucleotide dẫn đến sai khác amino acid giữa các mẫu
nghiên cứu............................................................................................................. 76
4.10: Vị trí sai khác Nucleotide dẫn đến sai khác amino acid giữa các mẫu nghiên
cứu và vaccine ...................................................................................................... 77
4.11: Vị trí amino acid thay đổi của nhóm quyết định kháng nguyên kháng nguyên
VP2 ở các chủng thực địa với ngân hàng gene (genbank) ................................... 79
4.12: Tỉ lệ (%) tương đồng về nucleotide (trên đường chéo) và amino acid (dưới
đường chéo) của các mẫu IBDV trong nghiên cứu và vaccine ............................ 82

x



4.13: Tương đồng về nucleotide (trên đường chéo) và amino acid (dưới đường
chéo) của các mẫu IBDV trong nghiên cứu với một số chủng khác ở Việt Nam và
thế giới .................................................................................................................. 85
4.14: Tỉ lệ kháng thể thụ động mẹ truyền của 2 giống gà. ................................... 90
4.15: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa các lần tiêm vaccine Gumboro ..................... 91
4.16: Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa 2 giống gà ........................................ 92
4.17: Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa các chủng vaccine khi tiêm phòng cho
gà lúc 7 và 28 ngày tuổi. ....................................................................................... 93
4.18: Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa các chủng vaccine và giống gà ........ 94
4.1 : Tỉ lệ đàn gà bệnh Gumboro giữa các giống gà ........................................... 134
4.2 : Tỉ lệ gà bệnh Gumboro theo các hình thức chăn nuôi ................................ 134
4.8: Tỉ lệ gà chết do bệnh Gumboro ................................................................... 136
4.15: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa các lần tiêm vaccine Gumboro ................... 136
4.18: Sự khác biệt đáp ứng miễn dịch giữa các chủng vaccine và giống gà ...... 139

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Trang

2.1: Cấu trúc của hạt IBDV dưới kính hiển vi điện tử ........................................... 5
2.2: Virus Gumboro tập hợp thành từng cụm nằm trong tế bào lympho B ............ 5
2.3: Cơ chế sinh bệnh của virus gây bệnh Gumboro .............................................. 7
2.4: Bệnh tích túi Fabricius và hệ cơ của gà mắc bệnh Gumboro .......................... 9
2.5: Tế bào đại thực bào trong túi Fabricius bị virus Gumboro tấn công............. 10
2.6: Phản ứng ELISA trực tiếp ............................................................................. 13
2.7: Phản ứng ELISA gián tiếp ............................................................................. 14

2.8: Sơ đồ các bước của phản ứng RT – PCR ...................................................... 16
2.9: Hệ gene của virus Gumboro bao gồm 2 phân đoạn A và B nhìn dưới kính hiện
vi điện tử ............................................................................................................... 17
2.10: Sơ đồ hệ gene và một số vùng quan trọng của IBDV serotype I và II ........ 18
2.11: Các phân đoạn A và B của virus Gumboro qua điện di .............................. 20
2.12: Sơ đồ minh hoạ hệ gene của virus Gumboro và quá trình tổng hợp protein
cấu trúc.................................................................................................................. 23
2.13: Quy luật biến đổi nhóm quyết định kháng nguyên. .................................... 28
2.14: Hệ thống miễn dịch gia cầm ........................................................................ 31
3.1: Bộ kít thử IBDV Ag Test .............................................................................. 47
3.2: Quy trình thực hiện lấy mẫu phân và kiểm tra kết quả ................................. 48
3.3: Đọc kết quả bộ kit thử IBDV Ag Test ........................................................... 48
3.4: Các bước thực hiện phản ứng RT-PCR ......................................................... 49
3.5: Vị trí VP2 trong phân đoạn A của hệ gene virus Gumboro và vùng siêu biến
đổi làm đích nhân bản gene của phản ứng PCR ................................................... 50
3.6 Quy luật biến đổi epitope................................................................................ 53
3.7: Bố trí ô chuồng thí nghiệm ............................................................................ 56
3.8: Bộ kit Idexx ELISA kiểm tra kháng thể IBDV ............................................. 59
3.9: Sơ đồ bố trí huyết thanh xét nghiệm ELISA gián tiếp .................................. 60
xii


4.1: Hình thức chăn nuôi tại các đàn gà khảo sát ................................................. 65
4.2: Một số triệu chứng lâm sàng gà mắc bệnh Gumboro .................................... 69
4.3: Bệnh tích bệnh Gumboro ở đàn gà bệnh ....................................................... 71
4.4: Điện di sản phẩm PCR của các chủng IBDV. ............................................... 74
4.5: Giản đồ (chromatogram) một phần trình tự vùng siêu biến đổi gene kháng
nguyên VP2 .......................................................................................................... 75
4.6: Cây phả hệ xác định phân nhóm độc lực giữa chủng Gumboro Việt Nam và
thế giới .................................................................................................................. 89

4.7: Tỉ lệ đáp ứng miễn dịch giữa giống gà và vaccine ........................................ 95

xiii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Ab

Antibody

Kháng thể

Ag

Antigen

Kháng nguyên

AGP

Agar Gel Precipitation

Av


Antigenic variant

Kháng nguyên độc lực biến đổi

At

Attenuated

Kháng nguyên nhược độc

Bp

Base pair

Cặp bazơ

CAM

Chorioallantoic membrane

màng nhung niệu

cDNA

complementary DNA

CEF

Chicken embryo fibroblasts


Tế bào xơ phôi gà sơ cấp

cv

Classical virulent

Virus độc lực cổ điển

CPE

Cytopathogenic effect

DNA

Deoxyribonucleic acid

dsRNA

Double-stranded RNA

RNA sợi đôi

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ELISA

Enzyme-Linked Immuno Sorbent
Assay


Phản ứng miễn dịch liên kết Enyme

EIA

Enzyme Immuno Assay

Kỹ thuật miễn dịch gắn men
Nhóm quyết định kháng nguyên

Epitope
IB

Infectious Bronchitis

Viêm phế quản truyền nhiễm

IBD

Infectious bursal disease

Bệnh bursal truyền nhiễm

IBDV

Infectious bursal disease virus

Virus gây bệnh bursal truyền nhiễm

Ig


Immunoglobulin

Kháng thể globulin (globulin miễn
dịch)

kDa

Kilo Dalton

mAb

Monoclonal Abs

Kháng thể đơn dòng trung hòa

mRNA

messenger RNA

RNA thông tin

NC

Non coding region

Vùng không mã hoá
xiv



Chữ viết tắt
NCBI

Tiếng Anh

Tiếng Việt

National Center for Biotechnology
Information

Trung tâm quốc gia thông tin công
nghệ sinh học
Nghiệm thức

NT

Phản ứng khuếch đại gene

PCR

Polymerase Chain Reaction

pVP2

Precapsid VP2

RT- PCR

Reverse Transcriptase Polymerase
Chain Reaction


RNA

Ribonucleic Acid

ORF

Open Reading Frame

Khung đọc mở

SPF

Special pathogen free

Không có mầm bệnh chuyên biệt

Phản ứng chuổi sao chép ngược

Kháng thể đơn dòng trung hòa virus

VN mAbs
VN

virus neutralizing

Kháng thể trung hòa virus

VP


Viral protein

Protein virus

vv

Very virulent

Virus độc lực cao

xv


Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong nhiều năm qua, bệnh Gumboro là một trong những bệnh gây thiệt hại
lớn cho ngành chăn nuôi gà tại nhiều địa phương ở nước ta. Ngày nay, bệnh
Gumboro có nhiều biến chủng khác nhau nhưng đều thuộc về serotype I và II, trong
đó serotype I có mức độ độc lực và tính gây bệnh cao (OIE, 2008). Tại Việt Nam,
bệnh Gumboro được chính thức phát hiện từ những năm 1980 dựa vào triệu chứng
lâm sàng, bệnh tích, dịch tễ học. Nhiều phân lập IBDV với kiểu gene khác nhau và
kiểu hình đa dạng cùng tồn tại đã làm cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp
hơn và khó đạt được hiệu quả phòng chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine (Nguyễn
Bá Thành và ctv, 2007; Lê Thị Kim Xuyến và Lê Thanh Hòa, 2008; Hồ Thị Việt
Thu, 2012a). Nghiên cứu của Hồ Thị Việt Thu (2012a), cho rằng bệnh Gumboro
thường xảy ra ở các đàn không được tiêm vaccine (70,0%), kế đến là các gà chỉ
được tiêm vaccine một lần (62,5%) và gà được tiêm vaccine 2 lần (28,6%).
Virus Gumboro có hệ gene RNA (ribonucleic acid) gồm hai sợi dương
(dsRNA) cuộn tròn được phân làm hai đoạn riêng biệt, thuộc họ Birnaviridae. Hai
phân đoạn trong hệ gene của virus Gumboro là phân đoạn A và phân đoạn B, đều

mang thông tin di truyền và có nhiệm vụ sinh tổng hợp 5 loại protein từ VP1 đến
VP5 (VP = viral protein), đó là VP1, VP2, VP3, VP4, VP5 (Tacken et al., 2002).
VP2 có độ bảo tồn cao về thành phần nucleotide ở hai đầu 5’ và 3’, nhưng lại có
một vùng khoảng 500 nucleotide ở giữa của gene có sự biến đổi ở các chủng khác
nhau, gọi là vùng “siêu biến đổi” (hypervariable region) (Yuwen et al., 2008). Vùng
này có 120 - 150 amino acid mà ở đó có một số amino acid quan trọng, chúng là
các amino acid khung cấu tạo nên nhóm quyết định kháng nguyên và độc lực. Nếu
không đồng nhất về thành phần khung nhóm quyết định kháng nguyên, kháng
nguyên vaccine sử dụng có thể kích thích sinh kháng thể với hàm lượng cao nhưng
kháng thể này không thể hoặc không hoàn toàn trung hòa được chủng virus gây
bệnh khác vì không có vị trí kết hợp kháng nguyên - kháng thể tương ứng do sai
lệch về nhóm quyết định kháng nguyên của vaccine với chủng gây bệnh, như vậy
mặc dù đàn gà được tiêm vaccine nhưng bệnh vẫn xảy ra (Letzel et al., 2007).
Tại Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng virus Gumboro rất đa dạng và
phức tạp do chúng ta nhập khẩu con giống từ nhiều nước khác nhau trên thế giới.
Ngoài ra, phân lập IBDV với kiểu gene khác nhau và kiểu hình đa dạng cùng tồn
tại đã làm cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp hơn và khó đạt được hiệu
1


quả phòng chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine. Xuất phát từ những vấn đề trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh Gumboro trên gà tại
một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định sự lưu hành của virus Gumboro trên gà nuôi ở quy mô trang trại,
hộ gia đình tại ĐBSCL. Các yếu tố có liên quan như giống gà, lứa tuổi, số lần sử
dụng vaccine, hình thức chăn nuôi, số gà chết,… và một số đặc điểm lâm sàng trên
đàn gà nghi bệnh.
- Xác định đặc tính di truyền của virus Gumboro được phân lập tại ĐBSCL.
Tiến hành so sánh gene mã hóa vùng VP2 với ngân hàng gene, các chủng vaccine

hiện có trên thị trường và xây dựng cây phả hệ của các mẫu virus thực địa
- Khảo sát tỉ lệ đáp ứng miễn dịch và sự khác biệt đáp ứng miễn dịch của 3
loại vaccine Gumboro trên 2 giống (gà nòi Bến Tre và gà Lương Phượng).
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bệnh Gumboro là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra trên gia
cầm (chủ yếu ở gà và gà tây), được xem là một bệnh cổ điển của ngành chăn nuôi
gà. Có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh, virus gây bệnh và vaccine phòng bệnh
nhưng bệnh vẫn bùng phát. Sự suy giảm miễn dịch đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả phòng bệnh của nhiều chương trình phòng vaccine trên đàn gà và đồng thời
làm tăng tính mẫn cảm của đàn gà đối với những căn nguyên gây bệnh cơ hội khác.
Nhiều bằng chứng cho thấy đàn gà bị nhiễm IBDV có thể trở thành vật chủ lan
truyền các virus gây bệnh khác (Phạm Hồng Sơn và ctv, 2012; Hồ Thị Việt Thu,
2012a).
Các báo cáo gần đây cho thấy IBDV tiếp tục là một nguyên nhân hàng đầu
gây ra những thiệt hại kinh tế đáng kể trong ngành công nghiệp gia cầm. Nhiều
phân lập IBDV với kiểu gene khác nhau và kiểu hình đa dạng cùng tồn tại đã làm
cho diễn biến của bệnh này trở nên phức tạp hơn và khó đạt được hiệu quả phòng
chống bệnh bằng tiêm chủng vaccine (Nguyễn Bá Thành và ctv, 2007; Lê Thị Kim
Xuyến và Lê Thanh Hòa, 2008; Hồ Thị Việt Thu, 2012a).
Việc phòng chống IBDV hiệu quả sẽ góp phần nâng cao sức khỏe tổng thể
đàn gà đồng thời làm giảm thiệt hại về kinh tế. Nghiên cứu tạo vaccine dựa trên
trình tự nucleotide của hệ gene virus Gumboro phân lập tại thực địa đã được tiến
hành trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tại khu vực ĐBSCL cho đến thời điểm hiện
2


tại thông tin về giải mã phân đoạn VP2 của virus Gumboro phân lập được còn nhiều
hạn chế. Do vậy, việc giải trình tự nucleotide virus Gumboro phân lập được tại thực
địa góp phần xác định mức độ độc lực, lựa chọn vaccine phù hợp giúp việc phòng
bệnh Gumboro cho đàn gà góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi

gia cầm là cần thiết.
1.4 Điểm mới của đề tài
Bằng việc thu thập các chủng virus gây bệnh Gumboro thực địa tại một số
tỉnh/ thành vùng ĐBSCL, so sánh sự biến đổi về thành phần gene, tính kháng
nguyên và độc lực, nguồn gốc và mối quan hệ phả hệ của các chủng virus, sẽ giúp
chúng ta có thể lựa chọn các chủng vaccine phù hợp để phòng bệnh một cách hiệu
quả. Đồng thời, góp phần thiết lập một cơ sở khoa học chắc chắn cho việc phát
triển chiến lược phòng bệnh IBD ở ĐBSCL nói riêng và bảo vệ sức khỏe đàn gà ở
nước ta nói chung.

3


Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Virus Gumboro
2.1.1 Sơ lược lịch sử phát hiện virus Gumboro
Năm 1962, Cosgrove đã phát hiện và mô tả một bệnh mới xuất hiện trên gà ở
thành phố Gumboro, vùng Dalaware ở Hoa Kỳ. Bệnh thường thấy trên gà con với
bệnh tích thường gặp chủ yếu ở thận và túi Fabricius. Ban đầu, người ta cho rằng
bệnh là biến thể của bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis, IB)
vì bệnh tích ở thận tương đối giống nhau. Khi đó người ta gọi là bệnh hư thận trên
gà do triệu chứng không tái hấp thu được nước tiểu, làm gà tiêu chảy rất nặng, gây
mất nước. Sau này, Winterfield và Hitchner đã chứng minh rằng những con gà đã
miễn dịch với IB vẫn nhiễm bệnh viêm túi Fabricius. Cuối năm 1962, Winterfield
và Hitchner đã phân lập được từ phôi trứng tác nhân gây bệnh truyền nhiễm ở gà
(bệnh phẩm lấy ở túi Fabricius và thận). Năm 1986-1987, lần đầu tiên những dòng
biến thể của IBDV được công bố. Năm 1970, Hitchner đề nghị tên chính thức cho
bệnh này là Infectious Bursal Disease (IBD) hay còn gọi là bệnh Gumboro trên gà.
Virus gây bệnh là Infectious Bursal Disease Virus (IBDV).
Ở Việt Nam bệnh được phát hiện vào năm 1981 ở một số trại nuôi gà công

nghiệp thuộc các tỉnh phía Bắc, nhưng chưa được chú ý, vào các năm 1987-1993
bệnh phát triển rất mạnh gây chết rất nhiều gà, từ đó gây được sự chú ý cho các nhà
chuyên môn. Nhiều biện pháp phòng bệnh đã được nghiên cứu nhưng đến ngày
nay việc khống chế bệnh vẫn còn nhiều hạn chế.
2.1.2 Hình thái, cấu trúc và phân loại virus gây bệnh Gumboro
IBDV là một virus có kích thước không lớn, khoảng 58 - 60 nm, dạng hình
khối đa diện cấu trúc đối xứng 20 mặt (Dobos et al., 1979) (Hình 2.1). IBDV có
cấu trúc mạch đôi RNA cuộn tròn và được phân thành 2 đoạn riêng biệt, nó thuộc
loài Avibirnavirus của họ Birnaviridae (Leong et al., 2000). Quanh nhân là vỏ
protein (vỏ capsid). Lớp capsid này được hợp thành bởi 32 capsomer (đơn vị hình
thái). Mỗi capsomer được tạo bởi 5 loại protein cấu trúc khác nhau: VP1, VP2,
VP3, VP4 và VP5.
Trong nguyên sinh chất của tế bào bị nhiễm, quan sát dưới kính hiển vi điện
tử thấy tập hợp virus Gumboro xếp đều đặn cạnh nhau (Hình 2.2). IBDV không có
vỏ bọc ngoài cùng (envelop) chỉ gồm nhân chứa ribonucleic acid (RNA) và bao
quanh hệ gene là lớp vỏ protein hay còn gọi là capsid. Vỏ capsid có 32 đơn vị hình
thái, mỗi một đơn vị hình thái là capsomer đan chéo nhau tạo thành (Hirai et al.,
4


1979). Mỗi capsomer được tạo thành bởi 5 loại protein khác nhau. Các nucleotide
trong ribonucleic acid (RNA) của virus Gumboro được xếp thành đôi cuộn tròn và
phân làm hai đoạn riêng biệt là đặc điểm đặc trưng của loại virus này. Do vậy, theo
sự phân loại mới nhất hiện nay IBDV được xếp vào nhóm virus có chứa RNA và
là thành viên đại diện đầu tiên của nhóm Avibirnavirus (Leong et al., 2000).

www.sciencephoto.com

Hình 2.1: Cấu trúc của hạt IBDV dưới kính hiển vi điện tử
(nguồn: www.sciencephoto.com)


www.talk.ictvonline.org

Hình 2.2: Virus Gumboro tập hợp thành từng cụm nằm trong tế bào lympho B
(nguồn: www.talk.ictvonline.org)
2.1.3 Tính chất và cơ chế gây bệnh của IBDV
Trong tự nhiên: gà nhà và gà tây là hai loài mẫn cảm với virus Gumboro,
trong đó type I gây bệnh cho gà nhà và type II gây bệnh cho gà tây. Người ta cũng
tìm thấy IBDV ở gà Nhật và chim bồ câu sống hoang dã ở Châu Phi (Kasanga et
al., 2007; 2008). Một số loài chim hoang dã như vịt trời, ngỗng trời, chim ác là,
cũng có thể bị nhiễm virus Gumboro, bị bệnh và chết. Virus Gumboro phân lập từ
5


những loài chim hoang dã này có thể gây bệnh trở lại cho gà mẫn cảm, gây chết tới
60% và làm teo túi Fabricius (Jeon et al., 2008).
Trong phòng thí nghiệm: virus chỉ có khả năng gây bệnh trên gia cầm mẫn
cảm (gà 2 - 6 tuần tuổi), phôi gà hoặc môi trường tế bào xơ phôi gà mà không có
khả năng gây bệnh trên các động vật cảm thụ phòng thí nghiệm (Kasanga et al.,
2007). Khác với nhiều loại virus gây bệnh ở gia cầm mà cơ quan thích ứng cho sự
nhân lên và gây bệnh thuộc về các cơ quan nội tạng hay da, niêm mạc, virus gây
bệnh Gumboro lại chọn túi Fabricius – cơ quan có thẩm quyền miễn dịch chủ yếu
ở gia cầm làm cơ quan đích cho sự nhân lên và gây bệnh, cụ thể là các tế bào
lympho B mang thụ thể kháng thể IgY bề mặt và đại thực bào (Terasaki
et al., 2008).
Qua đường tiêu hóa virus xâm nhập vào hệ tiêu hóa (Hình 2.3). Tại đây, chúng
được các tế bào đại thực bào tiếp nhận, đồng thời tiếp xúc với tế bào lympho B còn
non là loại mẫn cảm với virus, bắt đầu thực hiện quá trình nhân lên, quá trình này
là sự nhân lên cục bộ, hay sự nhân lên sơ cấp. Chỉ sau 6 - 8 giờ, một số lượng virus
Gumboro đáng kể được giải phóng và xâm nhập vào hệ tuần hoàn, đây là lần thứ

nhất virus xuất hiện trong máu, nhưng người ta không gọi là sự nhiễm trùng máu
vì số lượng virus không nhiều. Hệ tuần hoàn chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển virus đi
khắp cơ thể mà trước hết là đến lách, túi Fabricius và một số cơ quan khác. Thông
thường 9 - 11 giờ sau khi vào hệ tiêu hóa, một số lượng lớn virus Gumboro đã có
mặt trong túi Fabricius và bắt đầu tấn công các tế bào lympho B, đây là quá trình
nhân lên toàn phần hay sự nhân lên thứ cấp. Số lượng lớn virus Gumboro được giải
phóng đã xâm nhập vào hệ tuần hoàn lần thứ hai, lúc này người ta xem sự có mặt
của virus Gumboro trong máu là sự nhiễm trùng máu (Hebata, 2012; Li Zan
et al., 2015).
Virus Gumboro tác động gây nên hiện tượng bệnh lý đông máu, do vậy trong
hệ tuần hoàn xuất hiện các cục huyết khối, làm nghẽn mạch mao quản, chủ yếu là
vùng niêm mạc túi Fabricius và ở một số nơi khác, dẫn đến hiện tượng xung huyết.
Khi không chịu nổi áp suất gia tăng của máu, mao mạch bị đứt gây nên hiện tượng
xuất huyết. Sự sung huyết, xuất huyết từ quy mô nhỏ (từng điểm li ti) đến quy mô
lớn (vệt, mảng) và có màu sắc đa dạng từ hồng đến tím hoặc nâu đen. Một số biến
đổi bệnh lý trong một số cơ quan có thể dần mất đi và dần phục hồi chức năng vốn
có, nhưng đối với túi Fabricius sự phục hồi không xảy ra. Do virus Gumboro phá
hủy túi Fabricius một cách trầm trọng, virus nhân lên trong tế bào lympho B, phá
hủy tế bào lympho B làm giảm đáng kể số lượng tế bào này. Số lượng tế bào lympho
6


mất đi không được bù đắp nên chức năng miễn dịch của túi Fabricius bị mất một
phần hoặc hoàn toàn dẫn đến sự suy giảm miễn dịch (immunosuppression). Mức
độ suy giảm miễn dịch phụ thuộc vào độc lực của virus, thời gian và điểm xâm
nhập của virus vào cơ thể gà (Sharma et al., 2000; Li Zan et al., 2015).
Virus gây bệnh Gumboro
Xâm nhập qua đường tiêu hóa
Đại thực bào, Lympho B
(virus nhân lên cục bộ)


Giải phóng
Xâm nhập hệ tuần hoàn lần thứ nhất
Theo hệ tuần hoàn
Túi Fabricius và các cơ quan khác
(virus nhân lên mạnh, tiêu diệt tế bào lymbo B và các tế
bào có thẩm quyền miễn dịch, phá hủy túi Fabricius)

Xâm nhập hệ tuần hoàn lần thứ hai
nhiễm trùng huyết (Viraemia)
Xâm nhập các cơ quan thích ứng
Phá hủy, gây bệnh tích ở các cơ quan
(túi Fabricius, gan, thận,lách, hệ cơ)

Triệu chứng lâm sàng, bệnh tích, tử vong
Hình 2.3: Cơ chế sinh bệnh của virus gây bệnh Gumboro
(Trương Minh Dũng và ctv., 2006)
2.1.4 Triệu chứng lâm sàng do IBDV
Đối với đàn gà mẫn cảm, thời gian nung bệnh xảy ra ngắn, khoảng 2-3 ngày:
gà ủ rũ, rút mỏ vào cánh, có khi gục sang một bên, thích nằm, mắt lim dim mỏi mệt
và thường dồn về một góc chuồng, gà kém ăn hoặc bỏ ăn, uống nhiều nước, mất
định hướng, đi phân trắng, loãng hoặc toàn nước có khi lẫn máu, lúc đầu nhiệt độ
tăng, sau giảm và nếu không qua khỏi thì gà chết trong vòng vài ngày (Nguyễn Đức
7


Hiền, 2009). Do đặc tính truyền ngang rất mạnh, virus Gumboro gây tỉ lệ nhiễm
trong đàn có khi đạt 100%. Thông thường từ ngày thứ 3 sau triệu chứng lâm sàng
đầu tiên, trong đàn bắt đầu có cá thể chết và chết ồ ạt trong vòng 5-7 ngày, sau đó
giảm chết rất nhanh, thường 10 – 12 ngày có thể dứt bệnh, gà dần hồi phục, tuy

nhiên các cá thể bị bệnh qua khỏi thông thường bị tổn thương khá nặng, đặc biệt là
hệ miễn dịch dẫn đến suy giảm miễn dịch (Lê Thị Kim Xuyến, 2010).
2.1.5 Bệnh tích do IBDV
2.1.5.1 Bệnh tích đại thể
Túi Fabricius: sau 72 giờ bị nhiễm, virus Gumboro có độc lực mạnh đã có thể
gây bệnh với bệnh tích đại thể điển hình như túi Fabricius thường sưng rất to, có
kích thước và trọng lượng gấp 2 – 3 lần bình thường. Xung quanh túi có thủy thủng
keo nhầy vàng, đôi khi có dịch thẩm xuất bọc quanh túi Fabricius. Nếu rút hết nước,
túi lộ rõ ra, căng tròn, sưng phù. Túi chuyển màu sắc từ vàng sáng sang màu trắng
đục, các nếp gấp múi khế sưng không rõ nét. Niêm mạc sưng dầy lên làm cho dung
tích khoang túi trở nên hẹp lại, đây là giai đoạn viêm sưng (Hình 2.4A).
Nhiều cá thể bị bệnh Gumboro, hiện tượng viêm sưng đi kèm với hiện tượng
xuất huyết và thẩm xuất dịch vào trong lòng túi Fabricius, niêm mạc túi có điểm
xuất huyết, đôi khi thành vệt, niêm mạc túi chuyển từ màu trắng sang màu thâm
tím, nâu đen (Hình 2.4B).
Theo Cheville (1967), túi Fabricius bắt đầu tăng về kích thước và trọng lượng
trong khoảng 48 – 72 giờ sau khi nhiễm do thủy thủng và xuất huyết. Kích thước
túi có thể tăng gấp 2 – 3 lần so với bình thường. Vào ngày thứ 4 sau nhiễm, kích
thước túi vẫn còn to gấp đôi, sau đó mới nhỏ dần lại. Ngày thứ 5 sau nhiễm, trọng
lượng túi bằng trọng lượng ban đầu và teo đi. Đến ngày thứ 8 trọng lượng túi chỉ
bằng 1/3 trọng lượng ban đầu.
Hệ cơ: gà bệnh bị tiêu chảy mất nước nên cơ khô rất nhanh, chỉ vài phút sau
khi lột da, cơ ngực của gà đã khô nhăn lại, có màu thẫm, đặc biệt có xuất huyết lấm
chấm hoặc thành từng vệt, có khi các vệt xuất huyết hợp lại tạo thành mảng lớn
(Hình 2.4C).
Ngoài ra, lách có thể bị sưng nhẹ. Gan sưng, bề mặt có những vệt loang lổ
màu vàng, có thể có hoại tử rìa gan, đôi khi điểm hoại tử hợp thành từng vệt nhỏ,
màu vàng sáng ăn sâu vào nội mô của gan. Thận có thể bị sưng, trên bề mặt có
những điểm xuất huyết, hoại tử. Tuyến ức bị xuất huyết điểm, vệt hoặc từng mảng,
đôi khi xuất huyết ăn sâu vào các thùy của tuyến.

8


×