Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Ô NHIỄM môi TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.98 KB, 6 trang )

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
I/ Giới thiệu chung:
Thời của môi trường thiên nhiên rất trong sạch và yên tĩnh, nó có thể tự
điều chỉnh cân bằng và không bị ô nhiễm.
Ngày nay môi trường không khí bị ô nhiễm và ngày càng ô nhiễm trầm
trọng, trong khi đó nó lại có ý nghĩa hết sức to lớn cho con người và sinh vật.
con người có thể nhịn ăn nhịn uốn vài ngày nhưng không thể nhịn thể trong
vài phút
Ô nhiễm không khí không phải là vấn đề mới phát sinh, nó đã đựơc nói
đến hàng thế kỷ nay. đẻ giảm bớt một phần nào đó do sự ô nhiễm thì hội Liên
Hiệp Quốc về “con người và môi trường xung quanh” đã được tiến hành ở
Stockolm tháng 6/1972và lấy ngày 5/6 hằng năm làm ngày môi trường thế
giới
II/ Các thảm họa do ô nhiễm môi trường không khí gây ra trong thế kỷ
XXI
- 1930 hiện tượng “nghịch đảo nhiệt” ở Mase Bỉ tương tự ở thung lũng
Mônnghela vào 1948 làm hàng trăm người chết
- 1952 cũng hiện tượng “nghịch đảo nhiệt” xảy ra ở Luân Đôn làm chết và bị
thương 4000-5000 người
- 1984 rò rỉ khí MIC (Methyl iso Cyanate) ở Ấn Độ làm 5000 người chết
50.000 người bị nhiễm độc và nhiều người bị mù
- 1992 tại TP Mehico có khoảng 2,5 triệu xe hơi và khoảng 30.000 xí nghiệp
thải vào mỗi năm 4,3 triệu chất thải => nồng độ O3
lớn gấp 3 lần nồng độ cho phép
Ở nước ta một số khu công nghiệp nhà máy gây ô nhiễm như : nhà máy
nhiệt Ninh Bình đã tỏa khói,bụi với nồng độ cao đã bao trùm cả thị xã , đã
gây ô nhiễm nghiêm trọng cho toàn thị xã
- 6/1986 nhà máy xi măng Hoàng Thạch nổ bình lọc bụi => gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho hai tỉnh Ninh Bình và Hưng Yên
Ô nhiễm môi truờng không khí của nhà máy Superphotphat Lâm Thao
( Vĩnh Phú) làm cây cối , gia súc, rau cỏ gần nhà máy đều vàng úa, chết


III/ Định nghĩa ô nhiễm môi trường không khí
Định nghĩa:
Ô nhiễm môi trừơng không khí là sự có mặt trong bầu không khí một hoặc
nhiều chất gây ô nhiễm, mà sự có mặt của nó về khối lượng và thời gian đủ
dài để gây tác hại đến con người và sinh vật
Các chất gây ô nhiễm: Bụi, khói, sương mù, khí độc
Phân loại:


ở điều kiện bình thường trong bầu khí quyển luôn tồn tại các loại khí với một
tỷ lệ:
O2: 20,94 %
N2: 78,09 %
Ar: 0,93 %
Các khí khác: 0,01%
Dựa vào nguồn gốc phát sinh
Phân loại
Dựa và trạng thái vật lí
1 Phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh ( 2 loại)
a) Nguồn gốc sơ cấp: SO2, NO2 …sinh ra từ những quá trình đốt cháy nhiên
liệu
b) Nguồn gốc thứ cấp: là sản phẩm của quá trình phản ứng quan hóa dưới
TD của năng lượng ánh sáng mặt trời
2 . Phân loại dựa theo trạng thái vật lí
a) Chất ô nhiễm dạng hạt
- Bụi lơ lửng: với kích thước nhở=>tồn tại lơ lửng trong khí quyển
- Bụi lắng : có kích thước >10 micromet
b) Chất ô nhiễm dạng khí
- Khí vô cơ
+ Hóa chất Sunfur :SO2 , SO3 ,H2S

+ Hợp chất Nitrogen : NO, NO2 NH3
+ Hợp chất của Flo : SiF4 , HF
+ Hợp chất Cacbon : CO2, CO
+ Các oxit khác
- Khí hữu cơ
+ Hydrocacbon
+ Dẫn xuất Hydrocacbon
IV/ Nguyên nhân gây ô nhiễm
Có hai nguyên nhân:
a) Nguyên nhân có nguồn gốc từ tự nhiên: Là các chất có trong vũ trụ,
Phấn hoa, khí độc
b) Nguồn gốc nhân tạo: ảnh hưởng rất lớn gồm 4 dạng
- Giao thông vận tải: Tàu thủy, tàu hỏa, vận tải đường bộ (ô tô , xe máy):
- Đốt cháy nhiên liệu : Nấu, lò sửơi…
- Từ dây chuyền công nghiệp : Nấu quặng, luyện thép…


- Từ những bãi chôn láp chất thải rắn
V/ Ảnh hưởng của môi trường đối với hệ sinh thái
1) Ảnh hưởng của chất ô nhiễm tới con người
Ảnh hưởng trực tiếp bởi chất ô nhiễm khi ăn phải chất nhiễm bẩn,hí phải các chất độc
hại. 2 cơ quan bị ảnh hưởng trực tiếplà mắt và hệ hô hấp.
a) Tác hại của chất ô nhiễm tới con người:
+ CO:gây đau đầu ,giảm thị lực ,mất khả năng nhận thức,giảm lượng oxy trong máu.
người bị nhiễm co làm cho hồng cầu mất khả năng vận chuyển oxy.
+ Nito oxit Nox: (NO2): Phổi bị xơ hóa dẫn đến ung thư phổi.
+ Khí sunfuaoxit: (SO2, SO3): Giảm thị lực,gây bệnh yếu tim.
+ Khí sunfua hidro: (H2S), liệt cơ quan khứu giác nếu nồng độ trên 150ppm.
+ Khí ClO: (Cũng như là lưu huỳnh):khi hít phải gây khó thở ,bỏng rát da, giảm thị
lực…

+ Khí NH3: Nồng độ >2000 ppm làm cho da bị cháy bổng ,ngạc thở
+ Khí O3: Gây viêm mắt, đau đầu
+ Bụi: Gây ra các bệnh :
*Bệnh bụi silic phổi: Xơ hóa các mô ,giảm sự trao đổi khí tronh phổi.
*bệnh bụi amiang phổi: Xơ hóa lá phổi , gây ra ung thư phổi
*bệnh bụi bong,bệnh sơ lanh: Gây ổn thương nghiêm trọng cho hệ thống hô hấp.
*ngoài ra còn có tác hại của chì….
b) Một số chứng bệnh thường gặp mà nguyên nhân chủ yếu do ô nhiễm không khí
gây ra: Ung thư phổi, bệnh viêm cuốn phổi, phế quản kinh niên, bệnh hen phế quản,
bệnh tràn dịch phổi…
2) Ảnh hưởng của chất ô nhiễm tới động vật:
+ Khí SO2 : Gây khí lũng và suy tim.
+ Khí CO : Giảm khả năng vận chuyển của hồng cầu trong máu
+ Khí HF : Gây viêm phổi nặng ,có thể dẫn đến chết.
+ Nhiễm độc thạch tím(Asen): Suy nhược thần kinh trung ương của động vật,làm độn
vật biếng ăn, giảm trọng lượng.
+ Nhiễm độc cadmi: Bò ăn 1 lượng nhỏ => giảm khả năn sản xuất sữa. Lợn ăn phải
lượng nhỏ gây chết
+ FLO: Gây chứng biếng ăn , giảm sút năng lượng, cơ bắp yếu,xương mềm dễ gẫy..
+ Chì: Cơ bắp bị co giật sủi bọt mép…
+ Thủy ngân: động vật bị nhiễm độc do ăn phải thực vật có chứa thủy ngân … làm hư
hại não , cơ bắp bị suy yếu , run rẩy…
+ Kẽm: Sưng tấy các khớp xương
3) Ảnh hưởng chất ô nhiễm tới thực vật
Các dạng hư hại thuờng gặp:


Vàng lá: Mất màu sắc của lá, giảm mức độ tăng trưởng của cây trồng,…
* Một số chất ảnh hưởng tới thực vật : Alđehds, Amonia, Arsenic, Bo,
Cacbonmonooxit, chlorine, crom, Etylen, Flouride, khí HCl, axit Chlohydric,

hidrogen, sulfde, nitơdioxit….
4) Tác hại của chất ô nhiễm đối với vật liệu :
* Đối với kim loại: Bị ăn mòn hóa học rất mạnh khi trong khí quyển có chứa nhiều
khí SO2 và có mặt của hơi ẩm
* Đối với vật liệu xây dựng: Các chất khí CO 2, SO2 có tác hại rất lớn đối với vật liệu
xây dựng có nguồn gốc từ đá vôi
* Đối với vật liệu là sơn: Khí H 2S có thể phản ứng với thành phần chì nguyên tố có
trong sơn làm màu sơn tối hơn.
* Đối là vật liệu là vải sợi: Khí SO2 làm giảm độ bền của vải.
* Đối với vật liệu điện ,điện tử: Bụi bám trên công tác tiếp xúc,cầu dao làm cho mạch
điện không hoạt động được thông suốt khi đóng điện.
VI/ Một số hậu quả do ô nhiễm không khí gây ra :
1) Hiệu ứng nhà kính:
Theo định luật Wein đối với những vật đen tuyệt đối (như mặt trời ,trái đất có thêt coi
là vật đen tuyệt đối) thì bước sóng ứng với cường độ cực đại tỷ lệ nghịch với nhiệt độ
theo công thức:
với b là hằng số Wein b= 2,987.103
Qua khảo sát tính toán người ta nhận thấy một điều rằng
bước sóng cực đại của bức xạ từ mặt trơqì chiếu xuống trái đất là tương đương ánh
sáng nhìn thấy. Còn bước sóng cực đại từ trái đất bức xạ là thuộc vùng tia hồng ngoại
không trông thấy bằng mắt thường.
Do quá trình hoạt động công nhiệp, giao thông vận tải…Các chất ô nhiễm không khí
thải vào khí quyển càng nhiều. Ccác chất ô nhiễm như CO 2 , CH4 , N2O ,CFC, Ozon
có mặt trong khí quyển tạo thành một lớp bao quanh trái đất. Các lớp chất khí này có
đặt điểm là với các tia bước sóng ngắn từ mặt trời chiếu đến trái đất thì nó cho xuyên
qua , còn những bước sóng dài bức xạ từ trái đất vào mặt trời thì nó hấp thụ mạnh.
Chính vì thế năng lượng từ mặt trơì chiếu xuống trái đất không bị ảnh hưởng gì, còn
nặng lượng ánh sáng bức xạ vào bầu trời thì giữ lại, tỏa nhiệt vào khí quyển làm cho
nhiệt đọ không khí xung quanh tăng lên. Đây gọi là hiệu ứng nhà kính.
2) Mưa acid

Nguyên nhân của hiện tượng này là do các khía thải SO 2 ,NOx thải vào khí quyển
ngày càng nhiều chúng tăng theo cùng với sự phát triển nghành công nghiệp của các
quốc gia


Kgí SO2, NOx Có mặt trong khí quyển cùng với hơi ẩm và Oxy ,chúng sẽ chuyển hoá
thành các acid sunfuric và acid nitric. Khi mưa xuống chúng có mặt trong nứoc mưa
tạo thành mưa acid.
Độ acid của nước mưa được tính theo độ PH
Khi không khí bị ô nhiễm bởi SO 2 , NOx thì độ PH của nước mưa sẽ nhỏ hơn 5,6 và
khi đó sẽ có mưa acid. Khi Ph trong nước mưa <4,5 thì bắt đầu có tác dụng với cá và
thực vật , khi độ ph thấp hơn nưa thì chúng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con
người, phá hủy sự cân bằng sinh thái , gây thiệt hại cho mùa màng và sự sống.
VII Giải pháp khắc phục
1) Giải pháp quy hoạch:
- Bố trí khu công nghiệp ,khu dân cư… có ý nghĩa quan trọng đôío với việc phòng
chống ô nhiễm môi trường không khí. Các nguồn thải độc hại nên tập trung lại để
dễ dành xử lí
- Bố trí các công trình hợp lí theo mặt bằng, theo địa hình, theo không gian
- Những nguyên tắc trong việc thiết lập mặt bằng chung:
 Hình thành các nhà máy với các tổ hợp công nghiệp độc lập.
 Hợp khối.
 Phân khu hợp lí theo các giai đoạn phát triển mở rộng
 Tập trung hóa các hệ thống đường ống công nghệ
- Các khu nhà, các nhóm nhà cần phải thông thoáng tự nhiên, chiếu sáng tự nhiên
tốt
- Khu hành chính phục vụ các nhà máy nên có giải cây xanh bao bọc chung quanh
để giảm ảnh hưởng xấu các chất độc hại, ngăn bớt khói bụi, tiếng ồn, giảm bức xạ
mặt trời
2) Giải pháp cách li vệ sinh

- Tùy theo công nghệ sản xuất và khối lượng chất thải mà thiết kế giải cách li vệ
sinh giữa khu nhà máy với khu dân cư
Kích thước dải cách li vệ sinh là khoảng cách tính từ nguồn thải chất ô nhiệm đến
khu dân cư.
- Kích thước đó phụ thuộc vào vông xuất của nhà máy , trình độ công nghệ tiên tiến
hay lac hậu…
- Thường thì qui định cách li theo các cach độc hậicủ sản xuất công nghiệp
- Dải cáh li nhằm đảm bảo nồng độ chất độc hại của khu dân cư không được quá
nồng độ cho phép
- Nếu vượt quá thì tăng dải cách li thêm, có giải pháp kỉ thuật để giảm sự ô nhiễm
3) Giải pháp công nghệ kĩ thuật: Giải pháp này nó đạt được hiệu quả cao
- Với giải pháp này, chất độc hại không tỏa ra hoặc tỏa ra rất ít vào môi trườn
không khí xung quanh


- hiện nay có xu thế tận dụng các khí thải để tái sản xuất. VD : Sử dụng khí thải của
nhà máy nhiệt điện để chế tạo acid Nitric…
- Các thiết bị máy móc sản xuất phải kính và chiệu được áp suất cao hơn áp suất
làm việc phải đảm bảo an toàn vệ sinh.
4) Giải pháp kỉ thuật làm sạch khí thải
- Để thu gom và lọc bụi trước khi thải ra ngoài, ta dùng các thiết bị lọc theo nguyên
lí cơ học hạt bụi chuyện động trong không khí, có khối lượng và vận tốc nào đó,
ta thay đổi vận tốc chuyển đọng và hướng chuyển động của dòng để tách các hạt
bụi ra khỏi hỗn hợp khí và bụi
5) Giải pháp sinh thái học
- Ở đây trình bày sự cần thiết của cây xanh
- Rừng ,công viên , các dải cây xanh có tác dụng điều hòa khí hậu
- Ban ngày cây xanh hấp thụ nhiệt bức xã mặt trời hút CO 2 và thải O2 . Ban đêm thì
ngược lại. Nhờ vậy, nơi có nhiều cây xanh, nhiệt độ không khí thấp hơn những
nơi khác từ 20 đến 30 C

- Cây xanh có tác dụng che nắng , thu giữ bụi, giảm tiếng ồn
6) Giải pháp quản lí:
- Thành lập các cơ quan kiểm soát, quản lí môi trường
- Các nhà máy , các nơi sinh ra ô nhiễm phải đăng kí rõ chất độc hại thải ra, có biện
pháp phòng chống.
- Đối với các phương tiện giao thông vận tải, nhà nước có qui định rõ không cho sử
dụng các loại phương tiện gây ô nhiễm mạnh
- Cần phải tổ chức kiểm soát chất thải, thường xuyên kiểm tra tình trngj ô nhiễm
- Mỗi nước đều cần có luật cụ thể để bảo vệ môi trường không khí.



×