Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài viết Kỷ niệm Ngày Môi trường thế giới " Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.99 KB, 9 trang )

Bài viết: Kỷ niệm Ngày Môi trường thế giới
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
Th.s Nguyễn Hồng Thái

MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, song song với sự tiến
bộ của Khoa học – Kỹ thuật, sự phát triển của Kinh tế – Xã hội, cũng như việc
lạm dụng quá mức các nguồn tài nguyên… con người đã làm cho môi trường
sống của chính mình bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm
gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không
khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và
mưa axít.
Trong bài báo này tác giả đề cập đến vấn đề chung về các nguồn, các tác
nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường không khí và hậu quả của nó, qua đó đề
xuất một số giải pháp phòng chống ô nhiễm môi trường không khí nhằm giúp
cho bạn đọc có cái nhìn tổng quan về môi trường không khí, từ đó hiểu sâu hơn
và có ý thức bảo vệ bầu khí quyển của chúng ta.
1.Định nghĩa về sự ô nhiễm môi trường không khí:
Sự ô nhiễm môi trường không khí là quá trình thải các chất ô nhiễm vào
môi trường làm cho nồng độ của chúng trong môi trường vượt quá tiêu chuẩn
cho phép, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các động thực vật, cảnh quan và
hệ sinh thái.
2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí:
Hiện nay sự ô nhiễm môi trường không khí có thể do nhiều nguyên nhân
khác nhau, chúng rất đa dạng và khó kiểm soát. Để nghiên cứu và xử lý có thể
phân thành các loại nguồn như sau:
* Theo nguồn gốc phát sinh:
- Nguồn tự nhiên: do thiên nhiên hình thành nên.
- Nguồn nhân tạo: do các hoạt động của con người.
* Theo đặc tính hình học:


- Nguồn điểm: ống khói
- Nguồn đường: tuyến giao thông
- Nguồn mặt: bãi rác, hồ ô nhiễm
* Theo Nhiệt độ:
- Nhiệt độ cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh
- Nhiệt độ thấp hơn hoặc xấp xỉ bằng nhiệt độ môi trường xung
quanh.
Chỉ cần qua sự phân loại như trên ta có thể biết được quá trình ô nhiễm
của các nguồn gây ra với môi trường như thế nào. Trên cơ sở đó sẽ có biện pháp
1
hữu hiệu nhất để xử lý và tránh được mức độ nguy hiểm của chúng gây ra đối
với cuộc sống của con người.
Sau đây là một số nguồn ô nhiễm phổ biến hiện nay trong cuộc sống hàng
nay:
a. Nguồn ô nhiễm do thiên nhiên:
- Núi lửa hoạt động mang theo nhiều nham thạch và hơi khí độc từ lòng
đất vào môi trường, đặc biệt là các khí SO
2
, CH
4
và H
2
S.
- Sự phân hủy tự nhiên của các chất hữu cơ, các xác chết động thực vật sẽ
tạo ra nhiều mùi hôi và khí độc ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Sản phẩm
phân hủy thường sinh ra: H
2
S, CO
2
, NH

3
, CH
4
và Sunfua.
- Gió thổi sẽ tung bụi đất đá từ bề mặt đất vào không khí, chúng cũng có
thể mang chất ô nhiễm đi rất xa, gây ô nhiễm cho nhiều khu vực.
b. Các nguồn ô nhiễm nhân tạo:
* Nguồn thải do sinh hoạt: hàng nay con người đã sử dụng một khối
lượng khá lớn các nhiên liệu đốt như: than, củi, dầu, khí đốt,…để đun nấu và
phục vụ cho các mục đích khác. Trong quá trình cháy chúng sẽ tiêu thụ oxy của
khí quyển, đồng thời tạo ra nhiều khói bụi, khí CO và CO
2
.
* Nguồn giao thông: với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, con người đã
tạo ra nhiều thiết bị máy móc, cơ giới, thể hiện bằng những dòng xe cộ nườm
nượp trên đường phố, chúng chạy bằng xăng dầu nên sinh ra nhiều khói, các khí
CO, CO
2
, NO và HC. Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 400 triệu ô tô (Tại
Việt Nam theo Cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng năm 2007 có khoảng 20
triệu ô tô, xe máy các loại) hàng ngày thải vào bầu khí quyển 770.000 tấn CO
2
,
40.000 tấn NO
x
và 153.000 tấn hydrocacbon.
* Nguồn Công nghiệp: một xu hướng đi ngược với chất lượng môi trường
là quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, đó là quá trình giảm bớt diện tích cây
xanh và sông hồ, thế vào đó là những nhà cao tầng, những nhà máy công nghiệp
với những ống khói tuôn thải nghi ngút các chất ô nhiễm khác nhau vào môi

trường làm cho chất lượng môi trường không khí ở đô thị bị ảnh hưởng rất lớn.
Bảng 1: Nguồn ô nhiễm công nghiệp tạo ra trong không khí
Ngành nghề,
nguồn ô nhiễm
Chất ô nhiễm chỉ thị và tải lượng (kg/tấn sản phẩm)
SO
x
NO
x
CO THS H
2
S Bụi
Chế biến hải sản 0,05 4,0
Sản xuất rượi bia 0,25 1,300 0,35 4,0
Sản xuất giấy
( không có hệ xử lý
)
3,5 5,50 6,00 90,00
Sản xuất sơn 15,00 10,0
Sản xuất thủy tinh 1,7 3,1 0,100 0,10 0,7
Đúc kim loại 0,10 6,5
Đốt nhiên liệu than 19,5 9,00 0,500 0,15 10,0
Quá trình đốt dầu 18,5 7,00 0,025 0,23 0,7
2
Xe ô tô chạy dầu
(g/km)
1,5-
1,8
13,00 15-18 2,5-3,0
3. Các tác nhân ô nhiễm môi trường không khí:

Các chất gây ô nhiễm trong môi trường tồn tại ở nhiều dạng khác nhau,
nhưng có thể được xếp thành 2 loại chính:
- Khí: SO
x
, NO
x
, CO
x
, H
2
S,… và các hơi độc.
- Rắn: tro, bụi, khói và các Sol khí
a. Các khí gây ô nhiễm môi trường không khí:
* Khí CO
x
: ( CO: Cacbon monoxit, CO
2
: Cacbon dioxit )
CO
x
là khí không màu, không mùi và không vị. Sinh ra trong quá trình
cháy không hoàn toàn của các nhiên liệu có chứa cacbon ( than, củi, dầu,…):
CO + O
2
CO
x
- Với CO: trữ lượng sinh ra hàng năm là 250 triệu tấn/năm. Hàm lượng
CO trong không khí không ổn định, chúng thường biến thiên nhanh nên rất khó
xác định được chính xác. Khí CO xâm nhập vào cơ thể bằng con đường hô hấp,
chúng sẽ tác dụng thuận nghịch với oxy hemoglobin ( HbO

2
) tách oxy ra khỏi
máu và tạo thành cacboxyhemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy của
máu và gây ngạt:
HbO
2
+ CO HbCO + O
2

CO tác dụng với Hb mạnh gấp 250 lần so với O
2
Triệu chứng của con người khi bị nhiễm bởi CO thường bị nhức đầu, ù
tai, chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi. Nếu bị lâu sẽ có triệu chứng đau đầu dai
dẳng, chóng mặt mệt mỏi, sút cân. Nếu bị nặng sẽ bị hôn mê, co giật, mặt xanh
tím, chân tay mềm nhũn, phù phổi cấp.
Thực vật ít nhạy cảm với CO, nhưng khi nồng độ cao ( 100 – 10.000ppm)
sẽ làm xoắn lá cây, chết mần non, rụng lá và kìm hãm sự sinh trưởng của cây
cối.
- Với CO
2
: có lợi cho cây cối phát triển trong quá trình quang hợp nhưng
gây nên Hiệu ứng nhà kinh làm nóng bầu khí quyển của Trái đất.
* Khí SO
x
( SO
2
: Sunfua dioxit; SO
3
: Sunfua trioxit )
Chủ yếu là SO

2
, là khí không màu, có vị hăng cay, mùi khó chịu. SO
2
trong không khí có thể biến thành SO
3
dưới ánh sáng mặt trời khi có chất xúc
tác.
Chúng được sinh ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu có chứa lưu huỳnh,
đặc biệt là trong công nghiệp có lò luyện gang, lò rèn, lò gia công nóng,…
Hàm lượng lưu huỳnh thường xuất hiện nhiều trong than đá ( 0,2 – 0,7%)
và dầu đốt ( 0,5 – 4%) nên trong quá trình cháy sẽ tạo ra khí SO
2
:
S + O
2
SO
2
Trữ lượng của SO
2
là khoảng 132 triệu tấn/năm, chủ yếu do đốt than và
sử dụng xăng dầu.
SO
2
sẽ kích thích tới cơ quan hô hấp của người và động vật, nó có thể gây
ra tức ngực, đau đầu, nếu nồng độ cao có thể gây ngộ độc dẫn đến tử vong.
3
Trong không khí SO
2
gặp nước mưa dễ chuyển thành axit Sulfuric
(H

2
SO
4
). Chúng sẽ làm thay đổi tính năng của vật liệu, ăn mòn kim loại,…
Thực vật tiếp xúc với SO
2
sẽ bị vàng lá, rụng lá, giảm khả năng sinh
trưởng.
* Khí NO
x
: ( NO: nitric oxit, NO
2
: nitơ dioxit )
NO
x
thường xuất hiện nhiều trong giao thông và công nghiệp. Trong
không khí nitơ và oxy có thể tương tác với nhau khi có nguồn nhiệt cao ≥
1100
0
C và làm lạnh nhanh để tránh phân hủy:
t ≥ 1100
0
C
N
2
+ xO
2
2NO
x


Làm lạnh nhanh
Trữ lượng NO
x
sinh ra khoảng 48 triệu tấn/năm ( chủ yếu là NO
2
)
Tùy theo nồng độ mà NO
2
làm cây cối, con người bị ảnh hưởng với các
mức độ khác nhau. Khi nồng độ NO
2
lớn hơn 100ppm, có thể gây chết người và
động vật trong vài phút.
NO
2
là tác nhân gây ra hiện tượng khói quang hóa.
* Khí H
2
S: còn gọi là Sunfur hydro, là khí không màu, có mùi trứng thối
H
2
S được sinh ra là do quá trình phân hủy các chất hữu cơ, các xác chết
động, thực vật, đặc biệt ở các bãi rác, khu chợ, cỗng rãnh thoát nước, sông hồ bị
ô nhiễm.
Trữ lượng H
2
S sinh ra khoảng 113 tấn/năm.
H
2
S có tác hịa làm rụng lá cây, thối hoa quả và giảm năng xuất cây trồng.

Đối với con người khi tiếp xúc với H
2
S sẽ cảm thấy khó chịu, nhức đầu, buồn
nôn, mệt mỏi.
* Chì và các hợp chất của chì:
Chì xuất hiện nhiều trong giao thông vì có sử dụng xăng pha chì (khoảng
1%), nó là chất lỏng, bốc hơi ở nhiệt độ thấp, có mùi thơm.
Ngoài ra trong công nghiệp luyện kim, in ấn, sản xuất pin, công nghiệp
hóa chất,…cũng gây ô nhiễm chì rất lớn.
Chì xâm nhập vào cơ thể người gây tác hại đến não, thận, đặc biệt làm
phụ nữ mang thai dễ bị sẩy thai, thai yếu.
Ngoài ra còn có các khí : NH
3
, khí C
x
H
y
( mêtan, êtylen, anilin, … ) cũng
rất nguy hiểm.
b. Bụi và Sol khí:
Bụi được sinh ra trong giao thông và công nghiệp, hầm lò khai thác than
và đặc biệt là trong một số công nghệ sản xuất có sử dụng các nguyên vật liệu
sản sinh ra bụi.
Những hạt bụi kích thước lớn có khả năng gây chấn thương bên ngoài cơ
thể như da và mắt, những hạt bụi nhỏ ( ≤ 10µm ) có thể đi vào cơ thể theo con
đường hô hấp. Bụi có nhiều loại khác nhau, hình dạng, kích thước và thành
phần khác nhau sẽ gây ảnh hưởng khác nhau đối với cuộc sống của con người.
4
- Bụi silic: gây nguy hại cho phổi, gây nhiễm độc tế bào, để lại dấu vết sơ
hóa các mô làm giảm nghiêm trọng sự trao đổi khí của các tế bào trong lá phổi.

Công nhân trong các ngành công nghiệp khai thác than, khai thác đa, đúc gang,
phun các dễ bị mắc bệnh phổi nhiễm bụi silic.
- Bụi amiăng: thường có dạng sợi, kích thước dài, dễ gây xơ hóa lá phổi
và làm tổ thương trầm trọng hệ hô hấp. Ngoài ra nó còn có khả năng gây ung
thư phổi.
- Bụi sắt, bụi thiếc: bụi này khi đi vào dạ dày có khả năng gây niêm mạc
dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
Ngoài ra cón có các loại bụi như: bụi bông, bụi sợi lanh, bụi đồng, bụi
nhựa than, bụi kìm, bụi axit, bụi vi sanh vật, bụi phấn hoa,…cũng làm ảnh
hưởng đến sức khỏe con người và thảm thực vật.
4. Ô nhiễm thứ cấp ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu:
a. Mưa axít:
Các khí SO
2
và NO
x
trong khí quyển dưới tác động của ánh sáng mặt trời,
chúng nhận những nguyên tử oxy trong khí quyển rồi hòa tan trong những giọt
nước để hình thành axít Sunfuric ( H
2
SO
4
) và axít Nitric ( HNO
3
) riêng biệt và
làm cho nước trong khí quyển dưới dạng các đám mây, sương mù và tuyết bị
oxy hóa. Những dạng nước của khí quyển này đọng lại ở bề mặt đất dưới dạng
khô như khí và sol khí, hoặc là theo mưa rơi xuống đất tạo ra những trận mưa
có độ axít cao gấp nhiều lần so với bình thường, đó là mưa axít.
Thông thường khi nước mưa có độ pH < 5,6 ( ở nhiệt độ 20

0
C ) gọi là
mưa axít.
5
SO
2
, NO
x

- L ng t d ng tắ ụ ạ ướ :
(m a, tuy t, s ng mu i)ư ế ươ ố
- L ng t d ng khôắ ụ ạ
(khí, sol khí)
Chuy n hóa thành:ể
H
2
SO
4
vaø HNO
3
SO
2
, NO
x
M A AXÍT Ư
V N QU C T XUYÊN BIÊN GI IẤ ĐỀ Ố Ế Ớ

×