Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 209 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH
KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2019


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NGỌC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH
KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHU VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9.34.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn An Hà


2. PGS.TS. Mai Hà

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự
giúp đỡ của 02 giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu, dữ liệu trong luận án
được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp
mà nghiên cứu sinh thực hiện đảm bảo tính khách quan, trung thực. Kết quả nghiên
cứu của luận án được nghiên cứu sinh công bố trên các tạp chí không trùng với bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Phương Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH .........................................10
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về nhân tố ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh ................................................................10
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................10
1.1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước ..................19
1.2. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu và khoảng trống
nghiên cứu ................................................................................................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ
KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................32

2.1. Cơ sở lý luận về dự định khởi sự kinh doanh ................................................32
2.1.1. Khởi sự kinh doanh ..................................................................................32
2.1.2. Dự định khởi sự kinh doanh .....................................................................34
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên ....46
2.3. Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.....................................................48
2.3.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................48
2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................49
2.4. Kinh nghiệm thúc đẩy tinh thần khởi sự kinh doanh của sinh viên tại
các trường đại học trên thế giới .............................................................................54
2.4.1. Kinh nghiệm tại các trường đại học của Mỹ ...........................................54
2.4.2. Kinh nghiệm tại các trường đại học của Phần Lan ..................................55
2.4.3. Kinh nghiệm tại các trường đại học của Đức ..........................................56
2.4.4. Kinh nghiệm tại các trường đại học của Đài Loan ...................................57
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................59
Chương 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................61


3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................61
3.2. Nghiên cứu sơ bộ ..............................................................................................63
3.2.1. Xây dựng phiếu điều tra (bảng hỏi) ..........................................................63
3.2.2. Nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ ...............................................71
3.2.3. Kết quả nghiên cứu sơ bộ .........................................................................72
3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................................74
3.3.1. Thu thập dữ liệu ........................................................................................74
3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................88
Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH
KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHU VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI .........................................................................89

4.1. Tình hình về xây dựng và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua .............................................................89
4.2. Phân tích thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự
kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi ..........93
4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố khám phá ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên ......................................101
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha ...................101
4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ..........102
4.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................................103
4.4.1. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến (hệ số tương quan Pearson) .......104
4.4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội .............................................................105
4.4.4. Kiểm định các giả thuyết của mô hình ...................................................109
4.5. Kiểm định sự khác biệt trong dự định khởi sự kinh doanh của sinh
viên theo một số đặc điểm riêng ...........................................................................113
4.5.1. Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” của sinh viên ..........................113


4.5.2. Kiểm định sự khác biệt theo “Ngành học” của sinh viên .......................113
4.5.3. Kiểm định sự khác biệt theo “Năm học” ................................................115
4.5.4. Kiểm định sự khác biệt theo “Nghề nghiệp của bố và/hoặc mẹ” ...........116
4.6. Thảo luận kết quả của mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực
tỉnh Quảng Ngãi ....................................................................................................118
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................126
Chương 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DỰ ĐỊNH KHỞI
SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU
VỰC TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................................................127
5.1. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về việc khuyến khích

tinh thần và thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh ........................................127
5.2. Quan điểm của tác giả về định hướng thúc đẩy tinh thần, dự định khởi
sự kinh doanh trong sinh viên ..............................................................................131
5.3. Một số giải pháp nâng cao nhận thức và thúc đẩy tinh thần khởi sự
kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi ........133
5.3.1. Nhóm giải pháp đối với bản thân sinh viên ............................................133
5.3.2. Nhóm giải pháp đối với các trường đại học ...........................................136
5.3.3. Đề xuất, kiến nghị đối với chính phủ và chính quyền địa phương.........142
TIỂU KẾT CHƯƠNG 5 .......................................................................................146
KẾT LUẬN ............................................................................................................147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .........................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................165


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

AB

Attitude Toward Behavior

Thái độ đối với hành vi

BI

Behavior Intention

Dự định hành vi
Đại học


ĐH
GEM

Global Entrepreneurship Monitor

KSKD

Khởi sự kinh doanh

KSDN

Khởi sự doanh nghiệp

PBC

Perceived Behavirol Control

Nhận thức kiểm soát hành vi

TPB

Theory of Planed Behavior

Thuyết hành vi hoạch định

TRA

Theory of Reasoned Action

Thuyết hành động hợp lý


VCCI

Vietnam Chamber of Commerce

Phòng Thương mại và Công

and Industry

nghiệp Việt Nam

SV
UBND

Sinh viên
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo đặc điểm tính cách ....................................................................65
Bảng 3.2: Thang đo thái độ đối với hành vi kinh doanh ...........................................66
Bảng 3.3: Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi .....................................................67
Bảng 3.4: Thang đo về sự hỗ trợ của giáo dục ..........................................................68
Bảng 3.5: Thang đo ý kiến người xung quanh ..........................................................69
Bảng 3.6: Thang đo địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp ..........................................70
Bảng 3.7: Thang đo dự định khởi nghiệp..................................................................70
Bảng 3.8: Thang đo nguồn vốn .................................................................................74
Bảng 3.9: Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................79
Bảng 3.10: Thông tin về các hoạt động trong - ngoài trường ...................................82
Bảng 4.1: Thái độ đối với hành vi kinh doanh của sinh viên ...................................94

Bảng 4.2: Cảm nhận của sinh viên về ý kiến của người xung quanh .......................95
Bảng 4.3: Nhận thức của sinh viên về việc kiểm soát hành vi kinh doanh...............95
Bảng 4.4: Cảm nhận của sinh viên về vấn đề huy động vốn ....................................96
Bảng 4.5: Cảm nhận của sinh viên về môi trường giáo dục kinh doanh ..................97
Bảng 4.6: Cảm nhận của sinh viên về địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp ..............98
Bảng 4.7: Đặc điểm tính cách của sinh viên khởi nghiệp .........................................99
Bảng 4.8: Mức độ đánh giá về dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên .............100
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s alpha ......101
Bảng 4.10: Kết quả phân tích tương quan giữa các biến ........................................104
Bảng 4.11: Kết quả phân tích hồi quy .....................................................................106
Bảng 4.12: Kết luận về giả thuyết nghiên cứu ........................................................112
Bảng 4.13: Kết quả tổng hợp kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” ..................113
Bảng 4.14: Kết quả tổng hợp kiểm định sự khác biệt theo “Ngành học” ...............115
Bảng 4.15: Kết quả tổng hợp kiểm định sự khác biệt theo “Năm học” ..................116
Bảng 4.16: Kết quả tổng hợp kiểm định sự khác biệt theo “Nghề nghiệp của bố
và/hoặc mẹ” .............................................................................................................117


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Mô hình kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ .....................11
Hình 1.2. Mô hình dự định khởi nghiệp dựa trên giáo dục tinh thần kinh doanh .....13
Hình 1.3: Mô hình tác động của các chương trình giáo dục kinh doanh đến dự
định khởi nghiệp .............................................................................................15
Hình 1.4. Mô hình ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học
Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ ........................................................................24
Hình 1.5. Mô hình ý định khởi sự doanh nghiệp của sinh viên Khoa Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Kinh tế - Luật ......................................................26
Hình 2.1. Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) .................................................39
Hình 2.2. Mô hình thuyết hành vi hoạch định (TPB) ...............................................41
Hình 2.3. Mô hình dự định khởi nghiệp của Shapero – Krueger ..............................44

Hình 2.4. Mô hình cấu trúc dự định khởi nghiệp ......................................................45
Hình 2.5: Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên ..........................................................................................54
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ...............................................................................61
Hình 3.2: Quy trình xây dựng phiếu điều tra (bảng hỏi) ...........................................64
Hình 3.3: Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên ..........................................................................................73
Hình 4.1: Kết quả tương quan tuyến tính của các thành phần trong mô hình
nghiên cứu (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) .......................................112
Biểu đồ 3.1: Mức độ tham gia các hoạt động trong trường – ngoài trường .............83
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ phân tán phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa ...108
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ...............................................109


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Khởi sự kinh doanh đã và đang là câu chuyện thời sự - kinh tế của đất nước, là
chìa khóa quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển của doanh nghiệp nói
chung và hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển kinh tế của đất nước. Các doanh nghiệp mới thành lập ngoài việc
đóng góp vào sự tăng trưởng GDP của đất nước còn tạo ra nhiều việc làm mới, góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội. Tại Việt Nam, đóng góp của các doanh nghiệp
mới, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ khu vực tư nhân chiếm gần 50%
GDP và hàng năm thu hút khoảng 90% lao động mới vào làm việc [14]. Như vậy,
để giải quyết vấn đề việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, đồng thời làm tăng tính năng
động của nền kinh tế thì cần phải thúc đẩy hoạt động khởi sự kinh doanh.
Trong những năm qua, Chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình, chính sách
khuyến khích và thúc đẩy thành lập doanh nghiệp, trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa với mục tiêu có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động vào năm 2020.

Để thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, hàng loạt các đề án, chương trình, chính sách
hỗ trợ, khuyến khích người dân, thanh niên và sinh viên khởi nghiệp đã được xây
dựng và tổ chức như chương trình khởi nghiệp của VCCI, Hội doanh nghiệp trẻ
Việt Nam, cuộc thi “Thắp sáng tài năng kinh doanh trẻ”,… Với nhiều nỗ lực từ các
cấp, các ngành và tổ chức đoàn thể thì tinh thần khởi nghiệp của Việt Nam cũng đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Cụ thể, theo báo cáo GEM (Global
Entreprenuership Monitor_Chỉ số khởi nghiệp toàn cầu) thì tỷ lệ người trưởng thành
ở Việt Nam có ý định khởi sự kinh doanh đã tăng lên từ mức 18,2% năm 2014 lên
25% vào năm 2017 và sẽ tiếp tục tăng trong vòng 3 năm tới; tuy nhiên, mức tăng
này vẫn thấp hơn mức trung bình 30,3% ở các nước phát triển dựa trên nguồn lực và
Việt Nam chỉ xếp thứ 19/54 nền kinh tế [15]. Mặt khác, theo thông cáo báo chí gần
nhất về chỉ số phát triển doanh nghiệp đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương năm 2016, số doanh nghiệp thành lập mới cả nước năm 2016 đạt kỷ lục với

1


110.100 doanh nghiệp, tăng 16,2% so với năm 2015. Những vùng có tốc độ tăng
doanh nghiệp thành lập mới cao so với cả nước gồm: Trung du và miền núi phía
Bắc tăng 20,2%, Đồng bằng sông Hồng tăng 18,3%, Đông Nam Bộ tăng 15,4%; tuy
nhiên, Quảng Ngãi nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng số doanh
nghiệp thành lập mới thấp nhất trong cả nước và là một trong những tỉnh, thành phố
có tốc độ giải thể doanh nghiệp năm 2016 cao (285 doanh nghiệp, tăng 154,5% so
với 2015). Và theo Báo cáo Kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2018 của Viện Nghiên
cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) cho thấy, nếu cả năm 2018 cả nước có 131.275
doanh nghiệp thành lập mới, tăng nhẹ 3,5% so với năm 2017 thì tổng số doanh
nghiệp tạm ngừng hoạt động là 99.885 doanh nghiệp, tăng tới 51% so với cả năm
2017. Bởi vậy, Viện trưởng VEPR đánh giá "mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp trong
năm 2020 là vô cùng khó khăn và thậm chí có thể không đạt được, khi hiện nay
Việt Nam mới chỉ có khoảng 600.000 doanh nghiệp". Bên cạnh đó, Bộ Lao động

Thương binh và Xã hội cho biết, đến cuối năm 2017, cả nước có khoảng 215.000
người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp, một con số đáng quan tâm (Báo Dân
trí điện tử, 2018). Như vậy, trước tình hình ngày càng nhiều sinh viên đại học, sau
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp ra trường không có việc làm, cùng với tỷ lệ khởi
sự kinh doanh còn thấp, số lượng doanh nghiệp còn khiêm tốn như hiện nay thì việc
làm thế nào để nâng cao tinh thần doanh nhân, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp
trong sinh viên là rất quan trọng và càng trở nên bức thiết nhằm giảm bớt áp lực về
việc làm trong xã hội, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam, vấn đề khởi sự kinh doanh nói
chung và khởi sự kinh doanh của sinh viên nói riêng luôn là vấn đề được sự quan
tâm đặc biệt của Chính phủ và các trường đại học. Và trong nhiều thập kỷ qua, các
nghiên cứu khác nhau của Luthje và Franke (2003); Linan (2004); Linan và Chen
(2009) đã nhận ra vai trò quan trọng của các trường đại học trong việc làm nảy nở
và phát triển ý tưởng kinh doanh. Luthje và Franke (2003) cho rằng: “Các trường
đại học có tác động đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh”. Trong khi đó,

2


kết quả nghiên cứu của Linan (2004); Tam (2009); Ooi và cộng sự (2011) khẳng
định giáo dục kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo cảm hứng cho sinh
viên hướng đến kinh doanh và chỉ ra rằng các trường đại học, các tổ chức giáo dục
bậc cao là nền tảng trong việc phát triển và khai thác đội ngũ doanh nhân tiềm năng.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, hoạt động giáo dục khởi nghiệp kinh doanh hiện đang
diễn ra sôi nổi nhưng chỉ dừng lại ở một số địa phương, do các đơn vị, doanh
nghiệp tổ chức riêng rẽ. Các chương trình chưa có sự thống nhất về nội dung, cách
thực hiện, các hoạt động giáo dục khởi nghiệp kinh doanh một cách chính quy, bài
bản ở bậc đại học dường như còn bỏ ngỏ, chỉ gói gọn trong một số môn học riêng lẻ
mang tính tự chọn tại một số trường quốc tế, tư thục như Đại học RMIT, Đại học
Kent, Đại học FPT, Đại học Hoa Sen.... Tại các trường Đại học ở khu vực miền

Trung, hoạt động giáo dục định hướng khởi nghiệp cũng như hoạt động khởi sự
kinh doanh trong sinh viên chưa thực sự được chú trọng và phát triển mạnh mẽ, sinh
viên chưa mạnh dạn biến ý tưởng kinh doanh của mình thành hiện thực. Sau khi tốt
nghiệp, phần lớn sinh viên đều có xu hướng đăng ký tuyển dụng ở các doanh nghiệp
đang hoạt động hơn là tự mình khởi nghiệp. Để có thể khuyến khích, thúc đẩy hoạt
động khởi sự kinh doanh của sinh viên sau khi ra trường hoặc ngay cả khi còn đang
học ở giảng đường đại học thì cần phải biết được lý do hay các nhân tố tác động đến
việc hình thành dự định khởi nghiệp của sinh viên. Và thông qua việc tổng quan các
nghiên cứu về vấn đề này, có thể nói, thập kỷ qua là thập kỷ nở rộ các nghiên cứu
theo lý thuyết dự định KSKD với nhiều góc nhìn khác nhau (xem Bảng tổng hợp
các nghiên cứu ở nước ngoài tại Phụ lục 1). Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung
tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, các hệ thống của kinh tế thị
trường được hình thành đồng bộ và vận hành hiệu quả, môi trường kinh doanh
thuận lợi cho phát triển kinh doanh. Các nghiên cứu về KSKD, tiềm năng và dự
định KSKD được thực hiện ở các nền kinh tế chuyển đổi nói chung và Việt Nam
nói riêng còn ít (xem Bảng tổng hợp các công trình nghiên cứu ở trong nước tại
Phụ lục 2). Đa phần các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu một hoặc một vài
khía cạnh ảnh hưởng tới dự định KSKD của sinh viên; rất ít các nghiên cứu có sự

3


kết hợp phân tích, tổng hợp và khám phá những nhân tố ảnh hưởng đến dự định
KSKD dưới sự tác động đồng thời của các yếu tố thuộc môi trường khởi nghiệp,
yếu tố giáo dục có tính định hướng kinh doanh và các yếu tố thuộc về đặc điểm cá
nhân cho đối tượng là sinh viên của các ngành học khác nhau. Bên cạnh đó, văn hóa
vùng miền và điều kiện môi trường kinh doanh của các vùng miền khác nhau cũng
có những ảnh hưởng khác nhau đến tinh thần khởi sự kinh doanh.
Với những lý do trên, việc “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi”

nhằm đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách tạo lập môi trường và
các giải pháp kích thích tinh thần khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên để huy động
tối đa nguồn lực trẻ và trí tuệ của sinh viên vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước là có tính cấp thiết và tầm quan trọng đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu nhằm khám phá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng
đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học ở khu vực tỉnh
Quảng Ngãi; qua đó đề xuất các giải pháp gia tăng nhận thức, nâng cao tinh thần
doanh nhân và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trong bối
cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, đề tài tự đặt ra cho mình một số nhiệm vụ
nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự định khởi
sự kinh doanh.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Khảo sát thực tế, sử dụng và phân tích kết quả số liệu khảo sát thực tế để xác
định nhân tố ảnh hưởng cũng như mức độ tác động của các nhân tố đến dự định
khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

4


- Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra những hàm ý, giải pháp cho sinh viên,
các trường đại học và cơ quan quản lý vĩ mô trong việc hoạch định cũng như thực
hiện các chương trình, chính sách nhằm gia tăng nhận thức, nâng cao tinh thần
doanh nhân và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp kinh doanh trong sinh viên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự định khởi sự kinh
doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Ðề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn
đề liên quan trực tiếp đến dự định khởi sự kinh doanh, những nhân tố chính ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: vì văn hóa vùng miền và điều kiện môi
trường kinh doanh của các vùng miền khác nhau có ảnh hưởng đến dự định khởi sự
kinh doanh nên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu các trường đại học tại tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Toàn bộ nghiên cứu bao gồm cả nghiên
cứu lý thuyết và khảo sát thực tế được thực hiện trong 3 năm từ tháng 6 năm 2016
đến tháng 6 năm 2019. Tuy nhiên, hoạt động điều tra xã hội học đối với sinh viên
nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện từ tháng 01/2018 đến tháng 5/2018,
điều này nhằm đảm bảo tính thời sự cho kết quả nghiên cứu.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sinh viên học năm 1
đến năm 4 thuộc hai ngành học là ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh và ngành Kỹ
thuật - Công nghệ. Bởi vì, theo Hynes (1996), sinh viên thuộc hai nhóm ngành học
này có tiềm năng, dự định khởi sự kinh doanh cao nhất [69].
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để giải quyết những nhiệm vụ mà
luận án đề ra nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Cụ thể:
- Chương 1, 2 luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp

5


phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu trước đây,

cơ sở lý thuyết về dự định khởi sự kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
khởi sự kinh doanh,.... Phân tích đánh giá các mô hình nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến dự định KSKD trong và ngoài nước, từ đó hình thành khung lý
thuyết, mô hình nghiên cứu ban đầu và các giả thuyết nghiên cứu.
- Chương 3, tác giả thực hiện phương pháp định tính bằng kỹ thuật thảo luận
nhóm tập trung và phỏng vấn sâu (phỏng vấn về tính thích hợp của các yếu tố ảnh
hưởng, sự đầy đủ của các biến quan sát,…). Đồng thời, tác giả tiến hành nghiên cứu
định lượng mẫu nhỏ (150 sinh viên) dùng để thống kê, điều chỉnh các biến quan sát
để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên, qua đó xây
dựng mô hình và kiểm tra tính phù hợp ban đầu của mô hình trước khi thực hiện
nghiên cứu chính thức trên mẫu lớn. Ở chương 3, tác giả còn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, sử dụng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân,… để phân tích
thực trạng ý kiến của sinh viên các trường đại học tại tỉnh Quảng Ngãi về các nhân
tố ảnh hưởng đến dự định KSKD.
- Chương 4, dựa vào dữ liệu nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện
thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đến các sinh viên, tác giả sử dụng phần
mềm SPSS 22 để hỗ trợ phân tích dữ liệu nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang
đo các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên; kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu; kiểm định có hay không sự khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định KSKD của sinh viên theo các đặc điểm nhân khẩu học của sinh viên thông qua
mẫu nghiên cứu. Đồng thời, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh kết quả
nghiên cứu của luận án về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên với
những kết quả nghiên cứu trước đó nhằm khẳng định lại cơ sở khoa học của các nhân
tố nghiên cứu trong mô hình cũng như xác định nhân tố mới.
- Chương 5, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp
phân tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các cơ chế chính sách của Nhà nước
về việc khuyến khích hoạt động khởi nghiệp kinh doanh nói chung và của sinh viên
nói riêng nhằm làm căn cứ để tác giả đưa ra các hàm ý chính sách cũng như giải

6



pháp cho việc thúc đẩy dự định khởi sự kinh doanh, tinh thần doanh nhân trong sinh
viên.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thứ nhất, luận án đã đề xuất được quy trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên góp phần làm phong phú và rõ
hơn về cách thức để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp nói
chung và của sinh viên nói riêng. Quy trình nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu
tham khảo hữu ích về phương pháp luận, thiết kế nghiên cứu, thang đo, mô hình
nghiên cứu và xử lý dữ liệu nghiên cứu cho sinh viên, học viên, giảng viên khối
ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh cũng như các học giả quan tâm khác.
- Thứ hai, nghiên cứu đã phát triển được thang đo “Giáo dục kinh doanh”
thông qua việc bổ sung nội dung vào thang đo để thu thập thông tin của sinh viên.
Và kết quả nghiên cứu trên mẫu lớn cho thấy nội dung thêm vào này có ý nghĩa
trong mô hình nghiên cứu, cụ thể là biến quan sát GD4 “Môi trường học tập tại
trường đã thực sự truyền cảm hứng cho tôi hình thành dự định khởi sự kinh doanh”
và GD5 “Các môn học ở trường đã thực sự giúp tôi hiểu được về môi trường kinh
doanh thực tế”. Ý nghĩa của việc đưa nội dung này vào thang đo “Giáo dục kinh
doanh” để khảo sát sinh viên nhằm xác định xem môi trường học tập tại trường đại
học có truyền được cảm hứng cho sinh viên khởi nghiệp hay không, và xem xét các
môn học hiện tại của các trường Đại học nói chung và tại Quảng Ngãi nói riêng có
thực sự thiết thực, gắn với việc hỗ trợ kiến thức cho sinh viên trong vấn đề khởi
nghiệp kinh doanh không, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện chương trình học tại các
trường Đại học. Đồng thời, luận án cũng phát triển thang đo “Dự định khởi sự kinh
doanh” của sinh viên, cụ thể là phát triển thêm nội dung DĐKN4 “Tôi nỗ lực để bắt
đầu khởi nghiệp ngay khi còn đang học tại trường” và DĐKN5 “Nếu chưa thể khởi
nghiệp khi còn đang học, tôi sẽ tiếp tục nỗ lực để bắt đầu khởi nghiệp sau khi tốt
nghiệp ra trường”. Kết quả của 2 thang đo mới này đã được kiểm định độ tin cậy
và có ý nghĩa trong mô hình nghiên cứu. Các nghiên cứu khác liên quan về lĩnh vực

khởi sự kinh doanh của sinh viên có thể sử dụng lại thang đo này.

7


- Thứ ba, nghiên cứu đã xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng cũng như
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến dự định khởi sự kinh doanh của sinh
viên, bao gồm: “Đặc điểm tính cách”, “Thái độ đối với hành vi kinh doanh”, “Giáo
dục kinh doanh”, “Nhận thức kiểm soát hành vi”, “Địa vị xã hội của chủ doanh
nghiệp” và “Nguồn vốn”. Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng để tiếp tục
nghiên cứu ở các công trình nghiên cứu tương tự khác.
- Thứ tư, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố “Ý kiến người xung
quanh/Chuẩn chủ quan” không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu thực nghiệm này của luận án có điểm khác so với các nghiên cứu
trước đây, bởi vì trong hầu hết các nghiên cứu trên thế giới khi đưa nhân tố này vào
mô hình nghiên cứu thì kết quả đều có ý nghĩa tác động thuận chiều đến dự định
khởi nghiệp của sinh viên. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trước đây tại Cần Thơ,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương hay tại Hà Nội đều cho thấy nhân tố này có
tác động đáng kể đến dự định khởi nghiệp của sinh viên. Tuy nhiên, với sinh viên
tại Quảng Ngãi nói riêng và tại miền Trung thì nhân tố này lại không có ý nghĩa
quyết định đến việc hình thành dự định khởi nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu
định tính (thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu), điều này có thể luận giải về sự ảnh
hưởng khác nhau của văn hóa quốc gia hay văn hóa vùng miền đến tính cách hay sự
độc lập trong việc ra quyết định của một cá nhân, cụ thể ở đây là trong vấn đề khởi
nghiệp kinh doanh. Với kết quả này sẽ gợi mở cho các nghiên cứu khác kiểm định
lại nhân tố này ở bối cảnh tương tự trong tương lai.
- Thứ năm, nghiên cứu đã đề xuất hệ thống các giải pháp có cơ sở khoa học và
khả thi nhằm thúc đẩy tinh thần, dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên các
trường Đại học tại Quảng Ngãi nói riêng và có thể mở rộng cho khu vực miền
Trung và cả nước nói chung.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về mặt lý luận, luận án cung cấp cơ sở khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu
về dự định khởi sự kinh doanh, tổng kết được lý thuyết các khái niệm liên quan đến
đề tài nghiên cứu; phát triển hệ thống thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết và các

8


giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố chính ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh
doanh của sinh viên tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì thế, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
vào việc phát triển lý thuyết và bổ sung vào hệ thống thang đo còn thiếu tại các
nước đang phát triển như Việt Nam nhằm thiết lập hệ thống tương đương về đo
lường; đồng thời luận án cũng hình thành được quy trình hay khung nghiên cứu để
triển khai các nghiên cứu khác tương tự.
- Về mặt thực tiễn, luận án đã đánh giá, phân tích được thực trạng nhận thức về
vấn đề khởi sự kinh doanh và dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên; khám phá
và đo lường được các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
dự định khởi sự kinh doanh của sinh viên các trường Đại học tại khu vực tỉnh
Quảng Ngãi. Kết quả của nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách và các
trường đại học có cách nhìn đầy đủ và toàn diện về các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên, đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định
chiến lược đào tạo của các trường đại học, kiến tạo môi trường học tập kích thích
nảy nở ý tưởng kinh doanh sáng tạo và tinh thần khởi nghiệp trong sinh viên.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án
được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi
sự kinh doanh
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dự định khởi sự kinh doanh, mô hình
và giả thuyết nghiên cứu

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh
của sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi
Chương 5: Định hướng và giải pháp thúc đẩy dự định khởi sự kinh doanh của
sinh viên các trường Đại học khu vực tỉnh Quảng Ngãi

9


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH
1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về nhân tố ảnh
hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong nhiều năm qua, lĩnh vực nghiên cứu về khởi sự kinh doanh (KSKD), dự
định KSKD được các nhà nghiên cứu trên thế giới rất quan tâm, đặc biệt là nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của thanh niên,
sinh viên. Nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên đã
được tiếp cận và thực hiện dưới nhiều góc độ, quan điểm và phạm vi khác nhau.
Các nghiên cứu đã đưa ra những nhân tố tác động đến dự định KSKD rất đa dạng từ
môi trường, văn hóa, thể chế, tính cách cá nhân, đặc điểm cá nhân và rất nhiều nhân
tố khác (xem Bảng tổng hợp các nghiên cứu ở nước ngoài tại Phụ lục 1). Thông qua
việc lược khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu khác nhau, tác giả nhận thấy có
các hướng tiếp cận chính gồm: (1) đặc điểm cá nhân/bản thân người học (tính cách,
thái độ, nhận thức, giới tính,…), (2) chương trình giáo dục (chương trình giáo dục
tinh thần kinh doanh hay sự hỗ trợ từ các trường đại học,…), (3) môi trường tác
động (văn hóa, chính trị - xã hội, kinh tế, pháp luật,…) và (4) kết hợp các hướng
trên (đặc điểm cá nhân, môi trường, giáo dục,…).
 Hướng tiếp cận thứ nhất: đặc điểm cá nhân/bản thân người học và dự định

khởi sự kinh doanh.
Liên quan đến hướng tiếp cận này, các nghiên cứu đã khai thác các yếu tố thuộc
về bản thân người khởi nghiệp ví dụ như tính cách, thái độ, nhận thức, hoàn cảnh gia
đình, giới tính,.... Chẳng hạn như, nghiên cứu của Shane và cộng sự (2003) đã đưa ra
các tính cách như “chịu đựng sự mơ hồ”, “chấp nhận rủi ro”, “niềm tin vào năng lực
bản thân”, “kiểm soát bản thân”, “đam mê”, “nỗ lực”, “có tầm nhìn” có mối quan hệ
với dự định KSKD [111]. Sesen (2013) thì chứng minh yếu tố “kiểm soát bản thân” và
“niềm tin vào năng lực bản thân” có ảnh hưởng đến dự định KSKD [110].

10


Các nghiên cứu dựa trên nền lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned
Behavior - TPB) của Ajzen (1991) thì đa phần đều chứng minh “thái độ hướng đến
hành vi kinh doanh” và “nhận thức kiểm soát hành vi” có tác động tích cực đến dự định
KSKD của sinh viên. Chẳng hạn như nghiên cứu của Autio và cộng sự (2001) đã ứng
dụng lý thuyết hành vi hoạch định để phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong dự định
khởi nghiệp của sinh viên đại học thuộc khối ngành kỹ thuật ở Bắc Âu và ở Mỹ.
Nghiên cứu sử dụng một mẫu có kích thước lớn (3.445 sinh viên đại học) từ Phần Lan
(Đại học Công nghệ Helsinki), Thụy Điển (Đại học Linkoping), Hoa Kỳ (Đại học
Stanford, Đại học Colorado - Colorado Springs) và Vương quốc Anh (Trường kinh
doanh London). Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhận thức kiểm soát hành vi nổi lên như
là yếu tố quyết định quan trọng nhất ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp (hình 1.1)
[43]. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào 3 nhân tố tác động chính là “chuẩn
chủ quan”, “thái độ hướng đến hành vi kinh doanh” và “nhận thức kiểm soát hành vi”
đến dự định KSKD trong khi còn nhiều nhân tố khác như sự hỗ trợ về giáo dục, môi
trường,… chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu; và nghiên cứu cũng mới chỉ tập
trung vào phân tích đối tượng là dự định của sinh viên khối ngành kỹ thuật.
Đặc điểm
nhân khẩu học


Thái độ
đối với hành vi

DỰ ĐỊNH
KINH DOANH

Chuẩn
chủ quan
Nhận thức
kiểm soát hành vi

Hình 1.1: Mô hình kinh doanh giữa các sinh viên ở Bắc Âu và ở Mỹ
(Nguồn: Autio và cộng sự, 2001)
Cũng dựa trên nền lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen (1991),
nghiên cứu của Wu và Wu (2008) cho thấy “thái độ đối với hành vi khởi nghiệp” và
“nhận thức kiểm soát liên quan đến hành vi” đều tác động tích cực đến “dự định
khởi nghiệp” của sinh viên, tuy nhiên không có bằng chứng thống kê chứng minh

11


“chuẩn chủ quan” tác động tích cực đến “dự định khởi nghiệp” [123]. Kết quả này
tiếp tục được khẳng định ở nghiên cứu của Boissin và cộng sự (2009) khi kiểm định
và so sánh ở hai thị trường Mỹ và Pháp cho thấy, “thái độ hướng đến khởi nghiệp”
và “đánh giá hiệu quả bản thân” đều tác động tích cực đến “dự định khởi nghiệp”
của sinh viên, tuy nhiên không có bằng chứng thống kê cho thấy “chuẩn chủ quan”
tác động tích cực đến “dự định khởi nghiệp” ở cả hai thị trường này (trích dẫn trong
Ngô Thị Thanh Tiên và Cao Quốc Việt, 2016) [29].
Như vậy, từ các nghiên cứu trên cho thấy sự ổn định của yếu tố thái độ đối với

hành vi kinh doanh và nhận thức kiểm soát hành vi kinh doanh đều tác động tích
cực đến dự định khởi nghiệp của sinh viên, còn mối quan hệ giữa yếu tố chuẩn chủ
quan với dự định khởi nghiệp thì kết quả của các nghiên cứu chưa có sự đồng nhất.
Do vậy, cần thiết kiểm định lại mối quan hệ này ở các thị trường khác nhau có vai
trò quan trọng trong việc khẳng định tính giá trị và khái quát hóa của lý thuyết.
Nghiên cứu về vai trò của nền tảng gia đình ảnh hưởng đến dự định khởi
nghiệp của sinh viên, Wenjun Wang và cộng sự (2011) đã áp dụng mô hình sự kiện
KSKD của Shapero và Sokol (1982) (The entrepreneurial event - SEE) với mục tiêu
tập trung so sánh các yếu tố quyết định đến dự định khởi nghiệp của sinh viên các
quốc gia khác nhau. Thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert
5 điểm đối với 399 sinh viên của 3 trường ĐH ở Trung Quốc, 4 trường ở Mỹ. Kết
quả phân tích cho thấy, nhân tố nhận thức sự ham muốn kinh doanh, nhận thức tính
khả thi và kinh nghiệm làm việc của sinh viên có tác động trực tiếp đến dự định
khởi nghiệp ở cả hai nước. Ngoài ra, nền tảng kinh doanh của gia đình, tính cách
doanh nhân (chấp nhận rủi ro, sự sáng tạo, tính tự quyết, sự độc lập) cũng có ảnh
hưởng gián tiếp đến dự định khởi nghiệp. Tuy nhiên, nếu như ở Trung Quốc kinh
nghiệm làm việc có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới dự định khởi nghiệp
thì ở Mỹ nhân tố này không có ảnh hưởng. Nền tảng kinh doanh gia đình có tác
động tích cực đến sự ham muốn kinh doanh ở sinh viên Trung Quốc trong khi tác
động tích cực đến sự sẵn sàng kinh doanh ở sinh viên Mỹ [122]. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, rõ ràng có sự khác biệt nhất định về các nhân tố ảnh hưởng đến dự định

12


khởi nghiệp của sinh viên ở các quốc gia khác nhau.
Khi nghiên cứu về giới tính ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp của sinh viên,
Sullivan và Meek (2012), Zhang và cộng sự (2009) đưa ra kết quả cho thấy ý định
khởi nghiệp của nữ cao hơn của nam [116][126]. Nicolaou và Shane (2010) thì kết
luận rằng không có sự khác nhau giữa ý định khởi nghiệp của Nam và Nữ [95].

Maes và cộng sự (2014) thì chứng minh dự định khởi nghiệp của Nữ yếu hơn của
Nam, cụ thể là yếu tố “Thái độ cá nhân” giải thích ý định khởi nghiệp của Nữ yếu
hơn của Nam; “sự kiểm soát hành vi” giải thích ý định khởi nghiệp của Nữ yếu hơn
của Nam [90]. Như vậy, có sự mâu thuẫn về kết quả của các nghiên cứu về giới tính
ảnh hưởng đến dự định khởi sự kinh doanh, điều đó cho thấy cần có thêm các
nghiên cứu về vai trò của giới tính trong dự định khởi sự kinh doanh.
 Hướng tiếp cận thứ hai: chương trình giáo dục và dự định khởi sự kinh doanh
Nghiên cứu của Francisco Linan (2004) đã tích hợp hai lý thuyết của Shapero
và Sokol (1982) và Ajzen (1991) vào một mô hình dự định khởi nghiệp. Theo đó,
tiền đề của dự định khởi nghiệp được xác định bởi: kiến thức kinh doanh, nhận thức
mong muốn và nhận thức tính khả thi (hình 1.2).
Kiến thức
kinh doanh

Nhận thức
mong muốn
Thái độ
cá nhân

Dự định khởi nghiệp

Nhận thức theo
chuẩn xã hội
Nhận thức tính khả thi
(tự hiệu quả)
Hình 1.2. Mô hình dự định khởi nghiệp dựa trên giáo dục tinh thần kinh doanh
(Nguồn: Linan, 2004)

13



Kết quả của nghiên cứu cho thấy, kiến thức kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp
đến dự định khởi nghiệp; đồng thời cũng ảnh hưởng gián tiếp đến dự định khởi
nghiệp thông qua thái độ hướng tới tinh thần kinh doanh và nhận thức tính khả thi
của sinh viên; các chuẩn mực xã hội có ảnh hưởng rất yếu đến dự định khởi nghiệp.
Để xây dựng chương trình giáo dục tinh thần kinh doanh, Linan (2004) sử dụng mô
hình này làm cơ sở phân loại giáo dục tinh thần kinh doanh thành: giáo dục nhận
thức kinh doanh, giáo dục khởi động, giáo dục tính năng động trong kinh doanh và
giáo dục cho các doanh nhân. Việc phân loại các hoạt động giáo dục sẽ giúp làm
tăng thêm dự định thực hiện hành vi kinh doanh và xác định các biến thực hiện dự
định hành vi [83]. Như vậy, nghiên cứu của Linan (2004) đã khẳng định vai trò của
giáo dục tinh thần doanh nhân và đặt cơ sở khoa học cho việc nên phân loại hoạt
động giáo dục trong việc thúc đẩy tinh thần kinh doanh trong sinh viên, phân biệt rõ
ràng giáo dục khởi sự kinh doanh với đào tạo quản lý thông thường. Bên cạnh
những kết quả đáng ghi nhận thì nghiên cứu cũng có những hạn chế nhất định,
tương tự như nghiên cứu của Autio và cộng sự (2001), nhiều yếu tố quan trọng khác
như yếu tố về kinh tế, văn hóa hay đặc điểm tính cách cá nhân chưa được đề cập
trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu về vai trò của giáo dục khởi nghiệp, Hong và cộng sự (2012) cho
rằng, chất lượng khởi nghiệp của sinh viên liên quan tới chương trình giáo dục khởi
nghiệp vì nó làm giàu kiến thức về khởi nghiệp và giúp phát triển các kỹ năng khởi
nghiệp cho sinh viên. Trường đại học phải tập trung chú ý nhiều hơn nữa đến
chương trình giáo dục khởi nghiệp của mình, tập trung vào các doanh nghiệp sinh
viên, kết nối với xã hội, trao cho sinh viên nhiều cơ hội khởi nghiệp và phải chú
trọng đến cơ hội thực tập va chạm thực tế của sinh viên [68]. Cùng nghiên cứu về
vấn đề này, nghiên cứu của Karali (2013) dựa trên lý thuyết hành vi hoạch định của
Ajzen (1991) đã khám phá ảnh hưởng của các chương trình giáo dục về khởi sự
kinh doanh đến dự định khởi nghiệp của sinh viên trong giáo dục đại học ở Hà Lan.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, những người tham gia các chương trình giáo dục kinh
doanh có xu hướng kinh doanh cao hơn so với những người không tham gia. Các

yếu tố thái độ đối với kinh doanh, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi

14


không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến dự định khởi nghiệp mà còn làm trung gian cho
mối quan hệ về ảnh hưởng của các chương trình giáo dục kinh doanh đến dự định
khởi nghiệp (hình 1.3) [115]. Các phát hiện của báo cáo này đóng góp cả cho lý
thuyết về Hành vi theo Kế hoạch và đối với lĩnh vực giáo dục doanh nhân. Tuy
nhiên, hạn chế của nghiên cứu là tác động của việc tham gia vào chương trình về dự
định KSKD trong nghiên cứu này được đo lường trong một thời điểm duy nhất.
Hơn nữa, nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của chương trình giáo dục kinh
doanh có định hướng chiến lược của các cơ sở giáo dục đại học ở Hà Lan, một nước
có các chương trình giáo dục tiên tiến và hiện đại so với Việt Nam. Tại Việt Nam,
chương trình giáo dục đại học có những khác biệt nhất định, do vậy cần có những
nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nội dung và chương trình giáo dục
tác động đến dự định KSKD trong sinh viên nhằm có giải pháp phù hợp và sát với
thực tiễn giáo dục của quốc gia.
Thái độ
đối với hành vi
Tham gia các
chương trình
giáo dục kinh doanh

Chuẩn
chủ quan

DỰ ĐỊNH
KINH DOANH


Nhận thức
kiểm soát hành vi

Hình 1.3: Mô hình tác động của các chương trình giáo dục kinh doanh đến dự
định khởi nghiệp (Nguồn: Karali, 2013)
Nghiên cứu của Taatila và Down (2012) cũng kết luận rằng, sinh viên ở những
chương trình đào tạo khác nhau có xu hướng khởi nghiệp khác nhau; sinh viên có
trải nghiệm về doanh nghiệp có xu hướng khởi nghiệp cao hơn sinh viên chưa có
trải nghiệm về doanh nghiệp; sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tích cực sẽ có
xu hướng khởi nghiệp cao hơn sinh viên xem khởi nghiệp là một nghề tiêu cực

15


[118]. Trong khi đó, nghiên cứu của Kuckertz và Wagner (2010) thì chứng minh
người chưa có va chạm thực tế về doanh nghiệp có xu hướng kiên định về khởi
nghiệp cao hơn người đã có va chạm thực tế về doanh nghiệp [78]. Nhiều nghiên
cứu cho thấy, mối quan hệ giữa giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo KSKD nói
riêng tới dự định và quyết định KSKD là rất yếu, không phải chương trình giáo dục
đào tạo KSKD nào cũng có tác động tốt tới thái độ và sự tự tin của sinh viên (Susan,
M. 2008, trích dẫn trong Nguyễn Thu Thủy, 2015) [27]. Như vậy, rõ ràng ở các
nghiên cứu khác nhau về vấn đề này còn có sự mâu thuẫn trong các kết quả nghiên
cứu, điều đó cho thấy nên kiểm định lại chương trình giáo dục với dự định khởi
nghiệp của sinh viên là điều cần thiết.
 Hướng tiếp cận thứ ba: môi trường và dự định khởi sự kinh doanh.
Khác với những nghiên cứu trên, Perera K. H., và cộng sự (2011) đã nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến dự định KSKD của sinh viên đại học ở Sri Lanka
theo cách phân tích các yếu tố môi trường (yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội, chính trị,
pháp luật,…) tác động đến dự định KSKD của sinh viên. Nghiên cứu đã dựa vào
nhiều nghiên cứu trước đây để xây dựng các giả thuyết nghiên cứu như nghiên cứu

của Kementerian (2004), Swierczek & Ha (2003), Noel (1998), Scott và Twomey
(1988), Douglas and Shepherd (2002)… Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 200
sinh viên của các trường ĐH hàng đầu ở Sri Lanka theo phương pháp lấy mẫu thuận
tiện. Kết quả cho thấy, các yếu tố xã hội, yếu tố tâm lý, yếu tố kinh tế và các yếu tố
chính trị, pháp lý là những yếu tố nổi bật dẫn đến con đường trở thành doanh nhân
của sinh viên Sri Lanka. Trong đó, yếu tố kinh tế (cơ hội thị trường, tiếp cận thị
trường, sự ổn định của thị trường) là yếu tố có tác động mạnh nhất và vốn là yếu tố
cản trở dự định khởi nghiệp của sinh viên Sri Lanka. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho
thấy sinh viên Sri Lanka ít chú ý đến việc khởi nghiệp trong khi quan tâm nhiều hơn
tới những việc làm khác do không muốn phải chịu nhiều rủi ro và các vấn đề về tài
chính [105]. Như vậy, rõ ràng không phải bất cứ nghiên cứu nào về vấn đề dự định
khởi nghiệp của sinh viên ở các quốc gia khác nhau đều có một kết quả như nhau.

16


×