Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

skkn giải pháp nâng cao thể lực cho học sinh khối 11 trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.87 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở
Chúng tôi:
TT

Họ và tên

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi công
tác

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn

1

Nguyễn Ngọc Linh

23/6/1985

Trường
THPT Gia


Viễn A
Trường
THPT Gia
Viễn A
Trường
THPT Gia
Viễn A
Trường
THPT Gia
Viễn A
Trường
THPT Gia
Viễn A

Giáo viên

Đại học

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
60%

Tổ Trưởng

Đại học

10%


Chủ Tịch
Công đoàn

Đại học

Giáo viên

Đại học

10%

Giáo viên

Đại học

10%

2

3

Nguyễn Thành Công 25/10/1978
Phạm Ngọc Tú

4

Ngô Quang Tiến

5


Phạm Thị Hà

11/02/1978

18/03/1985

10%

I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng:
-Tên sáng kiến:
“Giải pháp nâng cao thể lực cho học sinh khối 11 trường THPT Gia
Viễn A năm 2018 – 2019”
- Lĩnh ực áp dụng:
Đề tài góp phần đổi mới phương pháp dạy và học cho học sinh khối 11 môn
Thể Dục

1


II. Nội dung sáng kiến
1. Giải pháp cũ thường làm:
1.1.

Nội dung giải pháp cũ

-. Tìm hiểu thực trạng về hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh.
Tập luyện TDTT ngoại khóa là hoạt động được tiến hành vào thời gian
nhàn rỗi của học sinh và tập luyện theo nhu cầu của học sinh ở những môn thể
thao mà các em yêu thích. Đây là hình thức hoạt động hữu hiệu góp phần quan

trọng trong việc nâng cao thể chất cho học sinh, phát triển phong trào TDTT
cũng như chất lượng GDTC trường học. Để tìm hiểu về phong trào tập luyện
TDTT ngoại khóa của học sinh, tôi tiến hành phỏng vấn 378 học sinh khối 11
về thực trạng tập yện TDTT ngoại khóa của học sinh tại trường THPT Gia Viễn
A .Hình thức phỏng vấn thông qua phiếu hỏi, kết quả được trình bày ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thực trạng về hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
khối 11 tại trường THPT Gia Viễn A
Thời gian tập luyện TDTT
ngoại khóa trong tuần

Đối
tượng

Số
phiếu

Học
sinh

378

95

%

26

1-2
≥4
buổi buổi


Nhu cầu tập luyện các môn thể thao yêu thích

Không
tập

Bóng
đá

53

230

200

185

13,5

60,5

52,6

48,7

Cầu
lông

Đá
cầu


Cờ
vua

Điề
n
kinh

90

150

120

42

70

23.7

39,5

Bóng Bóng
chuyền Bàn

Thể
dục

80
21,

31,6 11,1 18,4
1

Kết quả bảng 2.1 cho thấy: Hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
khối 11 tại trường THPT Gia Viễn A còn nhiều hạn chế. Số lượng học sinh
tham gia ngoại khóa còn thấp, hiệu quả hoạt động ngoại khóa chưa cao, hình
thức tổ chức chưa đa dạng không thu hút được học sinh tham gia tập luyện các
môn thể thao mà các em yêu thích. Trong số 378 học sinh được hỏi có tới 230
học sinh không tham gia tập TDTT ngoại khóa chiếm 60,5%, có 95 học sinh
tham gia tập 1 đến 2 buổi chiếm 26%, số học sinh tập trên 4 buổi chỉ có 53 em
chiếm 13,5%. Kết quả phỏng vấn cũng chỉ ra rằng: Phần lớn học sinh trường
THPT Gia Viễn A yêu thích tập luyện các môn bóng và môn Cầu lông. Môn
Điền kinh và môn Thể dục là 2 môn học chính trong chương trình giảng dạy
chính khóa nhưng thực tế sự ham thích và nhu cầu tập luyện của học sinh đối
với 2 môn thể thao này là không đáng kể, chiếm tỷ lệ thấp.
-. Thực trạng thể lực học sinh khối 11 trường THPT Gia Viễn A theo tiêu
chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD-ĐT năm 2008.
Việc kiểm tra thể lực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng không
chỉ đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh mà còn đánh giá chất lượng
2


công tác GDTC trường học. Để đánh giá khách quan, trung thực về thể lực của
học sinh, đề tài tiến hành kiểm tra thể lực 176 học sinh trong đó có 98 học sinh
nữ của khối 11. Các nội dung kiểm tra theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh,
sinh viên của Bộ GD-ĐT năm 2008 bao gồm các test thể lực đặc trưng cho sức
nhanh, mạnh, bền, khéo léo, năng lực phối hợp vận động cụ thể như:
- Nằm ngửa gập bụng (sl/30s).
- Bật xa tại chỗ (cm).
- Chạy 30m xuất phát cao (s).

- Chạy con thoi 4x10m (s).
- Chạy tùy sức 5 phút (m).
Số liệu thu thập từ việc kiểm tra thể lực của học sinh khối 11 trường
THPT Gia Viễn A được xử lý bằng phương pháp toán học thống kê và đối chiếu
với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên của Bộ GD-ĐT năm 2008
đây là cơ sở khoa học giúp đề tài đánh giá thực trạng mức độ phát triển thể lực
của học sinh khối 11 trường THPT Gia Viễn A . Kết quả được trình bày ở bảng
2.2
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả kiểm tra thể lực học sinh trường THPT Gia Viễn
A theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên.

Tuổi

Xếp
loại

16

Tốt
Đạt

Cộng

Nằm ngửa Bật xa tại Chạy 30m Chạy con
gập bụng
chỗ
XPC
thoi 4x10m
SL %
SL

% SL
%
SL
%
44 25
47 26,7 36 20,5 37
21
93 52,8 88
50 102 58
97 55,1
39 22,2 41 23,3 38 21,5 42 23,9
176 100 176 100 176 100 176 100

Chạy tùy
sức 5 phút
SL
%
43 24,4
89 50,6
44
25
176 100

Qua bảng 2.2 cho thấy thể lực của học sinh trường THPT Gia Viễn A chỉ
ở mức trung bình, tỷ lệ học sinh xếp loại tốt theo tiêu chuẩn đánh giá thể lực
chiếm từ 20,5% đến 26,7% xếp loại chưa đạt còn cao từ 21,5% đến 25%. Đánh
giá kết quả từng chỉ tiêu kiểm tra thể lực khẳng định thêm rằng thể lực của học
sinh khối 11 THPT Gia Viễn A chưa thực sự tốt.
Test: Nằm ngửa gập bụng loại tốt chiếm 25%, loại chưa đạt chiếm 22,2%.
Test: Bật xa tại chỗ loại tốt chiếm 26,7% loại chưa đạt chiếm 23,3%.

Test: Chạy 30m xuất phát cao loại tốt chiếm 20,5% loại chưa đạt chiếm
21,5

3


Test: Chạy con thoi 4x10m loại tốt chiếm 21% loại chưa đạt chiếm
23,9%.
Test: Chạy tùy sức 5 phút loại tốt chiếm 24,4% loại chưa đạt chiếm

1.2.
25

1.2. Ưu điểm giải pháp cũ
Nội dung chương trình đã khá quen thuộc với hầu hết giáo viên trong nhiều
năm nay nên giáo viên cũng thành thạo trong tiến trình dạy học.
Giáo viên truyền tải cho học sinh kiến thức một cách hệ thống và khoa học.
Học sinh nắm vững kiến thức, có kỹ năng vận dụng linh hoạt các kiến thức
đó trong luyện tập môn thể dục.
Học sinh thực hiện các bài tập tương đối tốt do các em đã thực hiện nhiều
lần bài tập trong các tiết học
1.3. Nhược điểm giải pháp cũ
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết dẫn tới việc rèn luyện kỹ
năng, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng
vận dụng tri thức tổng hợp còn hạn chế.
Những hạn chế trong việc liên hệ thể dục với thực tiễn của nội dung
chương trình hiện hành cũng như cách kiểm tra đánh giá đã dẫn đến định hướng
dạy học của giáo viên và học sinh không được quan tâm đúng mức tới việc liên
hệ thực tế vào dạy học. Điều đó làm cho thể dục xa rời thực tiễn, giảm tính sáng
tạo của giáo viên và tính tích cực của học sinh.

Học sinh học bằng cách ghi nhớ máy móc và làm theo những khuôn mẫu
mà giáo viên đặt ra, vì vậy dẫn đến tâm lý chán nản, ngại học, học trước quên
sau, thụ động và không có phương pháp tự học suốt đời.
Học sinh thiếu kiến thức thực tế, không biết chuyển mối quan hệ giữa các
yếu tố thực tế sang yếu tố tự học tích cực.
2. Giải pháp mới cải tiến
2.1. Giải pháp 1: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tự giác tích cực trong học tập gắn với giáo dục đạo đức cho học sinh.
Mục đích của giải pháp: Phương pháp giảng dạy môn thể dục nói riêng và
môn học văn hóa khác nói chung có vai trò tiền quyết trong việc tiếp thu kiến
thức của học sinh.
Trong GDTC, phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và
trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục, giáo dưỡng và phát triển toàn diện
học sinh trong quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có mục đích của giáo
viên nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo
học sinh lĩnh hội nội dung học.
4


Phương pháp truyền thống là lấy bài giảng và giáo viên làm trung tâm.
Học sinh tuân thủ các quy định, học và làm theo những gì được truyền đạt từ
thầy. “Tâm truyền tâm” nên tính thụ động của học sinh rất cao trong việc tiếp
cận tri thức mới. Phương pháp dạy học mới đó là lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên là người gợi mở tri thức, định hướng về mặt phương pháp còn học sinh
chủ động trong việc tiếp cận tri thức, học sáng tạo và vận dụng được trong thực
tế. Điều đó phát huy được tư duy tính sáng tạo chủ động của học sinh và sự tự
giác tích cực được đặt lên hàng đầu. Đây cũng chính là 1 nguyên tắc quan trọng
trong lý luận và phương pháp giáo dục thể chất.
Đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt trong kiểm tra đánh giá như con

dao 2 lưỡi, một là sẽ tạo được động cơ tốt, phát huy năng lực tự học sáng tạo,
hai là sẽ làm cho học sinh chơi ì, lười biếng, chủ quan do những tác động mặt
trái của nền giáo dục và xã hội hiện nay.
Cách làm: Đổi mới phương pháp dạy học cần phải rất thận trọng, không
giập khuôn, máy móc mà cần linh hoạt. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ
những phương pháp cổ truyền (cái cũ) mà phải biết lựa chọn những ưu điểm kết
hợp phương pháp dạy học tích cực trong những nội dung cụ thể (học mới ôn cũ,
học đi đôi với hành). Điều quan trọng nhất là giúp học sinh luôn tự tin, tìm thấy
hứng thú trong học tập. Từ đó học sinh có thái độ học tập tốt và giải quyết các
nhiệm vụ đặt ra trong đó có nhiệm vụ vận động.
Đưa thêm các tiết học lý thuyết vào trong giảng dạy để học sinh hiểu rõ
hơn mục đích, ý nghĩa của việc tập luyện TDTT.
Tăng cường vận dụng phương pháp trò chơi, thi đấu trong giờ học, tạo
không khí sôi nổi giúp học sinh tham gia tập luyện tích cực. Chú ý việc phát
triển thể chất là chính trong giờ học.
Nghiêm túc và cần có những đổi mới trong kiểm tra đánh giá, tạo điều
kiện để học sinh tự giác, tự quản, tự điều khiển và tham gia nhận xét đánh giá
kết quả học tập.
Kết hợp giữa việc học trên lớp với các hoạt động TDTT ngoại khóa. Phát
huy tính tự học, tự tập luyện của học sinh.
Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh vào dịp đầu năm học và
cuối năm học, sau đó phân loại sức khỏe của các em.
Sử dụng hiệu quả trang thiết bị, sân bãi, dụng cụ tập luyện. Áp dụng công
nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
Sử dụng hình thức thi đấu, thi đua, biểu diễn giúp học sinh vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học vào thực tiễn.
Thường xuyên giao bài tập về nhà có kiểm tra đánh giá. Khuyến khích,
động viên học sinh kịp thời.
5



2.2. Giải pháp 2: Tăng cường hoạt động ngoại khóa, tổ chức thi đấu TDTT,
khuyến khích học sinh tham gia tập luyện 1 môn thê thao yêu thích.
Mục đích của giải pháp: Để phát triển và nâng cao chất lượng GDTC thì
ngoài việc làm tốt công tác giảng dạy chính khóa, chúng ta cần tổ chức thực hiện
có hiệu quả các hoạt động TDTT ngoại khóa. Đây là giải pháp tối ưu nhằm nâng
cao thể lực cho học sinh. Hoạt động TDTT ngoại khóa giúp giải quyết những
nhiệm vụ mà giờ học chính khóa chưa thực hiện được. Tăng cường sức khỏe cho
học sinh đồng thời các em nắm được ký năng, kỹ xảo vận động và các kỹ thuật
cơ bản của các môn thể thao.
Các buổi học ngoại khóa giúp các em nâng cao ý thức rèn luyện TDTT
“Tập vì sức khỏe của chính mình”. Tạo không khí vui tươi, phấn khởi, có động
cơ học tập không chỉ môn thể dục mà còn các môn học khác.
Hoạt động ngoại khóa sẽ đưa công tác GDTC phát triển sâu rộng, tạo sân
chơi lành mạnh, bổ ích, giúp các em phát triển toàn diện cả về trí lực, thể lực và
đạo đức.
Cách làm: Thực tế ở trường THPT Gia Viễn A hầu như tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khóa còn yếu, chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Những hoạt động còn mang nặng hình thức và tự phát (Tập thể lớp hoặc
giáo viên thể dục đứng lên tổ chức). Lợi ích của hoạt động TDTT ngoại khóa là
rất to lớn trong việc nâng cao thể lực cho học sinh. Dựa trên nhu cầu tập luyện
ngoại khóa của học sinh, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC
và các điều kiện liên quan khác. Chúng ta có thể đưa ra 1 vài hình thức cụ thể
như:
- Giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức tập luyện TDTT ngoại khóa của giáo
viên và học sinh.
- Thành lập các câu lạc bộ (CLB) văn hóa, văn nghệ, TDTT như đội tuyên
truyền ca khúc cách mạng, trung tâm phát thanh, CLB tôi 18. CLB bóng đá, cầu
lông, bóng bàn, clb trải nghiệm. sáng tạo…
- Xây dựng đội tuyển các môn thể thao như điền kinh, các môn bóng, cầu lông,

cờ vua.
- Tổ chức các giải thi đấu cấp CLB, cụm trường. Tuyển chọn VĐV có năng
khiếu tham gia các giải đấu, cuộc thi HSG TDTT, hội khỏe Phù Đổng và các
giải cấp cao hơn.
- Khuyến khích học sinh tham gia tập luyện 1 môn thể thao yêu thích.
- Tổ chức các chương trình văn hóa, văn nghệ, TDTT mang đậm màu sắc thanh
niên nhằm thắt chặt tình đoàn kết, giúp đỡ nhau học tập và cùng tiến bộ. Tăng
cường mối quan hệ giao lưu trong và ngoài trường.

6


- Duy trì các giải truyền thống nhân dịp các ngày lễ lớn của ngành, của đất nước
như 20/11, 26/3… Giáo viên thể dục đi đầu trong việc phát động, tổ chức thực
hiện các hoạt động ngoại khóa và các phong trào TDTT trong nhà trường kết
hợp bên Công đoàn, Đoàn thanh niên dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, Ban lãnh đạo.

3. Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn
3.1 . Hiệu quả kinh tế.
Qua đề tài nghiên cứu trên, tôi thấy hiệu quả kinh tế đem lại kết quả sau:
- Tiết kiệm được kinh tế cho nhà trường về mua sắm dụng cụ cơ sở vật chất,
mang lại hiệu quả hoạt động trong các giờ dạy .
- Trong giờ học không cần sử dụng cụ nhiều để học sinh tập luyện mà chủ yếu
sử dụng sân bãi để tập luyện
3.2. Hiệu quả xã hội.
Qua đề tài nghiên cứu trên, tôi thấy hiệu quả xã hội mà đề tài mang lại
như sau:
- Những năm đầu thực hiện đề tài tôi áp dụng trong nhà trường của mình, những
năm sau tại trường của mình thực hiện có hiệu quả và tiết kiệm được kinh tế nên
có thể sử dụng cho các trường thuộc THPT của Huyện và cấp Tỉnh.

- Khi các trường được thực hiện và triển khai thì hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội mà đề tài mang lại cho ngành giáo dục và cho toàn xã hội là tương
đối cao
3.3 Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến vào thực tiễn
Đề tài tiếp tục sử dụng 5 test đánh giá thể lực chung của học sinh theo tiêu
chuẩn đánh giá thể lực học sinh, sinh viên từ 6 tuổi đến 20 tuổi của Bộ Giáo dục
và Đào tạo để kiểm tra thể lực của học sinh sau 5 tháng thực nghiệm. Kết quả
được trình bày ở bảng 2.3
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh khối 11
thực nghiệm
Nam( n = 78)
Trước thực
Sau thực
Stt
Chỉ tiêu
nghiệm
nghiệm
(x̅±δ)
(x̅±δ)
1 Nằm ngửa gập bụng (sl/30s)
17,6 ± 1,65
18,8±2,34
2 Bật xa tại chỗ(cm)
205±9,16
213±10,25
3 Chạy 30m xuất phát cao (s)
5,01±0,86
4,69±0,67
4 Chạy con thoi 4x10m (s)
11,5±1,64

10,7±1,72

sau 5 tháng

t

P

2.67
3,87
2,06
3,43

<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
7


Chạy tùy sức 5 phút (m)

5

Stt

998±98

Trước thực
nghiệm

(x̅±δ)

Chỉ tiêu
Nằm ngửa gập bụng
(sl/30s)
Bật xa tại chỗ(cm)
Chạy 30m xuất phát cao
(s)
Chạy con thoi 4x10m (s)
Chạy tùy sức 5 phút (m)

1
2
3
4
5

1050±115

5,04

<0,05

t

P

Nữ ( n = 98)
Sau thực
nghiệm

(x̅±δ)

14,5±1,54

15,7±2,01

2,45

<0,05

155+10,02

162±9,5

3,52

<0,05

6,04±0,89

5,64±0,76

2,03

<0,05

12,5±1,45
845±68

11,7±1,47

890 ±70

2,72
5.18

<0,05
<0,05

Kết quả kiểm tra thể lực của học sinh trường Gia Viễn A sau 5 tháng áp
dụng các giải pháp cho thấy 5 test đánh giá thể lực của học sinh tại thời điểm
trước và sau thực nghiệm có sự khác biệt ( ttính = 2,03 đến 5,18 > t0,05=2,020) ở
ngưỡng xác suất P< 0,05. Thể lực của học sinh sau thực nghiệm tốt hơn hẳn
trước thực nghiệm. Điều này chứng tỏ rằng, việc ứng dụng các giải pháp đã lựa
chọn là hiệu quả trong việc nâng cao thể lực cho học sinh khối 11 trường Gia
Viễn A
4. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sau 5 tháng thực nghiệm đã thấy được hiệu quả của các giải pháp mà tôi
đưa ra, chứng tỏ các giải pháp có cơ sở khoa học để áp dụng vào thực tiễn giảng
dạy. Sáng kiến này lần đầu tiên được công bố, chưa được áp dụng tại các cơ sở
giáo dục. Sáng kiến đang được áp dụng tại trường THPTGia Viễn A. Đây cũng
có thể là tài liệu để các trường trong huyện, trong tỉnh tham khảo, bổ sung cho
sáng kiến được hoàn thiện và hợp lý với từng điều kiện cụ thể.
-Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến
lần đầu gồm có
TT

Họ và tên

Ngày
tháng năm

sinh

Nơi công
tác

1

Đinh Quốc Khánh

2/9/1970

Trường
THPT Gia
Viễn A

2

Phạm Thị Hà

09/06/1993 Trường

Chức
danh

Trình độ
chuyên
môn

Nội dung
công việc

hỗ trợ

Giáo viên

Đại học

Giảng dạy

Giáo viên

Đại học

Giảng dạy

8


THPT Gia
Viễn A
3

Ngô Quang Tiến

18/03/1985 Trường
THPT Gia
Viễn A

Giáo viên

Đại học


Giảng dạy

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực ,đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Gia viễn. ngày 20 tháng 4 năm2019
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Người Nộp Đơn

Nguyễn Ngọc Linh

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Kỳ Anh, Vũ Đức Thu, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo
dục thể chất, sức khỏe trong trường học các cấp, NXB TDTT, Hà Nội.
2. Ban chấp hành trung ương Đảng, Hội nghị TW 8 khóa XI, Nghị quyết
29/NQ/TW Về đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT, NXB Chính trị, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo từ nay đến năm 2020, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2007), Đo lường TDTT, NXB TDTT.
5. Chương trình kế hoạch dạy môn thể dục của Sở GD-ĐT tỉnh Hà Nam.
6. Lê Văn Lẫm, Nguyễn Xuân Sinh, Phạm Ngọc Viễn, Lưu Quang Hiệp
(1999), Giáo trình nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
7. Sách giáo khoa lớp 10, 11, 12 (2007), NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Toán, Nguyễn Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp

TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
9. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2006), Lý luận phương pháp GDTC
trong trường học, NXB TDTT, Hà Nội.
10. Nguyễn Đức Văn và cộng sự, Phương pháp toán học thống kê trong
TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
11. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.

10


PHỤ LỤC 1
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC ĐỐI VỚI NAM
TỪ 16 TUỔI ĐẾN 18 TUỔI
(Ban hành kèm theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
Lực bóp
Nằm ngửa
Bật xa
Chạy con Chạy tùy
Phân
Chạy 30m
Tuổi
tay
gập
tại
thoi 4 x
sức 5
loại
XPC(giây)
thuận(kg) bụng(lần/30s) chỗ(cm)
10m(giây) phút(m)

16

17

18

Tốt

> 43,2

> 19

> 215

< 5,00

< 11,90

> 1030

Đạt

≥ 36,9

≥ 14

≥ 195

≤ 6,00


≤ 12,70

≥ 920

Tốt

> 46,2

> 20

> 218

< 4,90

< 11,85

> 1040

Đạt

≥ 39,6

≥ 15

≥ 198

≤ 5,90

≤ 12,60


≥ 930

Tốt

> 47,2

> 21

> 222

< 4,80

< 11,80

> 1050

Đạt

≥ 40,7

≥ 16

≥ 205

≤ 5,80

≤ 12,50

≥ 940


11


PHỤ LỤC 2
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THỂ LỰC ĐỐI VỚI NỮ
TỪ 16 TUỔI ĐẾN 18 TUỔI
(Ban hành kèm theo quyết định 53/2008/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT)
Lực bóp
Nằm ngửa
Bật xa
Chạy con Chạy tùy
Phân
Chạy 30m
Tuổi
tay
gập
tại
thoi 4 x
sức 5
loại
XPC(giây)
thuận(kg) bụng(lần/30s) chỗ(cm)
10m(giây) phút(m)
16

17

18

Tốt


> 29,0

> 16

> 165

< 6,00

< 12,30

> 890

Đạt

≥ 26,0

≥ 13

≥ 148

≤ 7,00

≤ 13,30

≥ 810

Tốt

> 30,3


> 17

> 166

< 5,90

< 12,20

> 920

Đạt

≥ 26,3

≥ 14

≥ 149

≤ 6,90

≤ 13,20

≥ 830

Tốt

> 31,5

> 18


> 168

< 5,80

< 12,10

> 930

Đạt

≥ 26,5

≥ 15

≥ 151

≤ 6,80

≤ 13,10

≥ 850

12


SỞ GD ĐT NINH BÌNH
NAM
TRƯỜNG THPTGIA VIỄN A


PHỤ LỤC 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN
(Học sinh)
Các em cho chúng tôi biết:
Họ và tên:…………………………………..Tuổi:……………………
Lớp: ………Trường: …………………………………………………
Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………….
Để giúp chúng tôi thực hiện đề tài: “giải pháp nâng cao thể lực cho học
sinh khối 11 trường THPT Gia Viễn A”. Mong các em trả lời giúp các câu hỏi
sau:
( các em đánh dấu x vào ô lựa chọn)
Câu 1: Nhận thức về vị trí vai trò môn hoc thể dục của học sinh trong trường
THPT Gia Viễn A ?
Stt
Nội dung
Coi trọng môn học Xem nhẹ môn học
1
Nhận thức về vai trò môn học thể dục
Câu 2: Số buổi tập luyện TDTT của các em trong tuần?
Từ 1 đến 2 buổi 3 buổi
4 buổi Trên 4 buổi

13


Câu 3: Mức độ tự giác của các em trong cả giờ học chính khóa và ngoại khóa?
Chưa tự giác Tự giác Rất tự giác

Câu 4: Các em đánh giá giờ học chính khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa?
Sinh động
Bình thường
Không sinh động
Câu 5: Trách nhiệm và sự nhiệt tình của giáo viên trong giờ học?
Cao
Bình thường
Thiếu trách nhiệm
Câu 6: Theo em các yếu tố ảnh hưởng đên tập luyện TDTT trong trường học là:
Thiếu
Thiếu cơ
Thiếu thời
Tinh thần thái
Ít CLB và
giáo viên sở vật chât gian hoạt động
tập luyện
giải thi đấu

Câu 7: Các em thích tập môn thể thao nào sau đây?
Môn thể thao
Nhu cầu
Môn thể thao
Nhu cầu
Bóng đá
Điền kinh
Bóng chuyền
Cờ vua
Cầu lông
Võ thuật
Bống bàn

Thể dục
Bóng rổ
Đá cầu
Câu 8: Em có đề nghị gì với nhà trường để giờ học thể dục và hoạt động TDTT
ngoại khóa được tốt?
…………………………………………………………………………………….
.……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Người được phỏng vấn
Gia Viễn , ngày tháng năm
( Ký, ghi rõ họ tên)
Người phỏng vấn

14


MỤC LỤC
Nội dung
I .TÊN SÁNG KIẾN VÀ LĨNH VỰC ÁP DỤNG
II .NỘI DUNG
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ,XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Trang
1
2-6
6-8
8


15



×