Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giải pháp phát triển thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT kim động hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.99 KB, 51 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ NHUNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
CHO HỌC SINH KHỐI 10 TRƢỜNG
THPT KIM ĐỘNG - HƢNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Hƣớng dẫn khoa học

ThS. TẠ HỮU MINH

HÀ NỘI, - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: NGUYỄN THỊ NHUNG
Sinh viên lớp K38A GDTC, Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp phát triển thể chất cho học sinh khối
10 trƣờng THPT Kim Động – Hƣng Yên” không trùng với kết quả nghiên
cứu của tác giả khác. Toàn bộ những vấn đề đưa ra là những vấn đề mang tính
cấp thiết và đúng thực tế khách quan của trường THPT Kim Động – Hưng
Yên.

Hà Nội, ngày

tháng



Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

năm


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. CB – GV

: Cán bộ - Giáo viên

2. CSVC

: Cơ sở vật chất

3. ĐC

: Đối chứng

4. ĐHSP

: Đại học sư phạm

5. GDTC

: Giáo dục thể chất


6. TDTT

: Thể dục thể thao

7. THPT

: Trung học phổ thông

8. TN

: Thực nghiệm

9. VĐV

: Vận động viên

10. XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................. 5
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất trƣờng
học ................................................................................................................................. 5
1.2. Tổng quan về phát triển thể chất và cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng
GDTC............................................................................................................................ 6
1.2.1. Khái niệm về thể chất và phát triển thể chất. ................................................. 6

1.2.2. Cơ sở lý luận đánh giá chất lƣợng giáo dục thể chất ..................................... 7
1.3. Phƣơng hƣớng và nội dung công tác GDTC trƣờng học trong thời kỳ đổi
mới ................................................................................................................................ 8
1.4. Đặc điểm tâm – sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT......................................... 9
1.4.1. Đặc điểm tâm lý ................................................................................................. 9
1.4.2. Đặc điểm sinh lý .............................................................................................. 10
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................ 12
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................. 12
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 12
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 12
2.2.1. Phƣơng pháp đọc và phân tích tài liệu .......................................................... 12
2.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ................................................................................. 13
2.2.3. Phƣơng pháp nhân trắc ............................................................................... 13
2.2.4. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm ..................................................................... 14
2.2.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm..................................................................... 14
2.2.6. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm............................................................... 17
2.2.7. Phƣơng pháp toán học thống kê ..................................................................... 18
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 19


2.3.1. Thời gian nghiên cứu....................................................................................... 19
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 20
2.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 20
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................ 21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................... 21
3.1. Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh khối 10 trƣờng THPT Kim
Động – Hƣng Yên....................................................................................................... 21
3.1.1 Thực trạng công tác GDTC trƣờng THPT Kim Động – Hƣng Yên .............. 21
3.1.2. Thực trạng thể chất của học sinh khối 10 trƣờng THPT Kim Động Hƣng Yên. ................................................................................................................... 24
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao sự phát

triển thể chất cho học sinh khối 10 trƣờng THPT Kim Động – Hƣng Yên ............ 27
3.2.1. Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho học sinh khối 10
trƣờng THPT Kim Động - Hƣng Yên ....................................................................... 28
3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
thể chất của khối 10 trƣờng THPT Kim Động - Hƣng Yên. ................................... 31
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 41


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên TDTT trường THPT Kim Động –
Hưng Yên ..................................................................................... .22
Bảng 3.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC của trường
THPT Kim Động – Hưng Yên .................................................... ..23
Bảng 3.3. Thực trạng về hình thái của học sinh khối 10 trường THPT Kim
Động – Hưng Yên ....................................................................... ..25
Bảng 3.4. Thực trạng về thể lực của học sinh khối 10 trường THPT Kim
Động – Hưng Yên ....................................................................... ..25
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn phát triển thể chất con người Việt Nam tuổi 16 tuổi ..26
Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn CB - GV của nhà trường nhằm lựa chọn những
giải pháp nâng cao thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT
Kim Động - Hưng Yên ................................................................. 29
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nam học sinh khối 10
trường THPT Kim Động – Hưng Yên .......................................... 32
Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của nữ học sinh khối 10 trường
THPT Kim Động – Hưng Yên ..................................................... .34
Bảng 3.9. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 35
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nam học sinh khối 10
trường THPT Kim Động - Hưng Yên.......................................... .37

Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của nữ học sinh khối 10 trường
THPT Kim Động - Hưng Yên ..................................................... 38


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển về tất cả các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Thể dục thể thao cũng không nằm ngoài sự phát
triển đó, nó không chỉ đem lại sức khỏe cho con người mà còn là một trong
những phương tiện giao tiếp giữa các nước, các tổ chức và nhân dân trên thế
giới, tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc. Chính sự xác định đúng đắn
vai trò và tầm quan trọng của thể dục thể thao mà Đảng và Nhà nước ta rất
quan tâm đến lĩnh vực này. Tại chỉ thị 36 - CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994
của Ban bí thư Trung ương Đảng đã khẳng định: “Mục tiêu cơ bản và lâu dài
của công tác thể dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức
khỏe, thể lực, đáp ứng nhu cầu văn hóa, tinh thần của nhân dân và phấn đấu
đạt đƣợc vị trí xứng đáng trong các hoạt động thể dục thể thao quốc tế trƣớc
hết là ở khu vực Đông Nam Á. Trƣớc mắt, hình thành hệ thống đào tạo tài
năng thể thao quốc gia, đào tạo đƣợc một lực lƣợng vận động viên trẻ có khả
năng nhanh chóng tiếp cận các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới,…
đầu tiên là ở môn thể thao mà ta có nhiều khả năng…”[2].
TDTT là một phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe và thể lực
cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng nguồn lực
con người, đáp ứng yêu cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong điều
kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do vậy phát triển
TDTT được coi là một nội dung quan trọng của chính sách xã hội nhằm chăm
lo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của con người.
Khi phân tích về các nguồn lực để phát triển đất nước, Đảng ta đã xác
định: “Nguồn lực con ngƣời là nguồn lực quan trọng nhất”[4], đồng thời cũng

chỉ rõ: “Ngƣời Việt Nam đang có những hạn chế về thể lực, kiến thức và tay
nghề”[4]. Để khắc phục được những nhược điểm này thì nguồn nhân lực và


2

nhân tố con người mới thực sự trở thành thế mạnh của đất nước. Như vậy, có
thể khẳng định phát triển TDTT để tăng cường sức khỏe, nâng cao thể lực của
nhân dân là một yêu cầu khách quan trong thời kỳ phát triển mới của đất nước.
Một quốc gia hùng mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển. Vì
vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đảm bảo xây dựng một thế
hệ kế tiếp có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ đất nước. Đại hội Đảng khóa
IX đã xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển
GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con
ngƣời”[3]. Vì vậy, hiện nay giáo dục trở thành mối quan tâm của toàn xã hội.
Đặc biệt, giáo dục THPT có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Đảng và Nhà nước ta luôn luôn nhất quán: “Về mục tiêu công tác
GDTC thể thao trong trƣờng học là nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý kinh tế và văn hóa xã hội, phát
triển hài hòa, có thể chất cƣờng tráng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghề
nghiệp và có khả năng tiếp cận với thực tiễn lao động sản xuất của nền kinh
tế thị trƣờng theo định nghĩa xã hội chủ nghĩa”[3].
Công tác GDTC trong trường học là một bộ phận quan trọng của cuộc
cách mạng văn hóa ở nước ta. GDTC kết hợp chặt chẽ với các mặt giáo dục
khác trong trường học, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh theo đúng chuẩn mực mà xã hội cũng như ngành
giáo dục đã đặt ra.
Trường THPT Kim Động - Hưng Yên thành lập từ năm 1965 từ khoảng

hơn một nghìn học sinh. Công tác GDTC trong nhà trường tổ chức dưới hình
thức lớp học ngoại khóa và chính khóa. Hiện nay kết quả học tập môn thể dục
của học sinh THPT còn ở mức trung bình nhất là đối với học sinh khối 10


3

chiếm tỷ lệ lớn hơn. Kết quả học tập môn thể dục của học sinh khối 10 còn
hạn chế, một trong những lý do ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh
khối 10 là do trình độ thể chất còn hạn chế so với yêu cầu , mục tiêu GDTC.
Vì vậy, nghiên cứu để tìm nguyên nhân, một số biện pháp khắc phục nhằm
nâng cao thể chất cho học sinh khối 10 trong các nhà trường là việc làm cần
thiết góp phần nâng cao kết quả GDTC, giáo dục con người toàn diện về tri
thức, đạo đức và thẩm mĩ.
Trên thực tế nghiên cứu khoa học, việc lựa chọn ứng dụng các bài tập
nhằm nâng cao GDTC đã có một số tác giả nghiên cứu như: Tác giả Trần Thị
Hòa, năm 2011 với tên đề tài: “Lựa chọn và ứng dụng các giải pháp nâng cao
hiệu quả giờ học môn thể dục cho học sinh khối 10 trƣờng THPT Cổ Loa Đông Anh – Hà Nội”; Tác giả Nguyễn Văn Tâm, năm 2014 với tên đề tài:
“Ứng dụng bài tập nâng cao thể lực chung cho học sinh nữ khối 11 trƣờng
THPT Mỹ Hào theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể”…Tuy nhiên việc nghiên
cứu các giải pháp phát triển thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT Kim
Động - Hưng Yên thì chưa ai đề cập tới. Từ thực tế đó và mục tiêu nâng cao
thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT Kim Động - Hưng Yên tạo tiền đề
tốt cho việc nâng cao chất lượng công tác GDTC trường học, chất lượng đào
tạo trong nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp phát triển thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT
Kim Động - Hưng Yên”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao thể chất cho học sinh. Qua

đó góp phần nâng cao thể chất, chất lượng môn học thể dục cho học sinh khối
10 trường THPT Kim Động - Hưng Yên.


4

Giả thiết khoa học:
Nếu việc lựa chọn và áp dụng các giải pháp nhằm phát triển thể chất
cho học sinh khối 10 trường THPT Kim Động - Hưng Yên có hiệu quả thì sẽ
nâng cao được thể chất cho học sinh và đạt hiệu quả trong quá trình đào tạo
môn thể dục của trường THPT Kim Động - Hưng Yên.


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác giáo dục thể chất
trƣờng học
Trong suốt chặng đường gần 80 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng ta luôn coi trọng TDTT và công tác TDTT trong trường học nhằm phát
triển hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh - thiếu niên, nhi đồng. GDTC là
nội dung bắt buộc của học sinh, sinh viên được thực hiện trong hệ thống giáo
dục quốc dân từ Mầm non đến Đại học. Nhà nước khuyến khích và tạo điều
kiện cho học sinh được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi
và điều kiện cơ sở vật chất từng nơi.
Chỉ thị 36 - CT/TW ngày 24 tháng 3 năm 1994 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT
thường xuyên phối hợp chỉ đạo công tác GDTC , tạo điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất, thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học, để việc

tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên
để tuyển chọn được nhiều tài năng TDTT cho đội tuyển quốc gia.
Trong chỉ thị 36 - CT/TW đã được Đại hội Đảng IX xác định phương
hướng và nhiệm vụ “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc ngƣời Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với mạng lƣới
cơ sở rộng khắp, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ VĐV thể thao thành tích cao,
đƣa thể thao Việt Nam lên trình độ chung trong khu vực Đông Nam Á và có vị
trí cao trong nhiều môn. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích nhân dân và các
tổ chức tham gia thiết thực, có hiệu quả các hoạt động văn hóa thể thao” [2].
GDTC trong Nhà trường phổ thông nhằm từng bước nâng cao trình độ
thể chất và thể thao cho học sinh góp phần vào TDTT của đất nước. Chỉ thị


6

(17CT - TW) ngày 23 tháng 10 năm 2002 của Đảng về công tác TDTT và đặc
biệt Nghị quyết TW II về công tác giáo dục và đào tạo đã khẳng định rõ
GDTC trong trường học là rất quan trọng.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh và mở rộng mối quan hệ đối ngoại của đất nước,
trước hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện, ý chí, giáo dục đạo đức
nhân cách và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã
hội ở địa phương.
1.2. Tổng quan về phát triển thể chất và cơ sở lý luận về nâng cao chất
lƣợng GDTC
1.2.1. Khái niệm về thể chất và phát triển thể chất
Thể chất chỉ chất lượng và khối lượng thân thể con người. Đó là những
đặc trưng tương đối ổn định về hình thái và chức năng của cơ thể được hình
thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và điều kiện sống [5].

TDTT gắn bó chặt chẽ với quá trình phát triển thể chất. Đó là một quá
trình hình thành, biến đổi tuần tự theo quy luật trong từng cuộc đời con người
về hình thái, chức năng, cả những tố chất thể lực và năng lực thể chất.
Thể chất bao gồm thể hình, khả năng chức năng và khả năng thích ứng.
Thể hình nói về hình thái, cấu trúc cơ thể: Bao gồm trình độ phát triển,
những chỉ số tuyệt đối về hình thái và tỷ lệ giữa chúng cùng tư thế. Còn năng lực
thể chất lại chủ yếu liên quan đến những khả năng chức năng của các hệ thống,
cơ quan trong cơ thể, thể hiện chính qua hoạt động cơ bắp…Nó bao gồm các tố
chất thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ mềm dẻo và khéo léo…) và
những năng lực vận động cơ bản của con người (đi, chạy, nhanh..) [5].
Đặc trưng của sự phát triển thể chất phụ thuộc vào các nguyên nhân
tạo thành và sự biến đổi của nó theo một số quy luật về tính di truyền, sự phát


7

triển theo lứa tuổi và giới, sự thống nhất hữu cơ giữa cơ thể và môi trường,
giữa hình thức, cấu tạo và chức năng cơ thể.
Khái niệm mức độ phát triển thể chất là tổ hợp các tính chất về hình
thái và chức năng cơ thể, quy định khả năng hoạt động cơ thể. Như vậy, khái
niệm mức độ phát triển thể chất không chỉ bao hàm các đặc tính, hình thái,
kích thước của cơ thể, mà còn khả năng chức phận cơ thể.
Giáo dục thể chất: GDTC là một hiện tượng sư phạm bởi đầy đủ ý
nghĩa của nó vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của thầy
giáo và học sinh phù hợp với nguyên tắc sư phạm. Đặc biệt nổi bật của
GDTC là quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dộng và phát triển tố chất
vận động. Tổng hợp những quá trình đó xác định khả năng thích nghi thể lực
con người.
GDTC được chia thành 2 mặt giáo dục chuyên biệt : dạy học động tác
và giáo dục tố chất vận động, như vậy có thể định nghĩa GDTC là một loại

hình giáo dục có nội dung đặc thù là dạy học động tác và giáo dục tố chất vận
động.
1.2.2. Cơ sở lý luận đánh giá chất lượng giáo dục thể chất
GDTC là một loại hình giáo dục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch
để truyền thụ những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Là quá trình sư phạm đầy đủ đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của
nhà sư phạm, tổ chức hoạt động của nhà sư phạm phù hợp với học sinh với
nguyên tắc sư phạm. GDTC chia thành hai mặt tương đối độc lập: dạy học
động tác và giáo dục tố chất thể lực.
GDTC là một lĩnh vực TDTT xã hội với nhiệm vụ là: phát triển toàn
diện các tố chất thể lực và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể chất, đảm
bảo hoàn thiện hình thể, củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống và tiến


8

hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng trong
đời sống. Đồng thời giáo dục các phẩm chất đạo đức, ý thức và nhân cách.
Chương trình GDTC trong các nhà trường THPT nhằm giải quyết các
nhiệm vụ giáo dục trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực của học
sinh.
Tác dụng của GDTC và các hình thức sử dụng TDTT có chủ đích áp
dụng trong các trường THPT là toàn diện, là phương tiện để hợp lý hóa chế
độ hoạt động , nghỉ ngơi tích cực, giữ gìn và nâng cao năng lực hoạt động của
học sinh trong suốt thời kỳ học tập trong nhà trường, cũng như đảm bảo
chuẩn bị thể lực cho học tập tốt.
1.3. Phƣơng hƣớng và nội dung công tác GDTC trƣờng học trong thời kỳ
đổi mới
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho học sinh trong
các trường phổ thông luôn được Đảng và Nhà nước coi là một trong những

mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu. Do vậy, việc định hướng đổi mới nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy môn GDTC trong các nhà trường phổ
thông…đang là những vấn đề quan trọng đặt ra đối với các cơ sở đào tạo cán
bộ TDTT cũng như các trường phổ thông các cấp.
Hội thảo “Công tác giáo dục thể chất trường học trong giai đoạn đổi
mới” do Trường Đại Học TDTT Bắc Ninh phối hợp với công tác HSSV tổ
chức nhằm giới thiệu, trao đổi các thông tin khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực
giáo dục thể chất trường học giai đoạn hiện nay. Đồng thời tăng cường trao
đổi kinh nghiệm, hợp tác và định hướng phát triển công tác giáo dục thể chất
cho nguồn nhân lực tương lai đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Hội thảo cũng đã xác định TDTT trường học là bộ phận quan trọng của
phong trào TDTT nói chung và là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách
học sinh, sinh viên. TDTT nhà trường cần được quan tâm đầu tư đúng mức để


9

sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chung của quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đào tạo. Bàn về việc xây dựng và thực hiện "Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học", trong đó thực hiện tốt giáo dục thể
chất theo chương trình nội khóa; Phát triển mạnh các hoạt động thể thao của
học sinh sinh viên, đảm bảo mục tiêu phát triên thể lực toàn diện và kỹ năng
vận động cơ bản và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
Bên cạnh đó, nhiều tham luận nêu yêu cầu đổi mới chương trình và
phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo
đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống cho học sinh
sinh viên. Đồng thời, tăng mức đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản
lý, hướng dẫn viên thể dục trong các trường học.
Trong giai đoạn tới, Bộ GD&ĐT định hướng đẩy mạnh phát triển công
tác thể dục thể chất và thể thao trường học, khắc phục những tồn tại, tạo

chuyển biến căn bản về chất lượng và hiệu quả nhằm nâng cao sức khỏe, phát
triển thể chất, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT
1.4.1. Đặc điểm tâm lý
Mặc dù là học sinh ngồi trên ghế nhà trường nhưng các em luôn thích
chứng tỏ bản thân mình là người lớn, muốn để mọi người tôn trọng mình, có
nhiều hoài bão, có trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích tổng
hợp, muốn hiểu biết nhưng thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống và nhiều
nhược điểm.
Đây là lứa tuổi của sự lãng mạn, độc đáo và mong cho cuộc sống tốt
đẹp hơn. Đó là tuổi của nhu cầu sáng tạo, nảy nở những tình cảm mới. Độ
tuổi này chủ yếu là hình thành thế giới quan, tự ý thức hình thành tính cách và
hướng về tương lai. Thế giới quan không phải là niềm tin lạnh nhạt mà là sự


10

say mê, ước vọng. Các em có thái độ tự giác, tích cực trong học tập, xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau này.
Ở các em nữ tuy quá trình hưng phấn cao hơn ức chế nhưng các em
tham gia luyện tập và thi đấu vẫn còn ngần ngại chưa phát huy hết khả năng
như các em nam cùng tuổi, tính tự trọng của các em rất cao. Vì vậy, phải động
viên khuyến khích các em tham gia tập luyện và thi đấu một cách tích cực,
nhiệt tình, sử dụng các phương pháp giảng dạy và huấn luyện hết sức khoa
học, khéo léo tế nhị. Tránh tình trạng làm cho lòng tự trọng của các em bị tổn
thương, như vậy mới đạt được hiệu quả cao của bài tập.
1.4.2. Đặc điểm sinh lý
Hệ thần kinh
Hệ thần kinh phát triển tạo thuận lợi cho việc nhanh chóng hình thành

các phản xạ có điều kiện, thuận lợi để các em nhanh chóng tiếp thu và hoàn
thiện động tác. Do sự hoạt động của các tuyến nội tiết, tuyến sinh dục, tuyến
yên…làm cho sự hưng phấn, ức chế không cân bằng ảnh hưởng đến hoạt
động TDTT. Tuy nhiên có một số bài tập đơn điệu, không hấp dẫn học sinh
làm cho học sinh chóng mệt mỏi nên cần thay đổi nhiều hình thức tập luyện
như trò chơi, thi đấu , hoàn thành tốt các bài tập đã lựa chọn.
Hệ xƣơng
Lứa tuổi này xương nhỏ như xương cổ tay, bàn tay hầu như đã hoàn
thiện nên các em có thể tập luyện một số động tác treo, chống, mang vác nặng
mà không làm tổn hại hoặc không tạo ra sự phát triển lệch lạc của cơ thể.Cột
sống đã ổn định hình dáng nhưng vẫn hoàn thiện , vẫn có thể bị cong vẹo nên
việc tiếp thu, bồi dưỡng tư thế chính xác thông qua hệ thống bài tập như đi,
chạy, nhảy, thể dục nhịp điệu…


11

Hệ cơ
Các cơ bắp phát triển tương đối nhah, các cơ nhỏ phát triển chậm hơn
các cơ duỗi. Đây là thời kỳ cơ bắp phát triển nhanh nhất nên cần tập những
bài phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy phát triển các cơ. Vì vậy người
HLV phải chú ý đến các bài tập, trong tập luyện phải đảm bảo nguyên tắc vừa
sức và sự phát triển cân đối của các cơ.
Hệ tuần hoàn
Ở lứa tuổi này hệ tuần hoàn đang phát triển và đi đến hoàn thiện,
buồng tim, hệ thống mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh, phản ứng của hệ
tuần hoàn trong vận động tương đối rõ ràng, sau vận động mạch đập và huyết
áp hồi phục nhanh chóng nên có thể tập các bài tập dai sức, có khối lượng,
cường độ tương đối lớn, khi đó HLV phải thận trọng và thường xuyên kiểm
tra, theo dõi tình trạng sức khỏe của học sinh.

Hệ hô hấp
Phát triển tương đối hoàn thiện, diện tích tiếp xúc của phổi gần bằng
tuổi trưởng thành, dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng, tần số hô hấp gần
như người lớn. Nhưng các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng
ngực nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành, trong tập luyện cần thở sâu và tập
trung chú ý.
Như vậy, từ đặc điểm tâm – sinh lý trên tôi đưa ra phương pháp và
khối lượng bài tập một cách hợp lý với lứa tuổi này để cơ thể các em phát
triển và dần hoàn thiện về các cơ quan, hệ thống trong cơ thể. Việc sử dụng
các bài tập với công suất lớn trong thời gian ngắn, những bài tập với tín hiệu
đột ngột, bài tập phát triển khéo léo, mềm dẻo kết hợp bài tập phát triển tần số
và sức mạnh tốc độ để nâng cao thể chất cho học sinh khối 10.
Qua phân tích tài liệu chuyên môn và khảo sát thực tiễn thì ở thời điểm
lứa tuổi này các bài tập bổ trợ là hợp lý và có hiệu quả cao.


12

CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng thể chất của học sinh trường THPT
Kim Động - Hưng Yên
Nhiệm vu 2: Lựa chọn,ứng dụng và đánh giá hiệu quả gi ải pháp nâng
cao thể chất cho học sinh khối 10 THPT Kim Động - Hưng Yên
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng các phương
pháp:
2.2.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách đọc và phân tích tài liệu

tham khảo.
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên
cứu khoa học mang tính lý luận, sư phạm. Đề tài tham khảo các tài liệu liên
quan đến giải pháp phát triển thể chất như: các chỉ thị, nghị quyết về GDTC
của Đảng và Nhà nước, các công trình nghiên cứu về sự phát triển thể chất
người Việt Nam cũng như sự phát triển thể chất của học sinh Việt Nam. Về
hình thái, cấu tạo cơ thể, chức năng hô hấp, tim mạch và các phương pháp
kiểm tra chức năng hô hấp, các phương pháp kiểm tra tim mạch như các sách:
Sinh lý, Giải phẫu, Y học TDTT, Tâm lý, Lý luận và phương pháp TDTT,
Toán học thống kê…Bằng phương pháp này chúng tôi đã thu được những câu
hỏi trong phiếu phỏng vấn, thực trạng sử dụng các bài tập, đưa ra được những
bài tập cần thiết và hợp lý cho đối tượng nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu.


13

2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp được đề tài sử dụng tham khảo ý kiến, kinh nghiệm
của các thầy cô trong quá trình điều tra thực trạng việc sử dụng các chỉ tiêu,
các test đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh khối 10 nói riêng và cho
học sinh trường THPT Kim Động - Hưng Yên nói chung.
Đối tượng phỏng vấn là các thầy cô trong nhà trường.
2.2.3. Phương pháp nhân trắc
Là phương pháp sử dụng các dụng cụ đo người để đo đạc các thông số
cần thiết trên cơ thể, thu nhận được một cách khách quan những thông số về
hình thể. Đề tài sử dụng phương pháp nhân trắc trong quá trình xác định một
số chỉ tiêu liên quan đến hình thái, cấu trúc của cơ thể như: Chiều cao, cân
nặng …
Chiều cao đứng (cm)
Chiều cao nói lên tầm vóc con người, cho nên trong y học cũng như

trong thể thao dựa vào chiều cao để đánh giá sức lực, mức độ phát triển thể
chất con người.
Dụng cụ đo: Thước đo được làm bằng kim loại gồm 4 thanh có thể tháo
ráp được. Độ dài của thước 2000mm, bắt đầu đo từ số 0 ở đoạn cuối, nơi tiếp
giáp với nền mặt bằng người đứng đo. Đầu trên có hai ống ngang, ống trên cố
định, ống dưới di động dung lắp các đoạn thước ngang. Khi đó phải di động
ống dưới.
Chiều cao đứng là chiều cao từ mặt đất đến đỉnh đầu tính bằng cm,
người được đo tư thế nghiêm.
Các nhà nhân chủng học đã xếp loại chiều cao của loài người nói chung
như sau:
+ Loại thấp: Dưới 160cm


14

+ Loại trung bình: 160 - 170 cm
+ Loại cao: trên 170cm
So với phân loại nói trên thì chiều cao người Việt nam đều thấp hơn
một bậc.
Cân nặng (kg)
Cân nặng của một người nói lên mức độ và tỷ lệ giữa hấp thụ và tiêu
hao.
Dụng cụ để cân: Cân y học với độ chính xác 100gam, thường là loại
cân sức khỏe của y tế.
Phương pháp đo: Người được đo ngồi trên ghế đối diện với cân, đặt
chân lên trên cân và đứng thẳng lên, người đo đọc số đo khi đồng hồ cố định.
2.2.4. Phương pháp quan sát sư phạm
Để kết quả nghiên cứu được tốt hơn, chúng tôi sử dụng phương pháp
quan sát sư phạm, quan sát thực tế giờ học thể dục của học sinh khối 10, quan

sát phương pháp giảng dạy của giáo viên, thực trạng cơ sở vật chất phục vụ
công tác GDTC nhằm rút ra thông tin thực tế, chính xác và cần thiết trong
việc đánh giá qua đó lựa chọn một số giải pháp phát triển thể chất cho học
sinh khối 10 trường THPT Kim Động - Hưng Yên.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Phương pháp này nhằm đánh giá một cách chính xác chất lượng thể
chất và các biện pháp mà chúng tôi đưa ra nhằm nâng cao thể chất cho học
sinh khối 10 trường THPT Kim Động thông qua các nội dung như:
2.2.5.1. Nằm ngửa gập bụng (số lần/30giây)
Test này để đánh giá sức mạnh cơ bụng. Tính số lần trong 30 (giây).


15

Đối tượng điều tra ngồi trên sàn bằng phẳng sạch sẽ. Chân co 1 góc 90 ở
đầu gối, bàn chân áp sáp sàn, các ngón tay đan chéo nhau, lòng bàn tay áp sát
vào đầu, khuỷu tay chạm đùi.
Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện với đối
tượng điều tra, hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho đối tượng
điều tra tách chân ra khỏi sàn.
Khi có hiệu lệnh “bắt đầu”, đối tượng điều tra ngả người nằm ngửa ra,
hai vai chạm sàn, sau đó gập bụng thành ngồi. Hai khuỷu tay chạm đùi, thực
hiện động tác gập thân thành ngồi 90. Mỗi lần ngả người, co bụng tính một
lần. Điều tra viên ra lệnh “bắt đầu” bấm đồng hồ, đến giây thứ 30, hô “kết
thúc” điều tra viên thứ hai tính số lần gập bụng.
Yêu cầu đối tượng làm đúng kỹ thuật và cố gắng thực hiện số lần cao
nhất định trong 30 (giây).
2.2.5.2. Chạy 30 m xuất phát cao (giây)
Đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất là 40cm, bằng phẳng, chiều rộng
ít nhất là 2 (m), cho 2 người chạy một đợt, nếu rộng hơn có thể chạy 4 người.

Kẻ vạch xuất phát, vạch đích, ở hai đầu đường chạy đặt cọc tiêu.
Sau đích ít nhất có khoảng trống 10 (m) để giảm tốc độ sau khi về đích.
Đối tượng điều tra chạy bằng chân không hoặc bằng giày, không chạy
bằng dép, guốc, khi có hiệu lệnh “vào chỗ” tiến vào vạch xuất phát đứng chân
trước chân sau cách nhau từ 30 - 40 (cm), trọng tâm hơi đổ về trước, hai tay
thả lỏng tự nhiên. Bàn chân trước đặt ngay sau vạch xuất phát, tư thế thoải
mái. Khi nghe hiệu lệnh “sẵn sàng”, hạ thấp trọng tâm dồn vào chân trước,
tay hơi co ở khuỷu tay, đưa ra ngược chiều chân, thân người đổ về trước, đầu
hơi cúi toàn thân giữ yên, tập trung chú ý đợi lệnh xuất phát. Khi có hiệu lệnh
ngay lập tức chạy nhanh về trước thẳng tiến tới đích và băng qua đích.


16

Đối với người bấm đồng hồ, đứng ngang vạch đích, tay cầm đồng hồ,
đặt ngón tay vào nút bấm, nhìn về vạch xuất phát, khi thấy cờ bắt đầu hạ lập
tức bấm đồng hồ. Khi ngực và vai của người chạy chạm vào mặt phẳng của
đích thì bấm dừng đồng hồ.
Thành tích được xác định là (giây) và số lẻ từng 1/100 (giây)
2.2.5.3. Bật xa tại chỗ (cm)
Kiểm tra bật xa tại chỗ để đánh giá sức mạnh.
Đối tượng điều tra bật xa tại chỗ trên thảm cao su (hố cát). Trên thảm
đặt thước đo để tính độ dài bật xa. Thước đo là một thanh hợp kim dài 3m
rộng 3cm. Kẻ vạch xuất phát, mốc 0 của thước chạm vạch xuất phát.
Đối tượng điều tra đứng dang hai chân rộng bằng vai, ngón chân đặt sát
vạch xuất phát, hai tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm, gấp khớp khuỷu, gập
thân hơi lao về trước, đầu hơi cúi, hai tay hạ xuống dưới, ra sau, phối hợp
duỗi thẳng thân, chân bật mạnh về trước. Khi bật nhảy và khi tiếp đất hai chân
tiến hành đồng thời cùng lúc. Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất
phát đến vạch gần nhất của gót chân, chiều dài lần nhảy được tính bằng (cm).

Thực hiện hai lần bật nhảy và tính bằng (cm) khi đo lần xa nhất.
2.2.5.4. Chạy tùy sức 5 phút (m)
Để đánh giá sức bền chung
Đường chạy tối thiểu dài 50m, rộng ít nhất là 2m, hai đầu kẻ hai vạch
giới hạn, phía ngoài hai đường giới hạn có khoảng trống ít nhất là 1m để
đường chạy quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 10m để xác định
phần lẻ của quãng đường sau khi hết thời gian chạy.
Khi có hiệu lệnh “chạy” đối tượng điều tra chạy trong ô chạy hết đoạn
đường 50m, vòng qua vật chuẩn chạy lặp lại trong vòng thời gian 5 phút.


17

Người chạy nên chạy từ từ ở đoạn đầu, phân phối đều sức mình và tăng tốc
dần. Nếu mệt có thể đi bộ cho đến hết thời gian.
Mỗi đối tượng điều tra mang một số đeo ở ngực và tay cầm tích-kê có
số tương ứng. Khi có hiệu lệnh dừng chạy ngay lập tức thả ngay tích-kê của
mình xuống nơi chân chạm đất để đánh dấu số lẻ quãng đường chạy, sau đó
chạy chậm dần hoặc đi bộ thả lỏng, để hồi sức
Đơn vị đo quãng đường (m).
Kết quả kiểm tra sẽ là số liệu nhằm đánh giá thực trạng thể chất và
hiệu quả các giải pháp mà đề tài đã đề xuất.
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả các giải
pháp đã đưa ra để nâng cao thể chất cho học sinh khối 10 trường THPT Kim
Động tỉnh Hưng Yên.
Nội dung thực nghiệm: Nhóm đối chứng thực hiện theo phương pháp
học của nhà trường đang áp dụng. Nhóm thực nghiệm được thực hiện theo
biện pháp của đề tài đề xuất.
Đối tượng tham gia là học sinh khối 10 Trường THPT Kim Động Hưng Yên. Gồm 2 nhóm:

- Nhóm thực nghiệm (nA): Thực hiện theo phương pháp đề tài đề xuất.
Thực hiện tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song với mục đích
chứng minh lợi ích, hiệu quả mà các biện pháp đề xuất.
- Nhóm đối chứng (nB): Thực hiện theo phương pháp học, hình thức tập
luyện của nhà trường đang áp dụng.


18

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê
Để xử lý các số liệu thu được qua thực nghiệm sư phạm đề tài sử dụng
phương pháp thống kê với các công thức sau:
Công thức tính số trung bình cộng:
n

x

x
Trong đó: x

i 1

i

n

là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.




là kí hiệu tổng.

xi

là giá trị các mẫu riêng biệt.

n là kích thước tập hợp mẫu.
Công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn:

- Phương sai :

2 

- Độ lệch chuẩn:

 x

i

x



2

(với n A  30, n B  30 )

n

  2


Trong đó  2 : phương sai
 : độ lệch chuẩn

So sánh hai số trung bình quan sát

t

x A  xB

 A2  B2

n A nB

(với n A  30, n B  30)


19

Trong đó:

x

: Là số trung bình cộng.

xA

: Là giá trị trung của nhóm đối chứng.

xB


: Là giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm.

nA , nB : Là số người của 2 nhóm
xi

: Là giá trị khảo sát của i

n

: Là số cá thể

2.3. Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian

Sản phẩm thu đƣợc

Nội dung

Giai đoạn 1

- Xác định tên đề tài.

- Đề cương nghiên cứu khoa

11/2015 - 1/2016

- Xây dựng đề cương.


học.

- Bảo vệ đề cương.
Giai đoạn 2

- Thu thập tài liệu liên - Thông tin về thực trạng thể

1/2016 - 4/2016

quan, viết tổng quan của chất khối 10 trường THPT
đề tài.

Kim Động- Hưng yên.

- Hoàn thành tổng quan - Tổng quan về đề tài.
của đề tài.

- Các giải pháp.

- Điều tra đánh giá thực - Kết quả của các giải pháp
trạng thể chất khối 10 phát triển thể chất khối 10
THPT Kim Động- Hưng THPT Kim Động- Hưng Yên.
Yên.
- Lựa chọn các giải


×