Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Khóa luận thực trạng hệ thống tín dụng nông thôn và mức độ tiếp cận nguồn vốn tín dụng của hộ nông dân trên địa bàn xã trà bình, huyện trà bồng, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.14 KB, 78 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến 70,4% dân số sống ở vùng nông thôn, cho
nên việc phát triển nơng nghiệp, nơng thơn đóng một vai trị cực kì quan trọng. Để

thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, Hội
nghị Trung ương lần thứ VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế
nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trị cực kì quan trọng
cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Mọi hoạt động vừa cơ bản, lâu dài, vừa cần thiết, cấp bách trước mắt của
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn đều cần đến vốn
và tín dụng. Đương nhiên vốn và tín dụng khơng quyết định tất cả, nhưng khơng
thể khơng nhấn mạnh rằng, để đưa nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh mẽ, cần
phải có chính sách hỗ trợ mang tính chiến lược và cụ thể về vốn và tín dụng. Nhất
định phải có sự đầu tư thích đáng của nhà nước, của các ngành, trong đó khơng thể
xem nhẹ vai trị của các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động trong lĩnh vực nơng
nghiệp nơng thơn.
Xã Trà Bình là một xã có tiềm năng về diện tích đất đai, mặt nước, lao
động, kinh nghiệm sản xuất, nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần thiết ban đầu cho
mục đích phát triển kinh tế trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Vai trị của
hoạt động tín dụng trong lĩnh vực này là một trong những điều kiện quan trọng
không thể thiếu để vực dậy những tiềm năng đó và từng bước đưa nó trở thành
hiện thực. Làm sao để người dân dễ dàng tiếp cận được với các nguồn vốn vay với
thủ tục đơn giản, mức lãi suất có thể chấp nhận được để phát triển kinh tế của
mình, giảm được khó khăn nghèo đói là mục tiêu cần phải đạt được.

1


Do vậy, để tìm hiểu rõ hơn về các tổ chức tín dụng và khả năng tiếp cận


nguồn vốn của người dân nông thôn, tôi chọn đề tài:
“Thực trạng hệ thống tín dụng nơng thơn và mức độ tiếp cận nguồn vốn
tín dụng của hộ nơng dân trên địa bàn xã Trà Bình, huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan về hệ thống tín dụng nơng thơn và tình hình hoạt động của các
tổ chức tín dụng trên địa bàn xã Trà Bình.
- Đánh giá mức độ tiếp cận của người dân đến các nguồn vốn tín dụng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận nguồn vốn của các
hộ điều tra.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định vay vốn, mức vốn vay của
các hộ điều tra.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hoạt động của các tổ
chức tín dụng và nâng cao mức độ tiếp cận nguồn vốn của hộ nông dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này gồm:
- Các TCTD nơng thơn hoạt động ở xã Trà Bình, các tổ chức xã hội, các
nhà cho vay tư nhân tại xã Trà Bình.
- Các hộ nơng dân vay vốn ở xã Trà Bình, huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi
- Các hộ nông dân không vay vốn: những người muốn vay nhưng khơng
được vay và những người khơng có nhu cầu vay.
2


3.2 Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Tiến hành điều tra những đối tượng vay vốn trên địa bàn
xã Trà Bình
- Về thời gian: Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của xã từ năm

2007- 2009. Số liệu về tình hình cho vay của các tổ chức tín dụng nơng thơn trên
địa bàn xã và số liệu điều tra chủ yếu năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
4.1.1 Số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu được thu thập thông qua các tài liệu, báo cáo từ UBND xã và
các tổ chức có liên quan gồm:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên: Thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên,
đất đai.
+ Số liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Tình hình kinh tế của xã, các chính
sách quy định, cơ sở hạ tầng trong Báo cáo Tổng kết các năm 2007-2009 và định
hướng phát triển kinh tế của xã đến năm 2010.
+ Quy chế và kết quả họat động của các tổ chức hoạt động tín dụng
4.1.2 Số liệu sơ cấp
4.1.2.1 Chọn điểm khảo sát
+ Điểm nghiên cứu có các hoạt động tín dụng diễn ra trong các năm 20072009.
+ Có các nhà cung cấp tín dụng tương đối đa dạng, bao gồm cả khu vực
chính thức, bán chính thức và phi chính thức.

3


Theo tiêu chuẩn trên tôi đã chọn xã nghiên cứu là xã Trà Bình, huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi làm địa điểm nghiên cứu.
4.1.2.2 Mẫu khảo sát
+ Phỏng vấn 60 hộ trên địa bàn xã theo tiêu chí hộ nghèo, hộ trên nghèo.
+ Phỏng vấn sâu người am hiểu gồm: lãnh đạo xã, ban quản lý tín dụng,
trưởng thơn, hộ vay vốn (nghèo và trên nghèo).
4.2 Phân tích và xử lý số liệu
- Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp phân tích: Phân tích định tính

và phân tích định lượng nhằm đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của
người dân
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel.

4


PHẦN II: NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm, bản chất và phân loại tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: Creditium có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Trong tiếng Anh được gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân cơng lao động, sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Trong q trình trao đổi hàng hóa đã hình thành những sự kiện nợ
nần lẫn nhau, phát sinh những quan hệ vay mượn để thanh toán. Như vậy hiểu
theo nghĩa hẹp, tín dụng là một quan hệ kinh tế hình thành trong một q trình
chuyển hóa giá trị giữa hình thái hiện vật và hình thái tiền tệ từ tổ chức này sang tổ
chức khác hay từ tay người nay sang tay người khác theo nguyên tắc hoàn trả vốn
và lãi trong một thời gian nhất định. Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng
quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn
người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn.
Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Theo nghĩa rộng, quan hệ tín dụng gồm hai mặt: Huy động vốn và tiến hành
cho vay.
Trong thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất

cứ dạng nào tín dụng cũng ln là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hóa,
nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những quan hệ
5


hàng hóa - tiền tệ. Mục đích và tính chất tín dụng do mục đích và tính chất của nền
sản xuất hàng hóa trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng ln ln
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, của phương thức sản xuất trong xã hội
đó.
1.1.1.2 Bản chất của hoạt động tín dụng
Nếu định nghĩa tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng tư
bản giữa người cho vay và người đi vay trên ba ngun tắc: có hồn trả, có
thời hạn và có đền bù, thì tín dụng là một quan hệ xã hội trong đó, tài sản
được dịch chuyển trong vịng khép kín (có hồn trả) phải là tài sản để kinh
doanh (tư bản). Do vậy cũng có thể định nghĩa tín dụng là quan hệ mượn tài
sản.
Theo Từ điển Thuật ngữ tài chính thì: “tín dụng là một phạm trù kinh tế
tồn tại trong các phương thức sản xuất hàng hoá khác nhau và được biểu hiện
như sự cho vay mượn trong một thời hạn nào đó. Khái niệm vay mượn bao
gồm cả sự hồn trả. Chính sự hồn trả là đặc trưng thuộc bản chất của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù cấp phát tài
chính kinh tế khác”.
Khác với các hình thức: cho, lấy, mua, bán, đổi là các chuyển dịch tài
sản mà quyền sở hữu được chuyển nhượng hoàn tồn. Tín dụng là quan hệ địi
hỏi sự hồn trả tài sản hay giá trị tài sản cho chủ cũ sau một thời hạn nhất
định.
Tài sản tham gia tín dụng có thể là tài sản vơ thể (tư bản lợi thế): danh
hiệu, uy tín, quyền sở hữu,…hoặc có thể là các tài sản hữu thể (tư bản sản
xuất), lao động, tài sản hiện vật hoặc tài sản tài chính,..).
Tài sản chưa hoàn trả gọi là nợ.

Để làm rõ bản chất của hoạt động tín dụng cần phân biệt rõ một số hình
thái của thuật ngữ “cho mượn”.

6


- Mượn thuần tuý: nguyên tắc mượn gì trả nấy, người cho mượn phải
chịu thiệt thòi về mức hao mòn của tài sản và khơng địi hỏi đền bù vật chất gì
cho sự hy sinh của mình khi chấp nhận cho mượn.
- Thuê: Người cho thuê với mục đích là để kiếm lời, việc hoàn trả dựa
trên nguyên tắc tiền tệ. Do đó, đây là biến thể quan hệ mua bán, mà háng hố
chính là thời gian sử dụng tài sản của người đi thuê.
- Vay: khác với hình thức như mượn và thuê, tài sản vay là tài sản
người đi vay có tồn quyền sử dụng để trao đổi, thanh tốn đúng như tài sản
có của chính mình.
1.1.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để tiến hành phân loại tín dụng.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Dựa vào tiêu thức này tín dụng được chia ra
làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cho vay vốn phục vụ cho yêu cầu mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mơ lớn. Chẳng hạn như: đầu tư xây dựng cho các xí nghiệp mới, các cơng

trình thuộc cơ sở hạ tầng....Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành
vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.

7


 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra thành các loại: cho vay để dự trữ
hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh tốn các khoản nợ dưới
hình thức chiết khấu các chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường được cấp phát phục vụ
việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và cơng trình mới, thời hạn cho vay đối với loại tín
dụng này là trung hạn và dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được chia ra làm 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa:
Đây là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản
xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình như tủ lạnh, máy giặt. Tín dụng tiêu dùng được
cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hóa. Việc
cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, quỹ tiết kiệm
và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Cịn việc cấp phát tín dụng dưới hình thức
hiện vật thường do các cơng ty, các cửa hàng thực hiện.
Ngày nay, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những xu hướng đang

tăng lên. Hoạt động của nó đã thúc đẩy gia tăng bán hàng ở những người bán lẻ
tạo ra yếu tố kích thích sản xuất phát triển. Đồng thời các ngân hàng đã đáp ứng
được một thị trường rộng lớn khi mà hầu hết người tiêu dùng mua sắm trước, sau

8


đó mới dàn xếp nguồn tài trợ, do vậy, qua đó ngân hàng có thể đạt được những
nguồn lợi tức đáng kể, nhất là trong xu hướng của sự gia tăng về lợi tức và chi phí
tiêu dùng hiện nay.
 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa .
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng, mà trong đó nhà nước là người
đi vay để đảm bảo các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước, đồng thời là người
cho vay để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh tế -xã
hội và phát triển quan hệ đối ngoại.
- Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa cơng ty tài chính
(cơng ty cho thuê tài chính) với những người sản xuất kinh doanh dưới hình thức
cho thuê tài sản.
1.1.2 Bản chất, vai trị của vốn tín dụng trong nơng nghiệp, nơng thơn
1.1.2.1 Vai trị, chức năng của vốn tín dụng trong nơng nghiệp, nơng thơn
Mỗi một quốc gia có nền kinh tế thị trường đều cần đến một hệ thống
tài chính thực hiện chức năng chuyển vốn từ người có tiền nhàn rỗi (dư vốn)
sang người cần tiền (thiếu vốn) có cơ hội đầu tư sinh lợi. Hoạt động tài chính
đủ mạnh sẽ giúp nâng cao năng suất và hiệu quả của tồn bộ nền kinh tế cũng
như góp phần nâng cao đời sống kinh tế của các thành viên trong xã hội. Vai
trị quan trọng của hệ thống tài chính được thực hiện thơng qua hai con đường

là tài chính trực tiếp và tài chính gián tiếp mà vai trị chủ yếu là các trung gian
tài chính. Tổ chức tài chính trung gian (hay các trung gian tài chính) là các tổ
chức tiến hành việc thu hút vốn dư thừa và đầu tư cho các nhu cầu trong xã
hội thông qua công cụ lãi suất. Ở đây lãi suất huy động và cho vay có vai trị

9


cực kỳ quan trọng trong việc phân phối vốn trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi ích của cả người dư vốn, thiếu vốn và trung gian tài chính. Trên
phương diện vĩ mơ, trung gian tài chính đóng vai trị thực hiện điều chỉnh vốn
từ vị trí hiện hành tới gần ranh giới tối ưu hoá độ thoả dụng cho cả người dư
vốn và người thiếu vốn. Có thể hiểu sự vận động lưu chuyển tài chính trong
nền kinh tế bằng con đường trực tiếp hoặc gián tiếp nói như trên như là hoạt
động tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng có hai chức năng chủ yếu:
Một là, chức năng phân phối lại tài nguyên: Tín dụng là sự vận động
vốn từ chủ thể có vốn tạm thời nhàn rỗi sang chủ thể cần vốn để phát triển sản
xuất hoặc chi tiêu. Đi theo sự vận động vốn đó là sự vận động của sản phẩm
xã hội. Hay nói khác đi, người nhận được số vốn đi vay được phân phối lại
một bộ phận tài nguyên của xã hội.
Hai là, chức năng thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hố:
Ngày nay, khối lượng tiền được cung ứng cho lưu thông chủ yếu thông qua
con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thơng tiền tệ ổn định, đồng thời
đảm bảo đủ phương tiện (tiền tệ) để phục vụ cho lưu thông. Nhờ vào hoạt
động tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền để phục
vụ cho sản xuất và lưu thơng hàng hố, qua đó thúc đẩy sản xuất và lưu thơng
hàng hố phát triển.
Thơng qua việc thực hiện các chức năng của mình, hoạt động tín dụng
đảm nhận những vai trò hết sức quan trọng trong tái sản xuất mở rộng và điều

tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng việc tạo ra cơ chế huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính. Các tổ chức trung gian tài chính có khả
năng huy động để cung cấp vốn cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đã thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn

10


sản xuất, nâng cao năng lực về vốn cho nền kinh tế. Đáp ứng nhu cầu về vốn
để mở rộng sản xuất và lưu thơng hàng hố với tốc độ ngày càng nhanh.
Hoạt động tín dụng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
nghiệp, nơng thơn. Nhờ có nguồn vốn tín dụng, các chủ thể kinh tế có được cơ
hội đầu tư sản xuất vào những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao, tạo ra khối
lượng sản phẩm hàng hoá dồi dào, đáp ứng tốt quan hệ cung cầu trên thị
trường hàng hoá, tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với tác động thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố của nền kinh
tế nông nghiệp, nông thôn.
Tạo điều kiện khai thác tiềm năng về lao động và đất đai một cách hợp
lí, tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Góp phần thực hiện chương trình xố
đói giảm nghèo của chính phủ một cách có hiệu quả.
Góp phần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn.
Đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế hàng hố nhiều thành phần ở
nông thôn, đặc biệt là kinh tế hộ và kinh tế hợp tác.
Đối với những vùng đất nghèo khó khăn và ít tiềm năng, thu nhập chính
từ sản xuất nông nghiệp thấp, thiếu vốn sản xuất, nguồn vốn tích luỹ chưa có
và mong manh, việc thực hiện chủ trương đường lối xố đói giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước thực sự gặp nhiều khó khăn. Hoạt động và mở rộng hoạt
động tín dụng trong nơng nghiệp nơng thơn chính là một giải pháp hữu hiệu
để đáp ứng việc thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhập dân cư, xây dựng

cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thơn. Thơng qua việc cung cấp vốn tín
dụng, người nơng dân được bổ sung thêm nguồn vốn để đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng vật ni theo hướng có lợi hơn, có điều
kiện để phát triển kinh tế gia đình tốt hơn.
1.1.2.2 Kinh tế hộ nơng dân và vai trị tín dụng đối với q trình phát triển
kinh tế hộ nơng dân

11


* Các quan điểm về kinh tế hộ nông dân
Hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ bản trong nông nghiệp, ra
đời rất sớm trong lịch sử và tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất, nhiều chế
độ xã hội. Đặc điểm và vai trò của kinh tế hộ nông dân đã được nhiều nhà
khoa học quan tâm, nghiên cứu.
Khi nghiên cứu về hộ, có quan điểm cho rằng: Hộ là tập hợp những
người có cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong q trình
tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng.
Hộ và gia đình có những tiêu thức chung để nghiên cứu như cơ sở kinh
tế, quan hệ huyết thống và hơn nhân, tình trạng cư trú. Điều này đã được nhà
nông học Traianop đề cập tới "Khái niệm hộ, đặc biệt trong đời sống nông
thôn không phải bao giờ cũng tương đối với khái niệm sinh học làm chỗ dựa
cho nó, mà nội dung đó cịn có cả một loạt những phức tạp về đời sống kinh tế
và đời sống gia đình ".
Phát triển kinh tế nơng hộ là phát triển kinh tế gia đình nơng dân, nó là
một đơn vị kinh tế - xã hội trong nông thôn.
Năm 1988, giáo sư Frank Ellis đã đưa ra một số định nghĩa về nông
dân, nông hộ. Theo ông, đặc trưng của đơn vị kinh tế mà chúng phân biệt hộ
gia đình nơng dân với những người làm kinh tế khác trong nền kinh tế thị
trường là:

- Thứ nhất là đất đai: Đặc điểm này phân biệt người nơng dân và người
lao động khơng có đất đai hay với công nhân đô thị. Người nông dân với
ruộng đất chính là yếu tố hơn hẳn yếu tố khác vì giá trị của nó, nó là nguồn
đảm bảo lâu dài đời sống của gia đình nơng dân trước những thiên tai và là
một bộ phận về vị trí xã hội của gia đình trong phạm vi làng xã hay cộng
đồng.

12


- Thứ hai là lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là đặc
điểm kinh tế nổi bật của người nông dân. Nền sản xuất tư bản được xác định
bởi việc làm của người lao động được trả công và sự tước đoạt quyền sở hữu
phương tiện sản xuất của người lao động.
- Thứ ba là tiền vốn: Làm chủ vốn đầu tư và tích lũy là một đặc điểm
chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, cũng như khái niệm về tỷ lệ hoàn
vốn đầu tư dưới dạng lơi nhuận. Thiếu một phạm trù có hệ thống về tính tốn
tỷ lệ hồn vốn làm tăng sự phân biệt giữa gia đình nơng dân và các xí nghiệp
tư bản. Giữa hộ nơng dân khơng có sự phân biệt giữa lợi nhuận từ doanh thu
với tiền cơng lao động của gia đình, điều này đã làm nên bản chất hai mặt của
sản xuất và tiêu dùng của hộ nông dân không thể tách riêng ra được.
- Thứ tư là sự tiêu dùng: Có lẽ đặc trưng phổ biến nhất của người nông
dân được các nhà kinh tế xác định cuộc sống của họ cơ bản do tự cung tự cấp.
Tự cung tự cấp có nghĩa là sản phẩm nông nghiệp được trực tiếp tiêu dùng
cho gia đình chứ khơng phải để bán trên thị trường, và người nông dân được
gọi là người nông dân tự cung tự cấp, và cũng chính sự tự cung tự cấp này là
một nguyên nhân làm cho người nông dân chỉ gắn bó ít với thị trường.
Ở Việt Nam, hộ nơng dân được hiểu là một gia đình có tên trong bảng
kê khai hộ khẩu riêng, gồm một người làm chủ hộ và các người cùng sống
trong hộ gia đình ấy.

Về mặt kinh tế, hộ gia đình có mối quan hệ gắn bó khơng phân biệt về
mặt tài sản, những người sống chung trong một gia đình có nghĩa vụ và trách
nhiệm với sự phát triển kinh tế. Nghĩa là mỗi thành viên phải có nghĩa vụ
đóng góp cơng sức vào quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của hộ và có
trách nhiệm với kết quả sản xuất được. Phần lớn các thành viên trong gia đình
nơng dân làm tất cả các công việc (trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ) dưới sự
điều khiển của chủ hộ. Có một số hộ nơng dân giàu, có tài sản lớn có thể thuê

13


thêm lao động thời vụ. Nhưng nhìn chung các thành viên trong gia đình là lực
lượng lao động chủ yếu của hộ nơng dân.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Tín dụng trong nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
Trước đây, nền kinh tế nông nghiệp nước ta phát triển trong cơ chế
quản lý tập trung, bao cấp. Các nông trường quốc doanh, hợp tác xã, trạm trại
nông nghiệp của Nhà nước là một đơn vị kinh tế cơ bản trong nông nghiệp và
nông thôn.
Từ sau năm 1988, nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và những thay
đổi lớn trong chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp,
nông thôn, hệ thống tín dụng nơng thơn đã có nhiều chuyển biến cơ bản.
Nghị quyết 10 ngày 05.04.1988 của bộ chính trị TW Đảng về: "Đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp", nghị quyết này dã đánh dấu mốc quan trọng cho
sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, đưa người nông dân trở thành
một đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nơng dân có quyền được vay vốn ngân hàng để
sản xuất.
Ngày 03.02.1993, nghị định 14/CP của Chính phủ đã nhấn mạnh phải
củng cố sức mạnh hoạt động của ngân hàng nơng nghiệp, xây dựng quỹ tín

dụng nhân dân, khuyến khích ngân hàng cổ phần nơng thơn, các tổ chức trong
và ngoài nước hỗ trợ vốn do người dân tự nguyện lập ra để giúp đỡ nhau trong
sản xuất và đời sống.
Cần phải đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng
thơn với mục tiêu cơ bản là xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn,
hiệu quả, bền vững, có năng suất, chất lượng và có sức cạnh tranh cao trên cơ
sở áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện
đại. Cần xây dựng vùng nông thôn, miền núi ngày càng trở nên giàu đẹp, dân
14


chủ, văn minh với cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, có hệ
thống tài chính tín dụng ngày càng hồn thiện, thu hút sự tham gia của người
dân địa phương. Vì thế thị trường vốn tín dụng nơng thơn của nước ta đã hình
thành và ngày càng phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng. Đến nay, tham gia
vào thị trường tín dụng nơng thơn bao gồm hệ thống tín dụng chính thống và
khơng chính thống. Hệ thống tín dụng chính thống ở nơng thơn được đa dạng hóa,
đa thành phần, đa sở hữu, được mở rộng về quy mơ, có địa bàn hoạt động rộng
khắp cả đồng bằng, trung du, miền núi, vùng sâu, vùng xa của nơng thơn.
Hệ thống tín dụng chính thống ở nơng thơn hiện nay bao gồm các tổ chức
tín dụng chuyên nghiệp và các tổ chức mang tính khơng chun nghiệp. Các tổ
chức tín dụng chun nghiệp đó là ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
(NHNN&PTNT), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), hệ thống quỹ tín
dụng nhân dân (QTDND), một số hợp tác xã tín dụng. Các tổ chức mang tính
khơng chun nghiệp thực hiện cho nơng dân vay vốn theo các chương trình phát
triển nơng nghiệp, và nơng thơn của chính phủ và các tổ chức quốc tế: Hội liên
hiệp phụ nữ Việt nam (Hội phụ nữ), Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(Đồn thanh niên), Hội nơng dân Việt nam (Hội nơng dân), các cấp chính quyền
địa phương…
Ngồi ra, một số ngân hàng thương mại Nhà nước như Ngân hàng công

thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển,... cũng cho vay phát triển nông nghiệp,
thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn, mặc dù với lượng vốn cịn rất ít.
Hiện nay hộ nông dân vay vốn chủ yếu từ các nguồn sau đây: Ngân hàng
Nông nghiệp & Phát triển Nơng thơn; Ngân hàng Chính sách xã hội; Hệ thống quỹ
tín dụng nhân dân; Chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ; Các chương trình
và dự án của các tổ chức quốc tế hỗ trợ tín dụng cho nơng dân và phát triển nơng
nghiệp; Tín dụng khơng chính thống.

15


1.2.2 Tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn ở một số nước
Mỗi nước trên thế giới có một đặc điểm riêng do đó hoạt động tín dụng
thì mỗi nước có một đặc điểm khác nhau, tín dụng nơng thơn ở các nước trên
thế giới phát triển rất đa dạng và phong phú với các hình thức và phương pháp
hoạt động khác nhau. Tuy nhiên chúng đều có chung mục đích là giúp đỡ cho
nông dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo phát triển kinh tế
xã hội nông thôn. Sau đây là một số đặc điểm hoạt động tín dụng của một số
nước trên thế giới:
- Tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn ở Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích phát triển nơng nghiệp bằng cách
thành lập ngân hàng nông- công nghiệp địa phương. Vào những năm 1960,
chính phủ Nhật Bản đã có chương trình cho vay để tăng đầu tư cho nông
nghiệp, cho vay để mua sắm tài sản, mở rộng đất trang trại, xây dựng cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn là từ chính phủ và tư nhân thông qua HTXNN. Lãi suất cho
vay phát triển nông nghiệp là lãi suất thấp, với thời gian vay dài hạn. HTXNN
ở Nhật Bản đóng vai trị quan trọng trong phát triển nơng nghiệp ở Nhật Bản,
vai trị của HTXNN là huy động tiết kiệm và vốn dư thừa từ khu vực nông
nghiệp và nông dân, cho các thành phần kinh tế kinh doanh ngồi nơng
nghiệp.

- Tín dụng nơng nghiệp nơng thơn ở Philippin
Hệ thống tín dụng chính thống cung cấp vốn tín dụng cho nơng nghiệp
nơng thơn ở Philippin bao gồm: Các ngân hàng nông thôn, ngân hàng tiết
kiệm, các ngân hàng thương mại và các ngân hàng của chính phủ. Ngân hàng
nơng thơn là tổ chức tín dụng chính thống nhất, chun cung cấp tín dụng cho
nơng nghiệp, nơng thơn. Chính phủ Philippin đã có những chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nơng nghiệp nơng thơn.

16


Từ năm 1975, Chính phủ đã có các chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng
thương mại phải dành tối thiểu 25% cho vay ngành nông nghiệp. Từ năm
1986 trở lại đây, chính phủ Philippin đã ban hành chính sách tín dụng mới và
được thực hiện dưới sự bảo trợ của Hội đồng chính sách nơng nghiệp, nội
dung chính sách này bao gồm: Chấp nhận cơ chế thị trường tạo nguồn tài
chính, thực hiện lãi suất thị trường, giảm trợ cấp ưu tiên trong ngân hàng nông
nghiệp, cung cấp các dịch vụ và thực hiện cơ chế bảo hiểm để giảm rủi ro khi
thực hiện cho vay.
Hệ thống tín dụng nơng nghiệp bao gồm: Hệ thống tài chính chính thức
và các tổ chức bảo hiểm, hệ thống tài chính khơng chính thức.
- Tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan
Nhờ có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, có biện pháp quản lí hiệu
quả, trong đó chính sách tạo vốn và sử dụng vốn mà Đài Loan đã đạt được
thành tựu kinh tế to lớn. Về chính sách khơi phục kinh tế, chính sách đã huy
động tối đa nguồn vốn trong nước thông qua chế độ ưu đãi về lãi suất, kết hợp
với thu hút nguồn viện trợ của Mỹ nhập khẩu thiết bị, kỹ thuật khôi phục các
cơ sở công - nông nghiệp.
Nhà nước xác lập quyền sở hữu đại bộ phận các ngân hàng thương mại
lớn và các ngân hàng trung ương, giám sát chặt chẽ các hoạt động của ngân

hàng, khống chế các tổ chức ngân hàng nước ngồi tham gia vào thị trường
chứng khốn nhằm hạn chế cạnh tranh giữa hệ thống ngân hàng trong nước và
nước ngoài. Mức lãi suất tiết kiệm vẫn do chính phủ đặt ra.
Chính phủ thực hiện chính sách tiết kiệm chi tiêu tăng thu và cân bằng
ngân sách, có cơ chế thuế hợp lý.
Trong lĩnh vực nông nghiệp ưu tiên phát triển nông nghiệp làm cơ sở
tiền đề phát triển công nghiệp. Nông nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp.
Nhà nước chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn: xây dựng đường sá,

17


khu chế biến nông sản tại chỗ. Các quan hệ thị trường xây dựng trên nguyên
tắc cạnh tranh tự do: giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông nghiệp và
nông dân, giữa nơng dân với nơng dân, đã kích thích nông nghiệp phát triển
mạnh.
1.2.3 Kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu tín dụng nơng nghiệp, nơng thơn ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam
Xuất phát từ những vấn đề phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tín
dụng nơng nghiệp, nơng thơn ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam, có
thể rút ra một số kết luận sau:
 Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể mà mỗi nước có hình thức tín dụng nông
thôn khác nhau
Mỗi quốc gia đều phải hoạch định cho mình chính sách về thu hút, tạo
vốn và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng phù hợp với điệu kiện và hoàn cảnh cụ
thể, cũng như chiến lược kinh tế- xã hội đã lựa chọn. Các chính sách về tạo
nguồn tín dụng rất đa dạng, khơng có mơ hình duy nhất đúng cho mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ thống tín dụng dành
riêng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và đều có chung một mục tiêu là
cung cấp đủ vốn cho sản xuất nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân, an

toàn lương thực, rút ngắn khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nơng thơn.
 Nhà nước có vai trị quan trọng trong việc điều tiết hệ thống tín dụng nông
nghiệp, nông thôn
Ở tất cả các nước đều định ra các quyết sách điều tiết nền kinh tế quốc
dân thơng qua việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mơ trong đó có chính
sách tiền tệ- tín dụng. Các chính sách tài sản nơng nghiệp, nơng thơn đều có
tác động trực tiếp khuyến khích các nhà đầu tư vào nơng nghiệp nơng thơn,
đầu tư của Chính phủ theo các chương trình xố đói giảm nghèo trong nơng
thơn.
18


 Xác định huy động vốn trong nước là chính, tranh thủ nguồn vốn viện trợ
của nước ngoài, ổn định và phát triển các tổ chức tín dụng nơng nghiệp, nơng
thơn
Các tổ chức tín dụng phục vụ cho nơng nghiệp, nông thôn là đơn vị
kinh tế, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tự hạch toán, đảm bảo thu hồi vốn,
tăng trưởng vốn, cho vay với lãi suất ưu đãi hơn là đầu tư vào các ngành khác,
đồng thời huy động nguồn vốn dư thừa, tiết kiệm trong dân cư để làm nguồn
vốn cho vay chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
 Sử dụng các phương thức cấp vốn đa dạng
Sản xuất nơng nghiệp có những đặc điểm riêng biệt so với ngành sản
xuất khác và hộ nông dân cũng có đặc điểm riêng về trình độ, nhu cầu vốn,
cách sử dụng vốn vay. Vì vậy áp dụng phương thức cấp tín dụng trực tiếp hay
gián tiếp, bằng tiền hay bằng hiện vật, trả lãi và vốn một lần hay nhiều lần,
phải phù hợp với đối tượng vay, với từng loại sản phẩm và từng vùng khác.
 Tín dụng ưu đãi là cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn ở các nước đang
phát triển
Ở những nước đang phát triển, đời sống nơng dân khó khăn, chính trị
xã hội ở nông thôn không ổn định. Người nông dân thiếu vốn sản xuất, tỷ lệ

hộ nghèo đói cao, việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho nơng dân là nhu cầu bức
thiết, các chính phủ cần tăng cường nguồn vốn cho chương trình tín dụng ưu
đãi vì chỉ có nó mới giúp cho hộ nông dân nghèo vay được vốn để sản xuất.
Đó cũng là điều kiện để xố đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn.

19


1.3 HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- GO = ∑(Qi x Pi)
Trong đó:

GO: Giá trị sản xuất
Qi : Sản lượng
Pi : Giá bán

-

VA = GO - IC

Trong đó:

VA: Giá trị gia tăng
IC : Chi phí trung gian

- MI = GO - (IC+Chi phi khác+Khấu hao)
Trong đó:

MI : Thu nhập hỗn hợp


- LN = GO -∑Chi phí
- Chi phí trung gian là tổng chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra trong một chu kỳ
sản xuất.
- Số tiền vay bình quân/hộ=Tổng số tiền vay của các hộ được vay/Tổng
số hộ được vay
- Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn/Tổng dư nợ) x 100
- Tỉ lệ hộ nợ quá hạn, được tính bằng số hộ nợ quá hạn trên tổng số hộ có
vay vốn và đã hết thời hạn vay
- Nợ quá hạn: Chỉ số lượng vốn đã đến hạn nhưng khách hàng chưa thực
hiện thanh toán cho TCTD theo thời hạn qui định.
- Thời gian nợ quá hạn là số tháng nợ q hạn tính trung bình trên những hộ
có nợ quá hạn.
- Tỷ lệ vốn so với nhu cầu = (Tổng số tiền vay được/ Tổng nhu cầu về vốn)
x 100

20



×