Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

skkn nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài “khái niệm mạch điện tử chỉnh lưu nguồn một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 55 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tam Điệp, ngày 20 tháng 4 năm 2017

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến cấp sở GD&ĐT Ninh Bình
Tôi ghi tên dưới đây:
TT
Họ và tên

1

Lê Thị Hương
Sơn

Ngày tháng
Năm sinh

Nơi công
tác

THPT
Nguyễn
Huệ

Chức vụ

Trình độ


chuyên
môn

Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo
ra sáng kiến

Giáo viên

Đại học

100%

1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng
Nâng cao hiệu quả dạy học cho học sinh theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài
“Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” chương trình công nghệ
12 ở trường THPT Y.
Lĩnh vực áp dụng: Dạy học môn Công nghệ THPT
Giáo dục cùng với khoa học kĩ thuật là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội. Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ
thuộc lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Để chất lượng giáo dục đảm bảo đáp ứng được
yêu cầu của xã hội, đội ngũ giáo viên đóng một vai trò rất quan trọng. Điều đó đã
được luật giáo dục cũng như nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định “Nhà giáo giữ
vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất nước; có hiểu
biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống tốt và làm

việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt,
quản tốt; có cơ cấu và phương thức phù hợp, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; hệ thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội
chủ nghĩa và mang đậm bản sắc dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới

17


đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách
thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí giáo dục.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công
việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí
nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú
trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Tuy nhiên quá trình
mới đó được bắt nguồn từ đâu. Vận dụng những lý thuyết đó vào bài giảng như thế
nào? Hiệu quả từ những giờ học đó ra sao? Đó là vấn đề cần quan tâm.
2. Nội dung
a.Giải pháp cũ thường làm:
Theo phương pháp truyền thống, việc dạy học chủ yếu được thực hiện bài/tiết
trong sách giáo khoa. Trong phạm vi một tiết học không đủ thời gian cho các hoạt
động học của học sinh theo tiến trình sư phạm của một phương pháp dạy học tích
cực, dẫn đến nếu sử dụng phương pháp dạy học tích cực đó thì cũng mang tính
hình thức, đôi khi còn máy móc hiệu quả thấp, chưa thực sự phát huy tính tích cực,

năng lực, sáng tạo của học sinh, khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết vấn đề thực tế còn nhiều hạn chế; hiệu quả khai thác các phương tiện dạy
học và tài liệu hỗ trợ theo phương pháp dạy học còn ít. Phần lớn giáo viên, những
người có mong muốn sử dụng phương pháp dạy học mới đều lúng túng và tỏ ra lo
sợ sẽ bị “cháy giáo án” do học sinh không hoàn thành các hoạt động được giao
trong giờ học. Chính vì vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực hiện nay chưa thể tổ chức được các hoạt động nhận thức tích
cực sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh. Việc tăng cường hoạt
động học tập cá thể và học tập hợp tác còn hạn chế.
Thông thường giáo án soạn theo phương pháp truyền thống được giáo viên
xây dựng theo cấu trúc của một giờ học gồm các bước sau:
- Kiểm tra bài cũ.
- Giới thiệu bài mới.
- Dạy bài mới.
- Củng cố lại kiến thức của tiết học.
- Hướng dẫn học sinh về nhà học tập.
18


Các phương pháp GV thường sử dụng trong bài dạy:
*Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề
- Là PP để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu
cho HS tiếp thu. Đối với HS qua nghe giảng phải nhanh chóng hiểu được vấn đề và
học được PP trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống. Giáo viên thường sử
dụng PP này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài học, thể hiện
mối liên hệ kiến thức trong một phần hoặc toàn bộ chương trình.
- Tuy nhiên đây là PP độc thoại, HS rơi vào tình trạng thụ động, phải cố
gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội trình bày ý kiến riêng của mình dẫn
đến quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của GV.
*Phương pháp làm việc với sách giáo khoa

- Ưu điểm: HS làm việc một cách độc lập, tích cực, tạo không khí sôi nổi
trong học tập và phát huy năng lực tư duy của HS.
- Nhược điểm: Kiến thức trong SGK chỉ hạn chế trong lượng kiến thức của
môn, chưa đề cập đến hết tất cả những kiến thức, tình huống mà HS sẽ gặp trong
cuộc sống.
* Phương pháp đàm thoại
- PP đàm thoại là PP GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời nhằm gọi mở cho HS
sáng tỏ, những vấn đề mới; tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện
những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc
sống, nhằm giúp HS củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức đã tiếp thu được
và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và giúp HS tự kiểm tra việc lĩnh hội tri
thức.
- Ưu điểm: Vận dụng khéo léo sẽ có tác dụng.
+ Điều khiển có hiệu quả hoạt động tư duy của học sinh, kích thích tính
tích cực nhận thức của HS.
+ Bồi dưỡng học sinh năng lực diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học
một cách đầy đủ, chính xác.
+ Giúp GV thu được tín hiệu ngược từ học sinh một cách nhanh gọn, để
kịp thời điều chỉnh hoạt động của mình và học sinh. Đồng thời qua đó mà HS
cũng thu được tín hiệu ngược để kịp thời điều chỉnh hoạt động nhận thức, học
tập của mình. Ngoài ra, thông qua đó mà giáo viên chỉ đạo hoạt đông nhận thức
của cả lớp và của từng học sinh.
+ Đơn giản, dễ dạy.
+ Đỡ mất thời gian và tích hợp trong nội dung bài học.
19


- Nhược điểm: Nếu vận dụng không khéo léo dễ làm mất thời gian, ảnh
hưởng đến kế hoạch dạy học, biến vấn đáp thành cuộc đối thoại giữa GV và một
vài HS không thu hút toàn bộ lớp tham gia vào hoạt động chung.

+ HS chưa thực sự khắc sâu được các đơn vị kiến thức.
+ Chưa phát triển được tư duy lôgic, sáng tạo của HS.
+ Chưa có khả năng rèn kĩ năng vận dụng liên hệ, tích hợp bộ phận: được
thực hiện khi có một phần kiến thức của môn học hoặc bài học có nội dung tích
hợp.
+ GV thường chỉ tích hợp thông qua các giờ dạy trên lớp, thời gian ngắn,
do đó chưa hình thành cho HS những việc cần làm để nâng cao hiệu quả bài học.
Mặt khác trong chương trình SGK môn Công nghệ 12 THPT hiện nay có
nhiều nội dung được thiết kế theo hướng vòng tròn, nên có những nội dung trùng
hợp với các khối cùng môn hoặc các môn học khác nên dạy học tích hợp sẽ tập
trung kiến thức, có thời gian khắc sâu kiến thức tăng cường kỹ năng vận dụng
kiến thức thực tiễn trong đời sống.
Từ những lý do trên và thực tế giảng dạy nên tôi chọn đề tài: Dạy học theo
chủ đề tích hợp liên môn trong bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn
một chiều” chương trình công nghệ 12 ở trường THPT Y.
b. Giải pháp mới:
Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động sáng tạo xây
dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp dạy học phù hợp với các
phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực, phát huy năng lực, sáng tạo
giải quyết các tình huống thực tiễn của HS. Thay cho việc dạy học đang được
thực hiện theo từng bàì trên tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, căn cứ vào
chương trình và sách giáo khoa hiện hành, giáo viên có thể lựa chọn nội dung để
xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp và tích hợp liên môn phù hợp với việc sử
dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Để
hướng tới: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
b.1. Khái quát về quan điểm dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
*Tích hợp liên môn:
Dạy học liên môn đòi hỏi xác định các nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học để dạy học, giúp học sinh không phải học lại nhiều lần cùng

một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức liên
môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình
của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có
tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học
20


riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ môn
liên quan.
* Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
Dạy học tích hợp liên môn có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa
dạy lí thuyết và thực hành, qua đó người học hình thành một năng lực nào đó hay
kĩ năng nhằm đáp ứng được mục tiêu bài học.
Trong dạy học tích hợp, lí thuyết là hệ thống tri thức khoa học về những vấn
đề cơ bản. Hơn nữa, việc dạy lí thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lí thuyết
suông, kiến thức sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn vì thế cần gắn lí thuyết
với thực hành trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trau dồi
kĩ năng, kĩ xảo giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lí thuyết. Đây là
khâu cơ bản để thực hiện “học đi đôi với hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào đời sống thực tế, người học
phải biết vận dụng linh hoạt khối kiến thức của các môn học để giải quyết các tình
huống thực tiễn.
Người dạy cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe, nhìn...và
phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện các mối quan hệ bản chất, tất
yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó người học vừa nắm được kiến thức vừa nắm
được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn thuần truyền đạt
kiến thức mà còn hướng dẫn thao tác thực hành.
*Quy trình tổ chức dạy học tích hợp liên môn:
Từ cơ sở lí luận về việc dạy học tích hợp, thì quy trình tổ chức dạy học
tích hợp như sau:

Bước 1: Xác định bài dạy tích hợp
Bước 2: Soạn giáo án tích hợp
Bước 3: Thực hiện bài dạy tích hợp
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
- Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức liên môn:
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải bám chặt vào
những kiến thức các môn học có liên quan.
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo nội
dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà
cần tạo ra những chân trời rộng mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án
tiếp nhận của học sinh trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của giờ học.
+ Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên môn theo quan điểm tích hợp phải
chú trọng thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp

21


để HS vận dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các
tình huống đặt ra, qua đó lĩnh hội được những kĩ năng riêng của từng môn học.
+ Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên
môn phải làm rõ những tri thức và kĩ năng cần hình thành giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức. Mặt khác, chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ môn mình dạy
với bộ môn khác.
- Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức liên môn:
+Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp giữa
hoạt động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học,
trong đó giáo viên giữ vai trò hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ áp
đặt một chiều, HS được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình tiếp nhận, đóng vai
trò chủ thể nhận thức, tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
+ Tổ chức hoạt động đọc hiểu, vận dụng kiến thức liên môn trên lớp, giáo

viên phải chú trọng mối quan hệ giữa HS và nội dung dạy học, phải coi đây là mối
quan hệ cơ bản, quan trọng nhất trong giờ học. Vì vậy, GV phải từ bỏ vai trò, chức
năng truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho HS, còn HS không thể duy trì
thói quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc rồi theo lối tái hiện, sao chép, làm mất
dần năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tòi các kiến thức.
+ Tổ chức chủ đề tích hợp liên môn, tuyệt đối không cho học sinh biết trước
các câu hỏi và nội dung kiến thức mà ta chỉ thông báo chủ đề dạy học để HS tự tìm
tòi các nội dung liên quan.
b.2.Vận dụng quan điểm dạy học tích hợp liên môn trong quá trình dạy
học theo chủ đế “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều”
chương trình công nghệ 12 ở trường THPT.
Kiến thức liên môn cần vận dụng để tìm hiểu “Khái niệm mạch điện tử chỉnh lưu - nguồn một chiều”. Học sinh cần vận dụng các kiến thức liên môn:
Môn học
Bài liên quan đến chủ đề tích hợp
Bài 12: Hiệu điện thế dao động điều hòa. Dòng điện xoay
chiều
Bài 13, 14: Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch chỉ có điện
Vật lí 12
trở thuần, cuộn cảm hoặc tụ điện.
Bài 15: Dòng điện xoay chiều trong đoạn mạch không phân
nhánh.
Bài 22: Cách tạo ra dòng điện một chiều.
Bài 06: Tụ điện
Vật lí 11
Bài 07: Dòng điện không đổi. Nguồn điện
Bài 09: Định luật ôm đối với toàn mạch
22


Bài 17: Dòng điện trong chất bán dẫn

Bài 18: Thực hành: Khảo sát đặc tính chỉnh lưu của điôt bán
dẫn và đặc tính khuếch đại của tranzito.
Bài 02: Điện trở của dây dẫn - định luật ôm
Bài 25: Sự nhiễm từ của sắt, thép
Bài 33: Dòng điện xoay chiều
Bài 34: Máy phát điện xoay chiều
Vật lí 9
Bài 35: Các tác dụng của dòng xoay chiều - Đo cường độ và
hiệu điện thế xoay chiều
Bài 37: Máy biến thế
Bài 38: Thực hành: Vận hành máy phát điện và máy biến thế
Bài 02: Điện trở, tụ, cuộn cảm
Bài 04: Linh kiện bán dẫn và IC
Công nghệ 12
Bài 09: Thiết kế mạch điện tử đơn giản
Bài 10: Thực hành mạch nguồn điện một chiều
+ Đối tượng dạy học
- Học sinh lớp: 12D, 12E, 12H trường THPT Nguyễn Huệ - Ninh Bình
- Số lượng 96 học sinh.
+ Tổ chức các hoạt động học tập
Tiến hành theo kế hoạch dạy học.
+ Tổ chức kiểm tra đánh giá
Phương thức đánh giá và kết quả đánh giá
*Tính mới, sáng tạo của giải pháp:
+ Chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh thông qua vận
dụng kiến thức và thực hiện công việc.
+ Tăng cường đánh giá quá trình; đa dạng hóa các hình thức đánh giá: đánh
giá trên lớp; đánh giá bằng hồ sơ; đánh giá bằng nhận xét; đánh giá thông qua sản
phẩm dự án; bài thuyết trình; tăng cường hình thức đề mở, khuyến khích sáng tạo.
+ Ý thức chuẩn bị thảo luận dự án, trình bày, nội dung tổ chức giao lưu, thảo

luận, sản phẩm mạch điện tử chế tạo được.
+ Trả lời câu hỏi trong các hoạt động: mở rộng, kiểm tra bài cũ, tìm hiểu kiến
thức mới, thực hành, vận dụng, mở rộng.
- Ý thức tham gia thảo luận.
- Hoạt động nhóm, tự đánh giá.
- Phiếu thu hoạch sau dự án.
- Kiểm tra viết 15 phút.
* Tiêu chí đánh giá kết quả của học sinh:
23


Đánh giá mức độ đạt được của học sinh về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng
lực cần hình thành theo mục tiêu của dự án.
Từ mục tiêu của dự án, lập bảng mô tả các năng lực cần đạt theo 4 mức của
cấp độ tư duy để đặt các câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh. Đồng thời,
chọn phương pháp dạy học, cách tổ chức các hoạt động học phù hợp với mục tiêu
kiểm tra đánh giá mới, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh.
* Tính mới, sáng tạo của giải pháp:
- Dạy học tích hợp liên môn giúp HS gắn kết liên hệ một cách có hệ thống nội
dung chương trình môn công nghệ và các môn học khác để giải quyết tình huống
thực tiễn.
- Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho học sinh phất triển tư
duy, liên hệ thực tế tốt hơn.
- Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho giờ học sinh động.
- Dạy học vận dụng các kiến thức liên môn giúp cho học sinh học tập, từ đó
khắc sâu kiến thức đã học. Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa
- Qua thực tế quá trình dạy học tôi thấy rằng việc kết hợp kiến thức các môn
học vào để tổ chức các hoạt động dạy học, giải quyết một vấn đề nào đó trong một
môn học là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn
không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức

các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn
đề đặt ra trong môn học một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời tôi thấy
rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Đặc biệt
trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề trong một
môn học sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về vấn đề đặt ra trong môn học
đó, giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng
vào thực tế đời sống.
- Trong thực tế, tôi nhận thấy khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các
môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề
đặt ra. Từ đó tổ chức hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn, có nhiều
cơ hội để kiểm tra, giúp đỡ, khuyến khích học sinh hoàn thành nhiệm vụ. Học sinh
có hứng thú học tập, tìm tòi, hợp tác khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ,
sáng tạo nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. Dạy học tích hợp
đòi hỏi học sinh phải có kiến thức của tất cả các môn, tránh học lệch, học tủ.
- Việc vận dụng giảng dạy tích hợp kiến thức liên môn vào giảng dạy cùng với
việc áp dụng phương pháp dạy học theo dự án này giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến
thức cơ bản về kĩ thuật điện tử dễ dàng, củng cố kiến thức của các môn được tích

24


hợp, biết cách sử dụng thiết bị điện tử khoa học hơn. Từ đó các em có ý thức tuyên
truyền sử dụng thiết bị điện tử hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Thực tiễn dạy học: Góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học theo hướng
phát triển năng lực, đổi mới phương pháp dạy học tích hợp - liên môn, đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tăng
cường hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tự học. Đẩy mạnh thực
hiện dạy học theo phương châm học đi đôi với hành.
- Thực tiễn đời sống xã hội: Góp phần nâng cao tính ứng dụng của các môn
học khác như Lí, Hóa, Sinh, GDCD, Toán, ứng dụng công nghệ thông tin... Đồng

thời khẳng định mối liên hệ logic giữa các môn học với nhau, giáo dục ý thức sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ý thức bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu, ý thức sử dụng và bảo dưỡng thiết bị có mạch điện tử khoa học hơn,
hướng dẫn tổ chức học tập ngoại khóa. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Bước đầu công nghiệp điện tử ở Việt Nam cùng với các ngành khác
như bưu chính viễn thông, tự động hóa, công nghệ thông tin đã mang lại bộ mặt
mới trong đời sống sinh hoạt xã hội, góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân. Vì
vậy, sau dự án các em sẽ vững vàng hơn trong việc lựa chọn nghề sắp tới.
3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được
a. Hiệu quả kinh tế:
+ Tiết kiệm về thời gian: Khi dạy học theo chủ đề tích hợp trong các bộ sách
Công nghệ, Vật lí, Hóa học, Sinh học, GDCD....... HS sẽ tránh việc tiếp thu kiến
một cách trùng lặp giữa các môn học, giảm tải được nội dung chương trình.
+ Tiết kiệm được tiền trong việc mua sách tham khảo khi thực hiện dạy học
theo chủ đề tích hợp.
+ Nếu sáng kiến được áp dụng thì các cơ quan chức năng không phải mất
kinh phí tuyên truyền, phát tờ rơi cho học sinh thành phố về tuyên truyền bảo vệ
môi trường do các phế thải từ các thiết bị điện tử và biết cách sử dụng và sửa chữa
những hư hỏng đơn giản, vừa tiết kiệm tiền vừa giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
tiết kiệm năng lượng hiệu quả.
+ Nếu phát tờ rơi thì đã giảm thiểu không phải phát cho HS 02 trường trên
địa bàn thành phố đã được học theo chủ đề tích hợp. Mỗi tờ rơi tiền in ấn khoảng
500đ/tờ cùng với tiền công cho người đi phát là 200đ/tờ như vậy số HS ở thành
phố khá đông thì đã tích kiệm được một khoản tiền khá lớn cho nhà nước.
b. Hiệu quả xã hội:
+ Học sinh hứng thú học bài, say sưa tìm hiểu kiến thức có liên quan đến bài
học, tự nghiên cứu vấn đề của bài đặt ra.
+ Thái độ học tập của học sinh nghiêm túc, chủ động sáng tạo trong giờ học.
25



+ Học sinh có khả năng tư duy cao. Các em biết vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế ở gia đình và xã hội.
+ Ý thức được trách nhiệm của bản thân. Nắm được chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước.
+ Giáo dục nhân cách Cho học sinh, bồi dưỡng tư tưởng trong sáng, có những
nhận thức sâu sắc về hiện thực cuộc sống, biết sử dụng và bảo vệ các thiết bị điện,
điện tử. HS tuyên truyền giúp trong cộng đồng về ý thức sử dụng các thiết bị điện
hiệu quả và tiết kiệm.
+ Xác định và biết thu thập thông tin để vẽ, đọc, hiểu được mạch điện tử chỉnh lưu - nguồn một chiều. Có khả năng có thể tạo ra mạch chỉnh lưu - nguồn
một chiều bằng các phương án mới sử dụng các linh kiện điện tử khác như tirixto,
tri ác...
+ Phát hiện các ô nhiễm môi trường do mạch điện tử gây ra: Chất rắn và lỏng thải
ra môi trường...
+ HS biết phân tích và tìm ra được các giải pháp phòng tránh ô nhiễm.
+ HS biết phân tích và tìm ra được các giải pháp chọn mạch chỉnh lưu phù hợp
mục đích sử dụng: một nửa, hai nửa, cầu hay tia.....
+ HS thấy được khả năng phát triển của nghành kĩ thuật điện tử... nên có hứng
thú tìm hiểu kĩ thuật điện tử hơn, định hướng nghề nghiệp cho HS, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4. Điều kiện và khả năng áp dụng.
a. Điều kiện áp dụng.
- Đề tài hoàn toàn cố thể thực hiện được trong quá trình dạy học theo chủ đề
tích hợp trong các môn học: Công nghệ, Vật lí, Hóa học , Sinh học......Cấp trung
học phổ thông và đòi hỏi ở GV phải chuẩn bị bài giảng nghiêm túc, đăc biệt khai
thác triệt để kiến thức trong sách giáo khoa, sách GV để giảng nội dung chính xác
và phong phú đồng thời lấy ví dụ thực tiễn để HS liên hệ.
- Về phương tiện dạy học: Sử dụng trình chiếu đưa trước những tư liệu hay ví
dụ và tình huống để HS cùng nghiên cứu thảo luận và rút ra kết luận.
b. Khả năng áp dụng

Việc dạy học theo chủ đề tích hợp vào một số môn giảng dạy trong các nhà
trường THPT là việc làm hết sức cần thiết trong tình hình thực tế hiện nay. Đặc
biệt với bộ môn Công nghệ việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn trong bài
“Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều” trong trường THPT Y là

26


một hình thức nâng cao từng bước chất lượng học tập cho HS, tạo ra một môi
trường giáo dục mang tính bền vững.
Tôi nhận ra rằng phương pháp dạy học theo chủ đề tích hợp không chỉ hiệu
quả ở bộ môn Công nghệ 12 mà còn ở các bộ môn khác như: Vật lí, Hóa học , Sinh
học, GDCD......
Có thể sử dụng bài “Khái niệm mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều”
theo chủ đề tích hợp trong việc giảng dạy cho HS ở mọi vùng miền trong cả nước.
Tam Điệp, ngày 20 tháng4 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN
VỊ CƠ SỞ

NGƯỜI NỘP ĐƠN

Phạm Văn Đức

Lê Thị Hương Sơn

27


Phụ lục 1: HỒ SƠ DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN
TÌM HIỂU KHÁI NIỆM MẠCH ĐIỆN TỬ - CHỈNH LƯU - NGUỒN

MỘT CHIỀU
(Bài 7, tiết 6 và 7 theo phân phối chương trình)
* Thời gian thực hiện dự án:
+ Lớp 12E từ 29/09/2016 đến 13/10/2016: Ngày dạy tiết 6, 7 là 6/10/16 và
13/10/2016.)
+ Lớp 12D từ 23/09/2016 đến 07/10/2016:)Ngày dạy tiết 6, 7 là 30/9/16 và
7/10/2016.)
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bài 7: KHÁI NIỆM MẠCH ĐIỆN TỬ - CHỈNH LƯU - NGUỒN MỘT CHIỀU (Tiết 6)
I. Mục tiêu: Sau khi dạy xong bài này, HS cần:
2.1. Kiến thức:
- Biết được khái niệm, phân loại mạch điện tử, mạch chỉnh lưu.
- Đọc và hiểu được sơ đồ mạch điện, nguyên lí làm việc của mạch chỉnh lưu
một nửa chu kì.
2.2. Kĩ năng:
- Vẽ được sơ đồ mạch chỉnh lưu nửa chu kì.
- Nêu được tên gọi, nhiệm vụ từng loại mạch điện cơ bản.
- Nhận biết được hình dạng, vị trí các linh kiện điện tử trong mạch chỉnh lưu
nửa chu kì.
- Phán đoán được một số hư hỏng của mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một
chiều và đề ra được biện pháp khắc phục, biết cách sử dụng thiết bị điện tử khoa
học hơn để tăng tuổi thọ, tiết kiệm điện và an toàn.
28


- Sử dụng đồng hồ vạn năng trong việc đo kiểm tra chất lượng linh kiện điện
tử, kiểm tra số liệu khi lắp ráp và phán đoán chất lượng mạch điện.
2.3. Thái độ:
- Tích cực, chủ động tìm hiểu sơ đồ, nguyên lí làm việc, có định hướng
nghiên cứu, lắp ráp mạch chỉnh lưu nửa chu kì, tích cực chuẩn bị dự án.

- Yêu gia đình, quê hương đất nước; nhân ái khoan dung; trung thực, tự trọng,
chí công, vô tư; tự lập, tự tin, tự chủ; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất
nước, nhân loại; nghĩa vụ công dân.
2.4. Hình thành các năng lực:
- Năng lực tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo; tự quản lý; giao tiếp; hợp tác;
sử dụng CNTT; sử dụng ngôn ngữ; tính toán.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
dự án học tập
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
a. Chuẩn bị nội dung:
• Đọc kỹ nội dung bài 7 - SGK Công nghệ 12
• Tìm hiểu các thông tin liên quan.
• Lập Kế hoạch dạy học, thường xuyên theo dõi, giúp đỡ giải quyết khó khăn
của học sinh và đôn đốc 4 tổ/4 nhóm chuẩn bị tích cực dự án để đạt mục đích - yêu
cầu đề ra trong Kế hoạch.
b. Chuẩn bị phương tiện dạy - học
• Phiếu học tập, bút thảo luận, bảng phụ, máy tính, máy chiếu, đồng hồ đo
điện, bộ nguồn 220V, acquy và bộ sạc 24V, phiếu bốc thăm trình bày thảo luận (4
phiếu: câu 1, 2, 3, 4).

29


• Sưu tầm hình ảnh, mạch điện tử - chỉnh lưu - nguồn một chiều:

• Chuẩn bị 5 đồng hồ vạn năng; 5 tua vit loại 4 cạnh nhỏ để mở 2 vợt muỗi,
hộp nguồn K+, 2 khò bếp than:

30



• Liên hệ cơ sở để HS đến tìm hiểu thực tế:

• Hướng dẫn HS thăm quan phòng thực hành Vật lý của nhà trường:

31


• Phần thưởng HS
2. Học sinh:
• Tham khảo nội dung bài 2, 4, 7, 10 SGK Công nghệ 12; mạch điện tử chỉnh lưu - nguồn một chiều trong thực tế, trên mạng internet và các kiến thức có
liên quan trong môn Công nghệ 12, Vật lí 9, 11 và 12, Hóa học 10, Sinh học 9,
GDCD 11:
• Chuẩn bị nội dung trả lời các câu hỏi của dự án theo nhóm (giáo viên giao
nhiệm vụ tìm hiểu từ tiết 5):

32


* Chú ý: HS ôn đặc tính dẫn điện của điôt và tác dụng, công dụng của tụ, tham
khảo cách sử dụng phần mềm minmap.
PHIẾU HỌC TẬP 1
Nhóm ....., lớp 12.....
Hãy quan sát mạch chỉnh lưu (mỗi nhóm nghiên cứu một mạch chỉnh lưu
nửa chu kì): Chỉ vị trí các cực anôt, catôt của điôt trên các mạch chỉnh lưu? Nhận
đồng hồ vạn năng, đo và so sánh các giá trị U1, U2, Utải, điền vào bảng sau:
Điện áp

Loại điện áp


Trị số đo

U1
U2
Utải
PHIẾU HỌC TẬP 2
Nhóm 1 và 2:
1. Trong hình 7.2( trang 37, sgk Công nghệ 12), nếu đổi lại cực điôt thì có
dòng điện qua tải không? Vì sao?
2. Trong hình 7. 3( trang 38, sgk Công nghệ 12), nếu Đ1 cháy thì dòng điện
qua tải thay đổi như thế nào?
Trả lời:
...........................................................................................................................
Nhóm 3, 4:
1. Trong hình 7.2 ( trang 37, sgk Công nghệ 12), nếu điôt Đ bị cháy thì có
dòng điện qua tải không? Vì sao?
2. Trong hình 7.4 ( trang 39, sgk Công nghệ 12), nếu Đ1 bị chập thì dòng
điện qua tải thay đổi như thế nào?
Trả lời:
...........................................................................................................................
III. Các hoạt động dạy và học: Tiết 6
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (5 phút)
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp (1 phút)
33


Bước 2: Kiểm tra bài cũ (không)
Bước 3: Đặt vấn đề (4 phút)
Giáo viên (GV) chiếu các giản đồ dạng sóng U1, U2, U3, U4 như sau và nêu

câu hỏi: So sánh U1, U2, U3, U4? Học sinh vận dụng kiến thức dòng một chiều,
xoay chiều trong các bài bài 34 Vật lý lớp 9, Bài 7 Vật lí 11, Bài 22 Vật lí 12, để
trả lời. Sau đó giáo viên chiếu hình ảnh rôto máy phát điện của nhà máy thủy điện
Lai Châu, acquy và chiếu câu hỏi: Nêu công dụng của acquy và rôto máy phát
điện?

HS dựa kiến thức Vật lí 12, bài 22- Cách tạo ra dòng điện một chiều trả lời:
Acquy nạp và cung cấp dòng một chiều, roto máy phát điện nhà máy thủy điện Lai
Châu ( là niềm tự hào của trí tuệ Việt Nam) để tạo ra điện xoay chiều.
Giáo viên nêu vấn đề:

34


Giáo viên cho HS quan sát một số bộ nguồn điện thường xuyên được sử dụng
trong sinh hoạt hàng ngày để các em xuất hiện nhu cầu cần nghiên cứu: Đổi điện
xoay chiều 210V thành điện một chiều nhỏ hơn cho phù hợp với thiết bị tiêu thụ
điện.
Giáo viên chiếu giới hạn nội dung, thời gian nghiên cứu chủ đề:

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (27’)
Họat động 1 (12’): Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm, phân loại mạch điện tử
Lớp trưởng - trọng tài, Lớp phó học tập là thư ký chung: cho 4 tổ (4 nhóm)
bốc thăm trình bày 4 câu hỏi (mỗi câu là một phần của nội dung đã thảo luận,
chuẩn bị trong dự án) và đặt tên nhóm theo câu hỏi bốc thăm được như sau:
- Nhóm 1 trình bày câu 1:

35



- Nhóm 2 trình bày câu 2:

- Nhóm 3 trình bày câu 3:

36


- Nhóm 4 trình bày câu 4:

Sau khi các tổ nhận được câu hỏi - tên nhóm, đầu tiên GV tổ chức cho nhóm
1 trình bày nội dung trả lời, thảo luận như sau:
Họat động1(15’): : Hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm, phân loại mạch điện tử.
I. Khái niệm, phân loại mạch điện tử.
GV yêu cầu Nhóm 1 trình bày khái niệm, phân loại mạch điện tử.
- Nhóm 1 trình bày khái niệm, phân loại mạch điện tử trên PowerPoint:

- GV tổ chức nhóm 1 trình bày, quan sát biểu hiện theo dõi và hứng thú của cả lớp.
37


- Ba nhóm còn lại quan sát, lắng nghe phần trình bày của nhóm 1, đối chiếu với
nội dung đã chuẩn bị trong dự án và sgk : phần I - Khái niệm, phân loại mạch điện
tử để thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá.
- GV tổ chức cho các nhóm thảo luận tích cực, nhận xét, đánh giá, tự ghi nhớ kiến
thức cơ bản.
- HS hiểu, ghi nhớ, trả lời được:
+ Thế nào là mạch điện tử?
+ Mạch điện tử được phân loại dựa vào những tiêu chí nào? Kể tên được những
mạch điện tử cơ bản:


- GV nhận xét kết quả hoạt động nhóm, bổ sung, khắc sâu khái niệm, phân
loại mạch điện tử dựa vào phần trình bày của nhóm 1 và ghi nội dung lên bảng.
1. Khái niệm: Mạch điện tử là mạch điện mắc phối hợp giữa các linh kiện
điện tử với các bộ phận nguồn, dây dẫn để thực hiện một nhiệm vụ nào đó trong kĩ
thuật điện tử.
2. Phân loại mạch điện tử: 2 cách
a.Theo chức năng và nhiệm vụ:
- Mạch khuếch đại.
- Mạch tạo sóng hình sinh.
- Mạch tạo xung.
- Mạch nguồn chỉnh lưu, lọc và ổn áp.
38


b.Theo phương thức gia công, xử lí tín hiệu.
- Mạch điện tử tương tự.
- Mạch điện tử số.
- Nhóm 1 đặt câu hỏi giao lưu: Nêu ít nhất một ứng dụng của mỗi loại mạch điện
tử?
- Ba nhóm còn lại thảo luận, trình bày ý kiến để thư ký nhóm tổng hợp câu trả lời
trên vào bảng phụ.
- GV yêu cầu từng HS nháp phần trả lời ra giấy theo kĩ thuật dạy học "khăn trải

bàn",
- HS dựa hiểu biết thực tế, thảo luận, trả lời, bước đầu phân biệt được mạch điện tử
số với điện tử tương tự, biết được ưu điểm của truyền hình số: chất lượng cao về
hình ảnh và âm thanh; không bị ảnh hưởng nhiễu phát ra do máy vi tính, mô tơ
điện, sấm sét...,có nhiều kênh chương trình truyền hình được truyền miễn phí;
Ngoài ra, truyền hình số còn có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ tiện ích khác như
lịch phát sóng điện tử, truyền hình tương tác…..Góp phần thúc đẩy phát triển kinh

tế - xã hội.
- GV theo dõi, phát hiện, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong thảo luận, thu phiếu
trả lời của một số HS tích cực, chưa tích cực, chiếu (dùng CyberlinkYouCam) để
nhận xét, phát huy tính tích cực, rút kinh nghiệm cho các hoạt động sau.
- Nhóm 1 trình bày đáp án, đánh giá kết quả thảo luận của 3 nhóm còn lại:

- GV nhấn mạnh phân biệt:
39


+ Mạch điện tử tương tự: xử lí tín hiệu liên tục (tương tự - thật): Ví dụ: truyền
hình cáp
+ Mạch điện tử số: xử lí tín hiệu rời rạc: Ví dụ: truyền hình số
Liên hệ thực tế:
- CH: Nêu cách thu tín hiệu truyền hình số?

- CH: Tại sao đang dùng truyền hình tương tự, Bộ TT&TT lại thực hiện đề án số
hóa truyền hình mặt đất và cắt sóng truyền hình tương tự, phải dùng đầu thu
DVBT2:
- GV chiếu hình ảnh bổ sung: Dây truyền hình cáp - truyền hình tương tự gây mất
mỹ quan.
- HS quan sát hệ thống dây cáp truyền hình, hình dung thêm được lợi ích của số
hóa truyền hình, tuyên truyền và hưởng ứng tích cực:

40


- Kết thúc hoạt động 1: Các nhóm xếp loại hoạt động nhóm tích cực và trả lời
đúng: nhất, nhì, ba thưởng 3, 2, 1 điểm, đánh giá điểm trình bày nhóm 1
- Lớp trưởng ghi điểm đạt được của nhóm 1, điểm thưởng của 3 nhóm còn lại.

Họat động 2(15’): : Hướng dẫn HS tìm hiểu mạch chỉnh lưu một nửa chu kì
II. Mạch chỉnh lưu và nguồn một chiều:
1. Mạch chỉnh lưu:
CH: Mạch chỉnh lưu là gì?
HS nhớ lại nội dung đã thảo luận và sgk trả lời khái niệm.
* Khái niệm: Mạch chỉnh lưu là mạch điện dùng các điôt tiếp mặt để đổi điện
xoay chiều thành điện một chiều.
GV yêu cầu Nhóm 2 trình bày sơ đồ, giản đồ dạng sóng, nguyên lí hoạt động của
mạch chỉnh lưu nửa chu kì như đã nhận xét, góp ý trong dự án.
- Nhóm 2 trình bày nội dung thảo luận:

Nhóm 2 trình bày sơ đồ mạch chỉnh lưu nửa chu kì, đặt các câu hỏi giao lưu, ba
nhóm còn lại thảo luận, trình bày trả lời câu hỏi trực tiếp:

41


×