Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.8 KB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (VÂNG)
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo
vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi”.
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Sinh thời Bác Hồ đã dạy: “Vì lợi ích mười năm phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”.
Thật vậy, trẻ em không chỉ là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia
đình mà còn là chủ nhân tương lai của đất nước, của xã hội. Đúng như thế,
non sông Việt Nam có trở nên vẻ vang hay không, xã hội Việt Nam có phồn
vinh được hay không điều đó phụ thuộc rất lớn vào sự nghiệp giáo dục. Trẻ
em là người trực tiếp được giáo dục, là chủ nhân tương lai của đất nước. Do
đó sự nghiệp trồng người đã và đang được Đảng, Nhà nước quan tâm, giáo
dục được coi là quốc sách hàng đầu. Giáo dục mầm non là khâu đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng cho sự hình thành và phát
triển nhân cách của mỗi con người. Là giáo viên mầm non hơn ai hết tôi rất
hiểu vai trò của mình trong sự nghiệp trồng người.
Như chúng ta đã biết trẻ em ngay từ lúc sinh ra cơ thể trẻ còn non yếu,
rất dễ bị các yếu tố về môi trường tác động làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và
sự phát triển trí tuệ của trẻ. Vì vậy, trẻ em cần phải được sống trong một môi
trường thật sự an toàn, không bị ô nhiễm. Muốn làm được điều đó thì trước
hết chúng ta phải xây dựng cho trẻ tự ý thức về vệ sinh và biết bảo vệ môi
trường trong đời sống hàng ngày của trẻ. Vệ sinh và bảo vệ môi trường đang
là nhiệm vụ sống còn của mỗi chúng ta không phải riêng một ai, không phân
biệt lớn, nhỏ. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo thế


hệ trẻ và càng được quan tâm ngay từ tuổi ấu thơ nhằm hình thành cho trẻ kỹ
năng, thói quen tốt về vệ sinh môi trường.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là một
việc làm hết sức cần thiết, nó góp phần quan trọng vào mục tiêu chung của


giáo dục. Thông qua các hoạt động giáo dục, nhất là các hoạt động vệ sinh
và bảo vệ môi trường chúng ta đã giúp trẻ hình thành những hiểu biết ban
đầu về môi trường sống của bản thân và của con người nói chung. Từ đó trẻ
có kỹ năng, thói quen, hành vi ứng xử phù hợp để giữ gìn và bảo vệ môi
trường trong sạch, không bị ô nhiễm, biết sống hòa nhập với môi trường
đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ. Giúp trẻ phát triển một
cách toàn diện về nhân cách, tích lũy thêm những kỹ năng, kinh nghiệm
sống làm nền tảng cho sự nghiệp giáo dục sau này. Qua đó trẻ học được
những cái hay, cái đẹp, biết yêu lối sống lành mạnh, ghét bỏ những thói hư
tật xấu, biết yêu quý và trân trọng những giá trị của cuộc sống và môi
trường.
Xuất phát từ trách nhiệm và lòng nhiệt huyết với nghề, từ mục tiêu
giáo dục con người mới phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu của toàn xã
hội. Đối với trẻ việc giáo dục và chăm sóc sức khoẻ ban đầu đóng một vai
trò rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ,biết học hành là ngoan”
Vậy làm thế nào để trẻ có một bữa ăn ngon, có một giấc ngủ say, có
một sức khoẻ tốt để vui chơi và học hành thì trước hết phải có một môi
trường giáo dục vệ sinh lành mạnh và an toàn; đó cũng chính là điều mà tôi
luôn băn khoăn và trăn trở


tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để áp dụng vào thực tế hiện nay tại
đơn vị và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi”.
1.2. Điểm mới của đề tài:
Đối với giáo dục mầm non, đây là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục, tạo nền tảng ban đầu và hết sức quan trọng cho việc giáo dục trẻ
em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Do đó việc nâng cao

nhận thức giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục
hàng ngày, giúp trẻ có thái độ và hành vi tích cực đối với môi trường xung
quanh, biết yêu quý và trân trọng những giá trị của cuộc sống, biết sống thân
thiện với môi trường ngay từ nhỏ. Việc giáo dục môi trường không chỉ:
“Cho hôm nay mà cho cả ngày mai” nhằm xây dựng môi trường “Xanhsạch- đẹp”, thân thiện, không ô nhiễm. Vì vậy, chúng ta cần phải nâng cao
việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ từ những việc làm nhỏ
nhặt nhất, hành vi đơn giản nhất để trẻ có ý thức về vệ sinh và bảo vệ môi
trường.
Trong những năm qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo
vệ môi trường đã được Bộ GD, sở GD - ĐT Quảng Bình, phòng GD - ĐT Lệ
Thủy triển khai rộng rãi đến các trường học, đến tận từng giáo viên với
nhiều giải pháp tích cực và có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ dùng được tăng trưởng đáng kể, môi trường trong
ngoài lớp được vệ sinh sạch sẽ, an toàn, lôi cuốn, kích thích trẻ hứng thú
tham gia vào hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường, từ đó chất lượng giáo
dục trẻ được tăng lên đáng kể. Song để nâng cao chất lượng giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một việc làm hết sức khó khăn. Vì vậy
trong quá trình thực hiện đòi hỏi bản thân tôi phải linh hoạt, sáng tạo, có
những đổi mới trong việc tổ chức, hướng dẫn để giúp trẻ ý thức vệ sinh và


bảo vệ môi trường sống của mình một cách lành mạnh, đảm bảo cho trẻ có
một sức khỏe tốt để phát triển một cách toàn diện.
* Phạm vi áp dụng đề tài:
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ 4-5 tuổi” Có thể áp dụng và triển khai cho tất cả các cháu
ở độ tuổi mầm non, vì đây là một việc làm hết sức cần thiết với trẻ nhỏ.
2. PHẦN NỘI DUNG:
2.1. Thực trạng:
Như chúng ta đã biết thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải

đối mặt với những vấn đề rất cấp bách về nạn ô nhiễm môi trường: Sự biến
đổi về khí hậu, các thiên tai thường xuyên xảy ra như lũ lụt, hạn hán, động
đất…Tài nguyên thiên nhiên bị suy giảm nghiêm trọng, rừng bị tàn phá, diện
tích rừng bị thu hẹp, sự bùng nổ dân số, phát triển đô thị, các khu công
nghiệp, hệ thống giao thông quá tải… đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi
trường ở quy mô ngày càng rộng đặc biệt là ô nhiễm môi trường đất, không
khí, nước. Một trong những nguyên nhân cơ bản của hiện trạng đó là do ý
thức của mỗi con người. Vì vậy việc nâng cao giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường là vô cùng cần thiết và quan trọng, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ. Vì
vậy, để giúp trẻ nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
thì trước hết chúng ta phải có một kiến thức vững chắc về giáo dục vệ sinh
và bảo vệ môi trường.
Năm học 2018 - 2019, tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp mẫu
giáo 4-5 tuổi, bản thân xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình. Để làm
được điều đó tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 4-5 tuổi”. Trong quá
trình thực hiện tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:


a. Thuận lợi:
Bản thân tôi được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu nhà
trường về bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm và cung cấp
đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi, nhất là hưởng ứng hội thi môi
trường “Xanh - sạch - đẹp”, để có một môi trường trong lành không rác thải.
Trong công việc tôi luôn nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, ham học hỏi để
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi
để phục vụ cho việc vệ sinh và giáo dục môi trường được tốt hơn.
Trường đã làm tốt công tác phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã
hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Điều may mắn nhất là tôi được sống trong một tập thể chị em đoàn kết,

yêu thương, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong
công việc, cùng nhau học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. Từ đó tôi học được
những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm quý báu. Bản thân tôi cũng có
những thế mạnh của mình là một giáo viên có bề dày kinh nghiệm, yêu
nghề, mến trẻ, ham tìm tòi, học hỏi, thích khám phá những cái mới lạ. Với
vai trò là người mẹ hiền thứ hai của trẻ tôi luôn có tấm lòng bao dung, độ
lượng, thường xuyên nghiên cứu các tài liệu, sáng tạo nhiều cái mới trong
công tác giảng dạy, có ý thức vươn lên, cố gắng rèn luyện bản thân, nhanh
nhẹn, hoạt bát trong mọi lĩnh vực, có năng lực và trình độ chuyên môn vững
vàng, luôn có ý thức cố gắng rèn luyện về chuẩn mực đạo đức, nhân cách,
hành vi để làm gương cho trẻ noi theo.
b. Khó khăn:
Trường nằm ở vùng nông thôn, phần lớn trẻ là con em của các gia
đình làm nghề nông, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, vất vả. Việc chăm
sóc, giáo dục trẻ chưa được coi trọng. Đặc biệt nhiều gia đình chưa biết cách
giáo dục trẻ theo khoa học, khi đến trường chân tay, mặt mũi còn lấm lem,


trẻ chưa có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường sạch sẽ như: còn vứt rác bừa
bãi, đi tiểu tiện chưa đúng nơi quy định…Phụ huynh chưa thực sự quan tâm
đến vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường, chưa phối hợp với cô giáo để thực
hiện việc bảo vệ môi trường cho con em mình một cách khoa học. Hơn nữa,
hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra trên quy mô rộng, tầng
ôzôn đang bị huỷ hoại nghiêm trọng, sự biến đổi về khí hậu, thiên tai ngày
càng gia tăng…
Khó khăn nữa là trẻ trong lớp tuy cùng một độ tuổi nhưng có cháu sinh
đầu năm, có cháu sinh cuối năm nên trình độ nhận thức về việc giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường của các cháu không đồng đều. Nhiều trẻ còn rất
chậm, chưa tự tin, mạnh dạn để tham gia vào công tác vệ sinh và bảo vệ môi
trường.

Qua khảo sát tình hình đầu năm để nắm bắt mức độ, khả năng của trẻ
khi tham gia vào hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường kết quả
như sau:
* Tình hình hoàn cảnh của lớp:
Sĩ số lớp tôi có 41 cháu, nhưng có 35 cháu là con trong gia đình nông
nghiệp,
3 cháu con gia đình cán bộ công nhân viên, 3 cháu con nhà tiểu thương.
* Trình độ nhận thức của trẻ:
Tỷ lệ trẻ chưa thường xuyên biết vệ sinh và bảo vệ môi trường: 10/41 trẻ
chiếm 24,4%.
Trẻ có một số biểu hiện có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường: 31/41
trẻ chiếm 75,6%.
Trẻ có thói quen vệ sinh và bảo vệ môi trường: 25/41 trẻ chiếm 61,0%.
Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp: 25/41 trẻ chiếm
61,0%.


Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 30/41 trẻ chiếm 73,2%.
Số trẻ biết tập trung, chú ý, nỗ lực, xử lý các tình huống trong việc bảo vệ
môi trường 25/41 trẻ chiếm 61,0%.
* Trình độ nhận thức của phụ huynh:
Phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ ở gia đình, còn cho trẻ vứt rác bừa bãi, không nhắc nhở
trẻ rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh… một số phụ huynh chưa làm
gương cho trẻ noi theo.
Với tình hình của lớp như vậy nên tôi rất băn khoăn, lo lắng, suy nghĩ,
tìm tòi các giải pháp tối ưu nhất để làm sao giáo dục có hiệu quả về vệ sinh
và bảo vệ môi trường cho trẻ và tôi đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
sau:
2.2. Các giải pháp:

a. Tìm hiểu đặc điểm tình hình nhận thức của trẻ về việc giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường.
Để giúp trẻ nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
thì trước hết giáo viên phải nắm vững đặc điểm tâm, sinh lý và hoàn cảnh
của từng trẻ. Vào đầu năm học tôi đã tổ chức nhiều hoạt động, nhiều tình
huống, và khảo sát kết quả đạt được trên trẻ bằng nhiều cách: Theo dõi quá
trình hoạt động của trẻ hằng ngày (biết thực hiện các thao tác vệ sinh, biết vệ
sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp, biết vệ sinh trong ăn uống, có thói
quen vứt rác, tiểu tiện đúng nơi quy định…). Luôn đặt ra các câu hỏi và các
tình huống để trẻ xử lý, quan sát mức độ hứng thú, sự tập trung và kết quả
trên trẻ đạt là bao nhiêu.
Ví dụ: Đầu năm học cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh rửa tay, lau mặt
hằng ngày. Thông qua thao tác của các cháu tôi đánh giá kết quả để có biện
pháp giáo dục cho từng trẻ. Những trẻ chưa thực hiện đúng các bước rửa tay


và lau mặt thì tôi sẽ có kế hoạch rèn trẻ vào các ngày tiếp theo để làm sao
cho trẻ thực hiện một cách thuần thục các thao tác.
Gia đình cũng là một yếu tố rất quan trọng để giúp trẻ nâng cao giáo dục
vệ sinh và bảo vệ môi trường. Phụ huynh chính là tấm gương cho trẻ học tập
và noi theo. Các phụ huynh có thể khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt
động: Gieo hạt, chăm sóc cây, thu dọn đồ chơi gọn gàng, cùng rửa tay bằng
xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh xong… Chính những việc làm đơn
giản ấy đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi
trường cho trẻ.
Ví dụ: Hôm nay bố con mình ra vườn để trồng cây ăn quả nhé, bố sẽ cuốc
đất và trồng cây, khi trồng xong thì chúng ta phải làm gì ? (tưới nước), con
tưới nước giúp bố nhé. Trong khi hoạt động thì người bố cùng trò chuyện
với con và cho trẻ biết các loại cây ăn quả khi lớn lên không những cho ta
quả ngọt mà còn cho bóng mát nữa. Vì vậy con phải thường xuyên tưới

nước, chăm sóc, bảo vệ để cây xanh tốt nhé... Chính những hoạt động này
cũng đã góp phần giáo dục trẻ bảo vệ môi trường.
Từ những đặc điểm và tình hình đó, để tạo điểu kiện tốt cho trẻ nâng cao
chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động, làm
tiền đề cho sự phát triển tâm, sinh lý của trẻ sau này, tôi phải lên kế hoạch
hướng dẫn, tổ chức và bồi dưỡng cho trẻ.
b. Xây dựng kế hoạch giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ thông
qua các chủ đề, các hoạt động giáo dục:
Việc lập kế hoạch là khâu đầu tiên không thể thiếu đối với việc giáo dục
ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Thông qua các hoạt động học
có chủ đích, hoạt động vui chơi, các giờ sinh hoạt, tôi đã xây dựng kế hoạch
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ dựa vào tình hình của lớp và khả
năng thực tế của trẻ. Lựa chọn để đưa vào kế hoạch những nguyên vật liệu


có thể tạo được sản phẩm đáp ứng được yêu cầu "học mà chơi, chơi mà học"
cho trẻ để đảm bảo hiệu quả đạt được của công tác luôn ở mức cao nhất.
Kế hoạch giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ được xây dựng từ dễ đến
khó, mức độ tăng dần theo các chủ đề.
*Trong giải pháp này tôi đã xây dựng kế hoạch và lựa chọn các nội
dung, hoạt động tích hợp theo từng chủ đề như sau:
Ví dụ: Chủ đề : Trường Mầm non:
- Hoạt động học: Giới thiệu các khu vực trong trường, các khu vệ sinh,
nơi bỏ rác, vứt rác...
- Hoạt động ngoài trời: Xem tranh ảnh đoạn băng tình huống về việc giữ
gìn vệ sinh cảnh quan của trường, trò chuyện với trẻ về cách xử lý tình
huống của trẻ. Nhặt rác trong sân trường, và nhặt lá cây rụng bỏ vào thùng
rác.
- Hoạt động chiều: Trò chuyện về sự cần thiết của việc rửa tay, rửa mặt.
Những thời điểm cần rửa tay, rửa mặt ( trước khi ăn, sau khi ăn, sau khi đi vệ

sinh, sau khi hoạt động ngoài trời và khi tay bẩn.)
Chủ đề : Thế giới thực vật:
- Hoạt động học: Tìm hiểu về sự phát triển của cây xanh và các loại hoa.
Ích lợi của cây xanh và giáo dục trẻ chăm sóc cây xanh để bảo vệ môi
trường.
- Hoạt động góc: Góc thiên nhiên: chăm sóc cây cảnh, tưới nước cho cây,
nhặt lá vàng, lá rụng. Góc tạo hình: Sử dụng các loại lá cây trẻ nhặt được kết
thành những đồ chơi dân gian mà trẻ yêu thích ( con trâu, chong chóng,
diều…)
- Hoạt động ngoài trời: Quan sát cây cảnh có trong sân trường và ích lợi
của các loại cây. Chăm sóc cây xanh và trồng thêm một số cây trong vườn
trường. Trò chuyện và quan sát sự trưởng thành của chúng. Thực hành trồng


cây và theo dõi sự phát triển của cây theo các điều kiện môi trường.
*Xây dựng kế hoạch tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua
các hoạt động vui chơi :
- Thông qua các trò chơi phân vai : Trẻ đóng vai và thể hiện các công việc
của người làm công tác bảo vệ môi trường như: trồng cây, chăm sóc cây, thu
gom rác, xử lý các chất thải. Trong các trò chơi “ Bé tập làm nội trợ” giáo
viên luôn chú ý dạy trẻ có ý thức tiết kiệm nước và các nguyên liệu chế biến
món ăn, thu gom đồ dùng gọn gàng sau khi làm….
- Thông qua các trò chơi học tập : Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong môi
trường, trẻ học cách so sánh, phân loại các hành vi tốt, xấu đối với môi
trường, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và tìm ra nguyên nhân;
trẻ biết giải các câu đố, kể lại các câu chuyện về bảo vệ môi trường…
- Thông qua các trò chơi vận động : Trẻ mô tả các hành vi bảo vệ môi
trường : động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu… hoặc làm hại môi
trường như: chặt cây, dẫm lên thảm cỏ, đốt rừng, săn bắt chim, thú…
c. Sử dụng các phương pháp:

*Sử dụng phương pháp thực hành, trải nghiệm:
Phương pháp thực hành trải nghiệm gồm trò chơi, sử dụng tình huống
có vấn đề, thí nghiệm, thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi.
Trò chơi có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với trẻ, thông qua trò chơi
trẻ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng một cách nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả. Khi
trẻ tham gia vào trò chơi trẻ có hiểu biết sâu sắc hơn về các sự vật, hiện
tượng xung quanh, từ đó yêu quý và có ý thức giữ gìn, bảo vệ chúng. Tùy
nội dung của từng hoạt động mà tôi lựa chọn nội dung và tổ chức những trò
chơi phù hợp để góp phần giáo dục trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường


Ví dụ: Trong lĩnh vực con người với thiên nhiên, tôi tổ chức cho trẻ chơi lô
tô chọn đồ dùng để tránh mưa, tránh nắng, trò chơi vận động “Trời nắng, trời
mưa”…
Tôi đã sử dụng các tình huống cụ thể có liên quan tới môi trường nhằm
kích thích trẻ tìm tòi, khám phá, suy nghĩ, tạo cơ hội để trẻ sử dụng những
kinh nghiệm đã có vào việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống
của trẻ.
Ví dụ: Sau giờ hoạt động tạo hình “bé tập làm đồ chơi” lớp học bừa bộn,
có nhiều rác thải, giấy loại, đồ dùng đồ chơi sắp xếp chưa ngăn nắp, tôi cho
trẻ nhận xét về môi trường nhóm lớp đã ngăn nắp hay chưa, từ đó khuyến
khích trẻ đưa ra các giải pháp (trẻ tự phân công công việc của từng tổ, cá
nhân…). Sau khi dọn xong thì cho trẻ tự nhận xét, so sánh môi trường của
nhóm lớp trước và sau khi dọn.
Không những thế tôi còn sử dụng biện pháp trải nghiệm/ thực nghiệm
qua đó nhằm cung cấp hoặc củng cố kiến thức, hình thành kỹ năng vệ sinh
và bảo vệ môi trường cho trẻ.
Ví dụ: Tổ chức cho trẻ làm các thí nghiệm gieo hạt, thí nghiệm về điều
kiện sống của cây (cây cần nước, ánh sáng, không khí, điều kiện để hạt nảy
mầm…)

* Sử dụng phương pháp trực quan minh họa:
Phương pháp trực quan minh họa có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường. Hoạt động
này giúp trẻ được quan sát, tiếp xúc, giao tiếp với các đối tượng, phương tiện
(vật thật, đồ chơi, tranh ảnh…), hình ảnh tự nhiên, mô hình, sơ đồ, phương
tiện nghe nhìn (Ti vi, máy tính..). Thông qua việc sử dụng các giác quan kết
hợp với lời nói nhằm tăng cường vốn hiểu biết, phát triển tư duy và ngôn
ngữ của trẻ.


Ví dụ: “Tìm hiểu về gió” trong giờ hoạt động ngoài trời tôi cho trẻ ra sân
cảm nhận gió thổi trên da thịt, trên mái tóc, trên các cành cây, chiếc lá.
Ngoài ra còn cho trẻ xem thêm tranh ảnh, băng hình về ích lợi của gió (gió
thổi giúp thuyền buồm đi lại trên sông, biển, gió thổi làm quay chong chóng
sản xuất ra điện…). Đồng thời mở rộng hiểu biết cho trẻ về sự liên quan của
gió với thời tiết (khi trời quang mây tạnh gió thổi nhẹ, khi trời dông bão gió
thổi rất mạnh…).
* Sử dụng phương pháp dùng lời nói:
Phương pháp sử dụng lời nói nhằm phát huy và nâng cao nhận thức
trong việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Thông qua các
hình thức đàm thoại, trò chuyện, thảo luận, giải thích nhằm truyền đạt và thu
nhận thông tin, kích thích trẻ suy nghĩ, chia sẽ ý tưởng, bộc lộ những cảm
xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời nói.
Trong khi hoạt động tôi sử dụng lời nói để khơi gợi sự hứng thú, định
hướng và kích thích trẻ tham gia tích cực vào quá trình hoạt động, giúp cho
việc tìm tòi khám phá của trẻ trở nên hấp dẫn. Khi sử dụng phương pháp này
tôi thường sử dụng lời nói ngắn gọn, cụ thể, gần với kinh nghiệm sống của
trẻ. Tôi khởi xướng cuộc trò chuyện với trẻ về vấn đề cần quan tâm tạo sự
hứng thú và lôi cuốn trẻ. Tôi thường đặt các câu hỏi để kích thích trẻ suy
nghĩ như “Đây là ai/ cái gì? Như thế nào? Tại sao lại như vậy? Điều gì sẽ

xãy ra nếu…, có thể làm bằng cách nào?.
* Sử dụng phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ:
Phương pháp dùng tình cảm và khích lệ là phương pháp quan trọng nó
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi
trường cho trẻ. Với những cử chỉ điệu bộ và lời nói thích hợp tôi đã khuyến
khích và động viên trẻ kịp thời nhằm khơi gợi niềm vui, taọ niềm vui, cổ vũ
sự cố gắng của trẻ để trẻ có thái độ và hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường,


đồng thời nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi không tốt của trẻ đối với môi
trường. Tôi đã sử dụng phương pháp này ở mọi lúc mọi nơi. Trong giờ đón
trẻ, khi trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định đã động viên trẻ kịp thời.
Trong hoạt động chơi thấy trẻ cất dọn đồ dùng ngăn nắp, gọn gàng, đúng nơi
quy định, biết giữ gìn đồ chơi… Tôi khen trẻ ngay lúc đó, đồng thời cuối
buổi chơi tuyên dương trẻ trước lớp để các bạn học tập.
Ví dụ: Khi giờ hoạt động góc kết thúc, một số đồ chơi còn rơi vãi trên
sàn nhà, thấy cháu A chăm chỉ thu dọn những đồ chơi đó để vào các góc
chơi đúng quy định. Tôi tuyên dương ngay: Cô thấy bạn A rất giỏi đã biết cất
dọn các đồ chơi rất gọn gàng đấy, các con hãy học tập bạn để lớp học của
mình luôn sạch đẹp nhé.
* Sử dụng phương pháp nêu gương, đánh giá:
Tôi sử dụng các hình thức khen, chê phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ trước
mỗi hành vi tốt (hoặc chưa tốt) của trẻ đối với môi trường xung quanh,
không sử dụng các hình phạt làm ảnh hưởng đến tâm, sinh lý của trẻ. Nếu trẻ
có hành vi đúng thì kịp thời khen ngơi, động viên. Ngược lại nếu trẻ có hành
vi không đúng tôi nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ.
Ví dụ: Khi thấy trẻ vứt vỏ bánh trên sàn nhà, tôi nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ:
“con vứt vỏ bánh như vậy sẽ làm cho lớp học bẩn đấy” và trẻ sẽ nhẹ nhàng
đi nhặt vỏ bánh bỏ vào thùng rác.
d. Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các

hoạt động của trẻ:
Trẻ mầm non rất hứng thú khi được làm quen với môi trường xung
quanh. Giáo viên cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh thông qua các
hoạt động như hoạt động vui chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt
động ăn ngủ, vệ sinh cá nhân, hoạt động dạo chơi tham quan…


* Như chúng ta đã biết hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của lứa
tuổi mẫu giáo. Hoạt động vui chơi có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Hoạt động vui
chơi của trẻ có thể tiến hành ngoài trời hoặc trong lớp học. Thông qua các
hoạt động chơi ở các góc: Trò chơi đóng vai theo chủ đề, ghép hình, lắp
ghép, xây dựng, đóng kịch, học tập, trò chơi vận động, trò chơi dân gian…
Khi tham gia vào các hoạt động trẻ sẽ học được nhiều kỹ năng quan trọng.
Dựa vào đặc điểm chơi ở các góc, nội dung của từng chủ đề trẻ khám phá
mà nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường sẽ lồng ghép trong hoạt
động vui chơi của trẻ.
Ví dụ: Thông qua hoạt động chơi ở góc thiên nhiên trẻ biết cảm nhận
được vẽ đẹp của cây, con, hoa lá, của sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên để
từ đó trẻ biết quý trọng và bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống. Biết tên gọi, đặc
điểm nổi bật của các loaị cây trong góc thiên nhiên và những cây mà trẻ biết.
Cô tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm nhận biết được cây cần nước, không khí,
ánh sáng để lớn lên và khỏe mạnh. Thực hành cho trẻ gieo hạt và vẽ lại quá
trình phát triển của cây từ hạt, thực hành chăm sóc cây (tưới cây, nhổ cỏ,
nhặt lá vàng…), chăm sóc con vật nuôi (cho ăn, nói chuyện với các con
vật..).
Khi lồng ghép hoạt động vui chơi vào việc nâng cao chất lượng giáo dục
vệ sinh và bảo vệ môi trường, tôi chú ý lựa chọn đồ dùng đồ chơi, học liệu
phù hợp với nội dung lồng ghép, đồng thời chú ý tạo cơ hội, tận dụng các
tình huống hoặc chủ động tạo ra các tình huống nhằm giáo dục vệ sinh và

bảo vệ môi trường cho trẻ.
* Hoạt động ngoài trời cũng là một hình thức quan trọng để nâng cao việc
giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Qua hoạt động ngoài trời trẻ
có thể làm quen với các loại cây, cỏ, hoa, lá, các hiện tượng tự nhiên…


Ví dụ: Tổ chức các trò chơi cho trẻ với các vật liệu tự nhiên: Cát, sỏi, lá,
quả…từ đó trẻ tích lũy được kinh nghiệm, cho trẻ làm quen với thực vật
(quan sát sự thay đổi của thân, cành, lá…) khi thời tiết thay đổi, làm quen
với động vật (cho trẻ quan sát các con vật chó, mèo…). Tôi còn cho trẻ làm
quen với đất, cát, nước để xác định tính chất của nó, làm quen với các hiện
tượng tự nhiên như mặt trời, mưa, gió…
* Việc lồng ghép và tích hợp nội dung giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi
trường trong hoạt động học cũng được thực hiện một cách có hiệu quả như
hoạt động khám phá khoa học, tạo hình, làm quen chữ cái, làm quen với tác
phẩm văn học.
Ví dụ: + Hoạt động tạo hình: Vẽ, nặn, xé dán, xếp hình về môi trường xung
quanh em, vẽ cảnh quê hương xanh- sạch- đẹp, hướng dẫn trẻ làm đồ chơi
từ nguyên vật liệu phế thải….
+ Hoạt động khám phá khoa học: Tổ chức cho trẻ quan sát, làm
các thí nghiệm, thực nghiệm như: Quan sát sự phát triển của cây, cách chăm
sóc cây, con vật, sự hòa tan của nước….
* Thông qua các hoạt động lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao
động tập thể giúp trẻ cảm nhận được niềm vui, thành quả lao động của mình.
Từ đó giúp trẻ có thái độ thân thiện, tích cực và có trách nhiệm đối với môi
trường xung quanh. Vì vậy nhiệm vụ lao động mà cô giáo giao cho trẻ cần
phù hợp với khả năng của trẻ và tăng dần mức độ từ dễ đến khó, tạo cơ hội
để trẻ thể hiện tính tự lực và sáng tạo.
Ví dụ: Trẻ nhận nhiệm vụ chăm sóc con vật, tưới cây, xới đất… trong quá
trình thực hiện tôi giúp trẻ lập kế hoạch, quan tâm, nhắc nhở, động viên, gợi

ý để trẻ ghi nhớ lại công việc của mình. Đây là hoạt động trải nghiệm rất thú
vị và bổ ích cho trẻ đồng thời rất hiệu quả đối với giáo viên trong quá trình
nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ.


* Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân hình thành một số nề nếp, thói
quen vệ sinh trong sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo cho trẻ có
cảm giác thoải mái, vui vẻ. Tôi đã lồng ghép vấn đề giáo dục vệ sinh và bảo
vệ môi trường cho trẻ khi ăn động viên, nhắc nhở trẻ ăn hết suất, ăn gọn
gàng, không làm rơi vãi cơm ra ngoài.
Ví dụ: Khi trẻ ăn xong tôi cho trẻ thu dọn đồ chơi gọn gàng, xếp bát thìa
vào nơi quy định, nhặt thức ăn rơi vãi và thu gom thức ăn thừa để nhà bếp
chăn nuôi hoặc ủ làm phân bón cho cây… nhắc trẻ đánh răng, uống nước,
lấy nước uống vừa , lấy cốc hứng nước, không vặn vòi nước chảy liên tục
khi đánh răng. Ngoài ra tôi luôn nhắc nhở trẻ phải giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, đi
vệ sinh đúng nơi quy định, đồ dùng cá nhân xếp gọn gàng, ngăn nắp.
* Thông qua hoạt động dạo chơi, tham quan trẻ có cơ hội quan sát trực
tiếp với môi trường tự nhiên, xã hội, các loài động, thực vật, các hiện tượng
tự nhiên, các phương tiện giao thông. Tham quan giúp trẻ có những hiểu biết
về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng với con người và với môi trường
sống. Từ đó hình thành ở trẻ tình yêu quê hương đất nước, cảm nhận được
sự cần thiết của môi trường sống đối với cuộc sống của con người để trẻ có
thái độ và hành vi đúng về vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Tổ chức cho trẻ tham quan vườn hoa, cánh đồng, dòng sông… Khi
tham quan tôi kết hợp trò chuyện và nhắc nhở trẻ cần giữ gìn môi trường nơi
tham quan, không vứt rác bừa bãi, không dẫm lên bãi cỏ, không ngắt lá, bẻ
cành, hái hoa… hướng trẻ đến tình yêu quê hương đất nước…
e. Phối hợp với gia đình và cộng đồng nơi dân cư:
Giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là một quá trình lâu
dài, ở mọi lúc mọi nơi và thông qua mọi hoạt động trong cuộc sống sinh hoạt

thường ngày ở trường mầm non và ở gia đình trẻ. Đặc thù của trẻ là học
bằng cách mô phỏng, bắt chước các hành động của người lớn. Vì vậy, hành


vi và thái độ của cha mẹ (mọi người xung quanh) đối với môi trường sống
có tác động mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, hành vi của trẻ. Để việc giáo
dục này đạt hiệu quả cao thì giáo viên cần có sự phối hợp với gia đình trẻ và
các tổ chức xã hội.
Ví dụ: Qua giờ đón trẻ, trả trẻ, những buổi họp phụ huynh, tôi gặp gỡ, trao
đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho
trẻ, đưa cho phụ huynh xem, tham khảo các nội dung giáo dục vệ sinh và
bảo vệ môi trường, hướng dẫn cho phụ huynh các thao tác vệ sinh cá nhân
hàng ngày để phụ huynh nhắc nhở hoặc cùng tham gia với trẻ như đánh
răng, rửa tay bằng xà phòng, lau mặt đúng thao tác…
Tôi thường tổ chức các hoạt động để phụ huynh cùng tham gia như thu
gom rác thải, trồng cây xanh xung quanh trường…Từ đó phụ huynh sẽ nhận
thức được ý nghĩa của việc vệ sinh và bảo vệ môi trường để trẻ có một sức
khỏe tốt. Huy động phụ huynh thu gom các nguyên vật liệu phế thải (vỏ hộp,
chai nhựa, lịch cũ…) mang tới lớp cho trẻ làm đồ chơi.
Hưởng ứng các hoạt động bảo vệ môi trường do địa phương tổ chức
như: Thu dọn vệ sinh đường làng sạch sẽ …
Có thể nói rằng đây là biện pháp rất quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ. Để từ đó giúp trẻ phát
triển một cách toàn diện về nhân cách.
* Kết quả đạt được:
Qua quá trình thực hiện và áp dụng các giải pháp trên tôi đã thu được
những kết quả đáng phấn khởi:
+ Chất lượng giáo dục được nâng lên một cách có hiệu quả:
Trẻ thường xuyên biết vệ sinh và bảo vệ môi trường: 41/41 trẻ đạt 100 %.
Trẻ có thói quen vệ sinh và bảo vệ môi trường: 41/41 trẻ đạt 100%.

Trẻ biết vệ sinh đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp: 41/41 trẻ đạt 100%.


Trẻ biết vệ sinh trong ăn uống: 41/41 trẻ đạt 100%.
Trẻ có một số biểu hiện và có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường: 41/41
trẻ đạt 100%.
Số trẻ biết tập trung, chú ý, nỗ lực, xử lý các tình huống trong việc bảo vệ
môi trường 40/41 trẻ đạt 97,5%.
100% trẻ lớp tôi bước đầu đã có ý thức vệ sinh và bảo vệ môi trường từ
những việc làm đơn giản. Thông qua việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường đã hình thành ở trẻ những kỹ năng, hành vi, thái
độ về bảo vệ môi trường. Trẻ đã biết chăm sóc, giữ gìn sức khỏe cho bản
thân, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ (biết rửa tay bằng xà phòng trước
và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn), ăn cơm hết suất, không để
cơm rơi vãi, khi ăn xong trẻ có thói quen đánh răng, tiết kiệm nước trong
sinh hoạt hằng ngày, vệ sinh lớp học, biết thu dọn đồ dùng sau khi chơi xong
một cách gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ. Trẻ đã biết chăm sóc cây (tưới nước,
nhổ cỏ, nhặt lá vàng…), chăm sóc vật nuôi (cho ăn, trò chuyện với các con
vật…).
Trẻ đã có ý thức bảo vệ môi trường: Trường, lớp luôn sạc sẽ, đẹp, biết bỏ
rác vào thùng, không khạc nhổ bừa bãi, không ngắt lá, bẻ cành, không dẫm
lên các bãi cỏ... khuôn viên nhà trường ngày càng xanh- sạch- đẹp, an toàn,
thoáng mát.
Phụ huynh đã có sự quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ, hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải để trẻ
làm đồ chơi, tạo ra được nhiều sản phẩm từ nguyên vật liệu phế thải, trẻ hào
hứng vui chơi với các đồ chơi ấy. Từ đó trẻ biết chia sẻ, hợp tác với bạn bè
và có những hiểu biết về cuộc sống xung quanh.
+ Đối với giáo viên:



Với vai trò là người giáo viên, là người hướng dẫn trẻ, tôi đã nắm chắc
nội dung, phương pháp giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ, tìm
hiểu kỹ những vai trò của môi trường đối với cuộc sống của con người. Để
từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhất để bảo vệ môi trường, vận dụng
được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành
cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi trường thường xuyên và liên tục.
Luôn luôn nhận thức được việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là vấn
đề cấp bách.
Luôn cố gắng tìm tòi, học hỏi, tham khảo tài liệu, biết lập kế hoạch thực hiện
giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường phù hợp với nhóm lớp mình phụ
trách, nắm được đặc điểm tâm, sinh lý, tình hình của trẻ để từ đó đưa ra
những biện pháp giáo dục trẻ tốt hơn.
+ Đối với phụ huynh:
Từ những nổ lực phấn đấu bản thân tôi đã tạo được lòng tin với phụ
huynh, làm cho phụ huynh tin tưởng, yên tâm đưa trẻ đến trường. Tôi đã
nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi
trường cho trẻ. Thông qua hoạt động này trẻ phát triển toàn diện về nhân
cách của mình. Từ đó phụ huynh rất quan tâm, phấn khởi, đã thường xuyên
cùng trẻ tham gia vào các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường, đóng góp
các nguyên vật liệu, hỗ trợ mua sắm cây cảnh, các đồ dùng, dụng cụ bảo vệ
môi trường (thùng rác có nắp đậy), tham gia các buổi vệ sinh phong quang
trường lớp. Cùng trẻ thực hiện một số hành động vệ sinh và bảo vệ môi
trường ở gia đình, địa phương….
* Bài học kinh nghiệm:
Qua việc thực hiện đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ 4- 5 tuổi” bản thân tôi rút ra một số
kinh nghiệm sau:



- Giáo viên không ngừng học tập, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nắm chắc
nội dung, phương pháp về giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Cần nắm vững đặc điểm và khả năng nhận thức của trẻ để lựa chọn các nội
dung sao cho phù hợp.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện để trẻ thực hiện việc vệ sinh
và bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả.
- Tích cực lồng ghép chuyên đề vệ sinh và bảo vệ môi trường vào các giờ
hoạt động và ở mọi lúc mọi nơi,
- Chú ý đến giáo dục từng cá nhân trẻ, luôn động viên, khuyến khích trẻ.
- Thường xuyên phối hợp với phụ huynh và các tổ chức xã hội để giáo dục
trẻ vệ sinh và bảo vệ môi trường ở mọi lúc mọi nơi.
Có làm được những điều trên thì mới nâng cao chất lượng giáo dục vệ
sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ đạt hiệu quả cao.
3. PHẦN KẾT LUẬN:
3.1. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của đề tài:
Có thể nói rằng việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi
trường đã góp phần nâng cao nhận thức và phát triển toàn diện nhân cách
trẻ. Qua các hoạt động vệ sinh và bảo vệ môi trường hình thành cho trẻ
những kiến thức, kỹ năng thực hành về vệ sinh và bảo vệ môi trường phù
hợp với khả năng của trẻ. Giáo viên là người trực tiếp hướng dẫn, tổ chức
các hoạt động giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ, điều quan
trọng là giáo viên phải gương mẫu để cho trẻ làm theo, luôn có ý thức nhắc
nhở trẻ thực hiện nhiệm vụ của mình. Tác dụng của việc giáo dục vệ sinh và
bảo vệ môi trường là trẻ biết yêu quý, gần gũi với môi trường và đánh giá
các hành vi tốt, xấu của con người trong trong việc vệ sinh và bảo vệ môi
trường. Ở trường mầm non trẻ được tiếp xúc với các hành vi vệ sinh và bảo


vệ môi trường. Vì vậy muốn thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng giáo dục
vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ thì giáo viên phải có kiến thức về vệ

sinh và bảo vệ môi trường bởi hiệu quả giáo dục sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
trẻ.
Để nâng cao việc giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ, đòi hỏi
giáo viên phải hiểu được đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ ở lớp mình phụ trách
trong mối quan hệ với môi trường, khi lựa chọn các biện pháp phải phù hợp
và gắn với cuộc sống thực của trẻ. Giáo viên phải thực hiện một cách
nghiêm túc, vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, sáng tạo, giáo viên
phải giáo dục trẻ thường xuyên, ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt
động, qua đó hình thành cho trẻ các hành vi, thái độ đúng đắn với môi
trường, góp phần phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho trẻ là
một việc làm không hề dễ. Vì vậy để đạt hiệu quả cao thì phải có sự dẫn dắt
của cô giáo. Giáo viên mầm non phải là người có tâm huyết với nghề, với
trẻ, có tính kiên trì, nhẫn nại, luôn theo dõi từng bước đi, từng hành động
của trẻ. Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường cho
trẻ là một việc làm cần thiết giúp trẻ phát huy về mọi mặt.
Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ 4-5 tuổi” được áp dụng cho trẻ 4-5 tuổi.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ môi trường là việc
làm không hề đơn giản. Để trẻ đạt được kết quả như mong muốn tôi mạnh
dạn đề xuất một số vấn đề sau:
* Đối với giáo viên:
- Phải có lòng yêu nghề mến trẻ, kiên trì, nhẫn nại theo dõi từng bước đi, cử
chỉ, hành vi của trẻ.


- Nắm rõ đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ ở lớp mình phụ trách.
- Lập kế hoạch cho trẻ một cách cụ thể, rỏ ràng
* Đối với phụ huynh:

- Tham gia các buổi vệ sinh lao động của trường.
- Thấy rõ vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường
- Đóng góp các nguyên vật liệu để làm đồ dùng, đồ chơi.
- Phụ huynh đóng góp các dụng cụ để các cháu tham gia vệ sinh và bảo vệ
môi trường.
* Đối với cấp trên:
- Tổ chức thêm các buổi tập huấn về chuyên đề nâng cao chất lượng giáo
dục vệ sinh và bảo vệ môi trường
- Trang cấp thêm các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác vệ sinh và
bảo vệ môi trường.
Từ thực tế của lớp tôi phụ trách với những khó khăn mà bản thân gặp
phải, tôi mạnh dạn đưa ra một biện pháp, kiến nghị, đề xuất để tháo gỡ
những vướng mắc trong việc nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh và bảo vệ
môi trường cho trẻ. Mong rằng những biện pháp này sẽ được áp dụng một
cách có hiệu quả khi được các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung thêm và
tích cực đổi mới trong công tác vận dụng để nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ, đáp ứng với nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay./.


NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………




×