Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

skkn một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.61 KB, 36 trang )

I. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ
hiện đại đã làm cho nền kinh tế thế giới biến đổi sâu sắc, toàn diện. Nền kinh tế thế
giới từ nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền kinh tế tri thức. Tri thức đã trở
thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của một quốc gia. Các nước
trên thế giới đều ý thức được rằng Giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực
sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội.Điều đó càng khẳng định vị
trí hết sức quan trọng và vai trò to lớn của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất nước cũng như toàn thế giới.
Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và
xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển quốc gia.
Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết
số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục tiêu của đổi mới giáo dục
lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân... Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục
phổ thông nói riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở
các cấp học, bậc học.
Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là
cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai trò
then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích cực từ các
cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH, KTĐG của đội ngũ
giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm
cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình
đổi mới PPDH ở trường Tiểu học còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các mục tiêu


nâng cao chất lượng giáo dục - dạy học. Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt
được, việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học vẫn còn những hạn chế cần khắc
phục, đó là:
1/34


+ PPDH truyền thống thụ động như thuyết trình, truyền thụ tri thức một
chiều vẫn là phương pháp chủ đạo của nhiều giáo viên.
+ Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc chủ động phối
hợp các PPDH phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa
nhiều.
+ Nhiều giáo viên chưa chú trọng tính thực tiễn trong dạy học lý thuyết cũng
như thực hành. Việc trang bị kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự
được quan tâm.
+ Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, sử dụng các phương tiện dạy học
hiện đại chưa được thực hiện rộng rãi trong các trường Tiểu học. Việc áp dụng ở
nhiều nơi, nhiều lúc chưa hợp lý gây nên hiệu ứng không mong muốn đối với học
sinh dẫn tới hiệu quả dạy học chưa cao.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là học sinh ở các trường Tiểu học còn
thụ động trong việc học tập, chưa phát triển khả năng sáng tạo, năng lực vận dụng
tri thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn còn hạn chế.
Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, có một nguyên nhân cơ bản thuộc
về lĩnh vực quản lý nhà trường, quản lý đổi mới PPDH, về vai trò của người Hiệu
trưởng đối với công tác dạy và học.
Vừa qua, với việc ban hành Nghị quyết 88/QH-NQ, Quốc Hội đã nhất trí
thông qua đề án đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào
tạo trình. Một trong những điểm quan trọng của Đề án là chuyển từ xây dựng
chương trình giáo dục theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người
học. Định hướng này đòi hỏi PPDH ở các nhà trường cũng phải thay đổi, phải

chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều, lấy thầy làm trung tâm sang dạy học vì
người học, phát triển các năng lực và phẩm chất của người học.
Nhằm tích cực chuẩn bị cho việc thực hiện CT, SGK mới (dự kiến từ năm
học 2019 - 2020), Bộ Giáo dục – Đào tạo đã ban hành nhiều công văn và tổ chức
nhiều hội thảo chỉ đạo các Sở Giáo dục & Đào tạo và các trường THPT thực hiện
đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS. Mục đích của ngành Giáo
dục là muốn các nhà trường, các thầy, cô giáo, các nhà quản lý GD, HS, CMHS
bước dần vào quỹ đạo đổi mới, đổi mới dần dần từng bước, tiếp cận với xu thế mới
trong CT, SGK, PPDH, kiểm tra, đánh giá để khi thực hiện CT mới không bỡ ngỡ.
Thực tế này đang đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác quản lý trong các nhà
2/34


trường Tiểu học. Cần có những điều chỉnh, những thay đổi để PP quản lý thích ứng
với PPDH mới.
Những năm qua, trường Tiều học Khương Đình đã có nhiều nỗ lực trong
việc tổ chức quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học và đặc biệt là quản
lý đổi mới PPDH góp phần đưa công tác quản lý nhà trường từng bước đi vào ổn
định, đáp ứng xu thế phát triển giáo dục chung của cả nước. Tuy nhiên, trước
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục, việc quản lý đổi mới PPDH ở
trường Tiều học Khương Đình vẫn còn nhiều bất cập ngay.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đổi mới
PPDH nhằm nâng cao chất lượng các hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục là một việc làm quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên tôi
quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình.” làm đề
tài Sáng kiến kinh nghiệm của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới CT, SGK và góp phần nâng cao chất lượng dạy

học của trường Tiều học Khương Đình.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học đổi mới PPDH và quản lý đổi mới
PPDH ở trường Tiều học Khương Đình theo tiếp cận năng lực.
Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực tại trường Tiều học Khương Đình. Đề xuất một số biện pháp quản lý đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới PPDH đáp ứng yêu cầu giáo dục theo tiếp
cận năng lực.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trường
Tiều học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ
của SKKN, tôi chỉ nghiên cứu trong năm học 2018 – 2019.

3/34


II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Theo quan điểm của lý luận
dạy học, PPDH là tổng hợp các cách thức hoạt động, tương tác được điều chỉnh
của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. Tác giả
Trần Bá Hoành xác định: “Phương pháp dạy học là cách thức, con đường GV
hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo các hoạt động học tập tích cực, chủ động của HS
nhằm đạt các mục tiêu dạy học”.
Theo đó, PPDH chính là hệ thống những hành động có chủ đích theo một

trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS,
nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt được
những mục tiêu dạy học. PPDH bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học
với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò chủ đạo, còn
phương pháp học có tính độc lập tương đối, chịu sự chi phối của phương pháp
dạy…
Trong quá trình dạy học không có PPDH nào được coi là vạn năng và cũng
không có PPDH cho một sự chuyên biệt nào, vì vậy trong quá trình dạy học người
GV phải biết phối hợp vận dụng các PPDH như là một sự tương tác đa dạng, khi
độc thoại lúc đàm thoại, diễn dịch, tổng hợp,…để tạo thành một môi trường dạy
học hợp tác, cùng phát triển.
Thực hiện các PPDH là nhà giáo đem đến cơ hội cho HS các con đường
khám phá tri thức, nhận biết và lý giải tồn tại khách quan, đồng thời nhà giáo cũng
được củng cố vốn tri thức, phát hiện ra những mặt mạnh, yếu của kiến thức bản
thân mình, của PPDH hiện có để rồi tự học, tự bồi dưỡng, thay đổi, điều chỉnh
cách tiếp cận nội dung bài học, cách tiếp cận người học.
Dạy học như thế là dạy học đồng sáng tạo, đồng hiện hai chủ thể thầy và trò, tương
tác phát triển và thống nhất trong tổ chức hành động chiếm lĩnh tri thức bài học.
PPDH nên lấy tự học làm trọng, quản lý dạy học cũng đề cao quá trình mỗi chủ thể
tự quản lý, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu dạy học.
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau, tùy theo mỗi
4/34


cách tiếp cận sẽ có những quan niệm khác nhau về đổi mới PPDH. Tuy nhiên có
thể hiểu một cách chung nhất: Đổi mới PPDH là cải tiến những hình thức và cách
thức làm việc kém hiệu quả của giáo viên và học sinh, sử dụng những hình thức và
cách thức hiệu quả hơn, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy tính tích
cực, sáng tạo, phát triển năng lực của học sinh, phù hợp với đặc điểm của môn học.

Như vậy có thể hiểu đổi mới PPDH không phải là phủ định các PPDH
truyền thống và tuyệt đối hóa các phương PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH
cần khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống, sử dụng chúng
một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại.
Đổi mới PPDH không phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trò mà hiệu
quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản lý
trường học. Người Hiệu trưởng có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, triển
khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi mới PPDH trong nhà
trường.
Những hoạt động chỉ đạo của Hiệu trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động đổi mới PPDH trong nhà trường như: Hoạt động dạy học của GV và HS, viết
sáng kiến kinh nghiệm, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi GV
dạy giỏi, GV chủ nhiệm giỏi,… Như vậy, Hiệu trưởng thường xuyên tác động đến
hầu hết các mặt của hoạt động đổi mới PPDH, và sự tác động ấy không rời rạc,
không thụ động mà cần chặt chẽ, chủ động, bao quát, trọng tâm vào mối quan hệ
giữa các chủ thể dạy học.
1.2. Tiếp cận năng lực và phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng Latinh “competentia”.
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực được
hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công việc.
Năng lực cũng được hiểu là khả năng, công suất của một doanh nghiệp, thẩm
quyền pháp lý của một cơ quan. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng
của tâm lý, giáo dục học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.
Theo từ điển tâm lý học (Vũ Dũng, 2000) “Năng lực là tập hợp các tính
chất hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.
5/34



Theo John Erpenbeck “năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như
khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được
hiện thực hoá qua chủ định”.
Như vậy năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của
nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và
trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động.
Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người
ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động.
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động,
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động.
1.2.2.Mô hình cấu trúc năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc
của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
Các thành phần cấu trúc của năng lực:
- Năng lực chuyên môn
- Năng lực phương pháp
- Năng lực xã hội
- Năng lực cá thể
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả
khả năng tư duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các
mối quan hệ hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là
năng lực “nội dung chuyên môn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương
pháp chuyên môn.

Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với
những hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các
nhiệm vụ và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung
và phương pháp chuyên môn.
Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý,
6/34


đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của GV bao gồm
những nhóm cơ bản sau: năng lực dạy học; năng lực giáo dục; năng lực đánh giá,
chẩn đoán và tư vấn; năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
1.2.3. PPDH theo quan điểm phát triển năng lực
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá HS về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các năng lực gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ
với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới
quan hệ GV- HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường Tiểu học
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học:
Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo dục của
nước ta. Đây cũng là vấn đề cấp bách đang được Đảng, Nhà nước quan tâm thể
hiện trong hàng loạt các văn bản pháp lý quan trọng như các Nghị quyết Trung
ương, Đại hội Đảng, trong Luật giáo dục và Chiến lược phát triển giáo dục.
Điều 28 Luật Giáo dục 2005 đã nêu rõ: Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học tập cho HS.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020, một trong
7/34


những giải pháp để phát triển giáo dục ở nước ta trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước chính là “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra
và đánh giá chất lượng giáo dục”. Để thực hiện giải pháp trên Chính phủ cũng đã
xác định biện pháp là “tiếp tục đổi mới PPDH và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự
học của người học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”.
Bên cạnh đó, nếu như bản thân người GV trong quá trình dạy học không tự
học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực chuyên môn của mình thì không đáp
ứng nhu cầu đồi hỏi của thực tiễn xã hội, không đáp ứng được nhu cầu của người
học. Chính vì vậy đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cũng là một trong những
cách thức giúp người GV nâng cao trình độ năng lực sư phạm của bản thân, qua đó
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, nâng cao vị thế của nhà trường.
1.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường

1.3.1. Khái niệm “Quản lý”
Đã có rất nhiều người định nghĩa về quản lý. Trong Luận văn này “Quản
lý” được hiểu theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Quản lý là chức năng hoạt động
của hệ thống có tổ chức thuộc các giới hạn khác nhau (xã hội, sinh học, kỹ thuật)
bảo đảm giữ gìn một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo
đảm thực hiện những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” và theo tác giả
Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. Mọi hoạt động quản lý được thực hiện
thông qua các chức năng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
1.3.2.Các chức năng cơ bản của quản lý
- Chức năng quản lý:là tổ hợp các hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý,
nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý. Hoạt động quản lý có 4 chức năng: Kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra (Sơ đồ 1.1).

8/34


Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
-Chức năng kế hoạch hóa: là việc xác định các mục tiêu của tổ chức, đồng

thời xác định các con đường, các cách thức và biện pháp, cùng các nguồn lực cần
đáp ứng để đạt được các mục tiêu. Thực hiện chức năng kế hoạch hóa nhằm xây
dựng các kế hoạch hoạt động của tổ chức và của cá nhân người quản lý.
- Chức năng tổ chức: Nhằm hình thành cơ cấu tổ chức quản lý cùng các mối quan
hệ giữa chúng. Đó là quá trình phân công, phân bố sắp xếp và phối hợp các
nguồn lực để thực hiện thành công các đạt được các mục tiêu của kế hoạch đã
đề ra.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo chính là quá trình thực hiện các tác động điều
khiển, dẫn dắt, gây ảnh hưởng đến các thành viên, các bộ phận trong tổ chức để
hướng mọi công việc đạt đến mục tiêu chung người quản lý có trình độ năng lực
tổ chức, tập hợp, liên kết, động viên cán bộ thuộc quyền thực hiện và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được tổ chức phân công.
- Chức năng kiểm tra: Phát hiện, đánh giá kết quả hoạt động, phát hiện các
lệch lạc, sai sót nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó tìm hiểu các nguyên nhân
và đề ra các biện pháp khắc phục, sửa chữa, đảm bảo cho kế hoạch đề ra được thực
hiện thành công. Cần có kế hoạch kiểm tra rõ ràng, sắp xếp tổ chức hợp lý, xác
định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận ... thì kiểm tra mới đạt kết quả
mong muốn.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Khái quát về sự phát triển của ngành Giáo dục và Đào tạo quận
Thanh Xuân

9/34


Chất lượng giáo dục đào tạo ngày càng khởi sắc, nhiều đột phá ấn tượng GD&ĐT Thanh Xuân đã ghi thêm vào trang vàng truyền thống những thành tựu
mới, đóng góp không nhỏ vào quá trình phát triển về mọi mặt của quận Thanh
Xuân nói riêng và Thủ đô Hà Nội nói chung.
Năm học 2018-2019 quận Thanh Xuân có 69 trường học, trong đó có 40
trường công lập, 4 trường hiệp quản và 25 trường tư thục ở cả 3 cấp học với 54.711

HS (tăng 3.854 HS so với cùng kì năm trước). Toàn quận có 31/40 trường công lập
đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 77,5 %, cao hơn tỉ lệ trung bình của Thành phố là
19%; là 1 trong 3 quận của Thành phố có cấp THCS đã hoàn thành xây dựng chuẩn
quốc gia. Mạng lưới các trường học phân bố đều ở 11 phường, nhiều trường học
được xây mới và sửa chữa, nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của con em
nhân dân, tạo được niềm tin, sự an tâm cho các bậc phụ huynh.
Công tác Giáo dục đào tạo quận Thanh Xuân luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao về công tác chuyên môn của Sở GD&ĐT Hà Nội, sự chỉ đạo kịp
thời, hiệu quả của Quận ủy, HĐND, UBND quận, sự phối kết hợp hiệu quả của các
phòng, ban, ngành đoàn thể, các phường trong quận. Ngay từ đầu nhiệm kỳ Đại hội
2015 - 2020, Ban Thường vụ Quận ủy đã chỉ đạo xây dựng Đề án “Phát triển
GD&ĐT quận Thanh Xuân giai đoạn 2016 - 2020” với mục tiêu, chỉ tiêu và giải
pháp thực hiện cụ thể, hiệu quả. Đồng thời, Thanh Xuân là đơn vị đầu tiên trên
toàn Thành phố tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Lãnh đạo quận với Lãnh đạo các
nhà trường. Hội nghị đối thoại đã đánh dấu sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị
cho sự nghiệp Giáo dục Đào tạo.
Kiên định với phương châm chỉ đạo: “Luôn coi mỗi cơ sở giáo dục là nền
tảng vững chắc để nhân lên sức mạnh của toàn ngành”, quận Thanh Xuân luôn
hướng mọi hoạt động về cơ sở, gắn với đặc thù của từng đơn vị để triển khai trúng,
đúng và hiệu quả các chương trình hành động. Tích cực đổi mới công tác quản trị,
tiến tới mô hình quản trị trường học theo hướng chuyên nghiệp. Với quan điểm đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, UBND quận dành kinh phí lớn cho đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và triển khai mô hình mới, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn (cơ cấu vốn đầu tư cho giáo
dục đạt 50% trên tổng số vốn đầu tư ngân sách quận).
10/34


Từ những định hướng đúng, chỉ đạo kịp thời, chất lượng giáo dục của quận
Thanh Xuân những năm gần đây không ngừng được nâng cao và phát triển toàn

diện.
Các nhà trường đều có khuôn viên rộng đẹp, được trang trí bởi những bức
hoạ, sân chơi rợp bóng cây xanh với những đồ chơi sinh động tạo nên môi trường
“sáng - xanh – sạch – đẹp” đảm bảo tính sư phạm, thẩm mỹ và mang lại hiệu quả
cao trong việc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Hệ thống các phòng học phòng chức năng
được trang bị đầy đủ. Cùng với đó là xây dựng môi trường nhóm lớp thân thiện,
sáng tạo. Thanh Xuân là quận đi đầu trong công tác quản lý các cơ sở giáo dục
ngoài công lập đảm bảo nền nếp, hiệu quả, an toàn.
Cấp Tiểu học triển khai tốt việc nhận xét, đánh giá học sinh theo Thông tư
22/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định đánh giá học sinh tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư 30/2014. Tổ chức dạy học theo hướng hoạt động, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; triển khai đại trà dạy học Mỹ
thuật theo phương pháp Đan Mạch. Thực hiện tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
năm học, chất lượng giáo dục nâng cao, xây dựng môi trường sư phạm thân thiện,
hấp dẫn, tạo niềm tin lớn cho nhân dân trên địa bàn quận.

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học và đổi mới PPDH tại trường Tiểu học
Khương Đình
2.2.1. Số lượng, chất lượng GV
GV dạy giỏi
Trình độ đào tạo
cấp Quận
Đản
Tổn Số
TC

ĐH
Thạc sĩ
SL
TL

g
S
S
g số nữ
viên L TL L TL SL TL SL TL
4
30
64
50
47
23
2
15
32
1 2%
15
30%
%
%
%
Bảng 2.1. Số lượng, chất lượng GV
2.2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
11/34


Số
lớp
33

Tổng

số
50

Dưới 30
SL
TL
17
34%

Độ tuổi CB, GV, NV
Từ 30 đến 40
Từ 41 đến 50
SL
TL
SL
TL
16
32%
15
30%

Trên 50
SL
TL
2
4%

Bảng 2.2. Độ tuổi CB, GV, NV
2.2.3. Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
Số máy

tính, máy
Các
Số
Số phòng
chiếu
Số
phòng
phòng
chức
trang bị
lớp
hành
học
năng
cho các
chính
phòng học
33

33

01

116

Diện tích trường

7200 m2

05


Bảng 2.3.Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường
Số liệu trên cho thấy đội ngũ GV các trường đủ về số lượng, 100% xếp loại
theo chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên, năng lực chuyên môn nghiệp vụ tốt. 100%
cán bộ quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Đội ngũ
GV có tuổi đời trẻ, năng động nhiệt tình, mạnh dạn trong đổi mới PPDH;Vấn đề
cần quan tâm chính là kinh nghiệm trong việc vận dụng các PPDH vào thực tiễn.
Thực tế cho thấy trường đã được xây dựng khá hoàn thiện với quy mô cơ bản kiến
trúc phù hợp với môi trường sư phạm. Các phòng học đều được xây dựng 3 tầng
kiên cố, có đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn,... TBDH đủ số lượng tối
thiểu theo quy định của Bộ GD&ĐT.
2.2.4. Kết quả đánh giá giáo dục HS từ năm học 2016 - 2017; 2017 – 2018
Môn học
và hoạt động giáo dục
Năm học

T

Số HS
SL

12/34

H
TL
(%)

SL

C

TL
(%)

SL

TL
(%)


2016 - 2017

1670

519

31.1

1141

68.3

10

0.6

2017 - 2018

1799

705


39.2

1079

59.9

15

0.9

Bảng 2.4. Kết quả môn học và hoạt động giáo dục
Năm

học

201
6201
7
201
7201
8

Năng lực

Số
HS

T


Phẩm chất

Đ

SL

TL
(%)

1670

140
6

1799

153
7

C

Đ

SL

TL
(%)

SL


TL
(%)

84.2 263 15.7

1

0.1

140
6

85.4 262 14.6

0

0

153
7

SL

TL
(%)

T

C
SL


TL
(%)

84.2 263 15.7

1

0.1

85.4 262 14.6

0

0

SL

TL
(%)

Bảng 2.5. kết quả năng lực, phẩm chất
Qua thống kê kết quả đánh giá giáo dục cho thấy tỷ lệ HS đạt mức Tốt tăng
dần trong cả 2 năm học liên tiếp, tỷ lệ HS đạt mức hoàn thành và chưa hoàn thành
giảm dần. Điều này chứng tỏ nhà trường đã có những biện pháp giáo dục tích cực
nên phần lớn HS có ý thức tích cực, tự giác học tập, rèn luyện tu dưỡng, chấp
hành tốt kỷ cương, nề nếp của trường, tham gia tích cực các phòng trào hoạt động.
Nhìn chung, chất lượng các mặt giáo dục của trường khảo sát không ngừng
được nâng cao trong 2 năm học liên tiếp; Nhận thức của cán bộ quản lý và GV về
đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ngày càng tốt hơn; ý thức học tập của đa số

HS ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên lối học thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một
cách tích cực, chủ động vào các nội dung học tập vẫn còn khá phổ biến.
Ở trường Tiểu học Khương Đình, vấn đề đổi mới PPDH đã được tiến hành
nhiều năm và mang lại những hiệu quả ban đầu góp phần vào việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực vẫn còn
mang tính hình thức, đa số GV hiểu vấn đề đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở
13/34


hình thức bên ngoài (ví như đổi mới chỉ là sử dụng máy chiếu, giáo án điện tử, tăng
cường thảo luận nhóm, tích cực vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập…
việc vận dụng kỹ năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
còn hạn chế) chưa chú ý được đến bình diện bên trong của PPDH theo tiếp cận
năng lực (hiệu quả và sự phù hợp của các phương pháp đối với nội dung và đặc thù
môn học). Phương tiện, TBDH hiện đại nhưng chưa đủ đáp ứng ở mức độ dạy đại
trà.
2.3. Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực của GV tại trường Tiểu học Khương Đình
Để đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường TH Khương Đình, tôi đã tiến hành khảo sát
03 CBQL và 50 GV của trường.
Kết quả thu được như sau:
2.3.1. Đánh giá về mức độ thực hiện nội dung quản lý đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực

Các nội dung
Đánh giá của CBQL
Đánh giá của GV
Quản lý thực hiện
Không

Không
Không Thường
Không
đổi mới PPDH Thường
Th.xuyê
Th.xuyê
TT
xuyên
thực hiện xuyên
Th.hiện
theo tiếp
n
n
cận năng lực
Quản lý xây dựng
kế hoạch thực hiện
chương trình dạy
học theo chuẩn
1
x
x
kiến thức, kỹ năng
và đổi mới PPDH
theo tiếpcận năng
lực

14/34


2


3

4

5

6
7

Quản lý việc soạn
bài và chuẩn bị
giờ lên
lớp
Quản lý giờ lên
lớp của GV
Quản lý việc kiểm
tra đánh giá kết
quả học tập theo
phát triển năng lực
Quản lý bồi dưỡng
GV đáp ứng yêu
cầu đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng
lực
Quản lý CSVC
và TBDH
Quản lý hoạt
động học tập
của HS


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x

Qua kết cho thấy:
Việc quản lý xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình dạy học bám sát các
yêu cầu dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực của HS được thực hiện thường xuyên, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị
giờ lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc GV kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS theo tiếp cận năng lực, quản lý CSVC và TBDH là tương đối

thường xuyên, Quản lý công tác bồi dưỡng GV theo PPDH tiếp cận năng lực, quản
lý hoạt động học tập của HS không được thường xuyên.
2.3.2. Đánh giá về mức độ thực hiện bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực.
Nội dung quản lý bồi dưỡng GV
đáp ứng đổi mới PPDH theo tiếp
STT
cận năng lực
15/34

Mức độ thực hiện
Thường
Không
Không
Xuyên
thường
thực


xuyên

1
2
3
4

Tập huấn nâng cao năng lực cho
GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực
Tổ chức hội giảng

Tổ chức sinh hoạt chuyên đề về
đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực
Tổ chức thăm lớp, dự giờ của GV

hiện

x
x
x

x

Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn hàng tuần, tháng có nội dung
5 về đổi mới PPDH theo tiếp cận
x
năng lực
Tổ chức tham quan học tập kinh
nghiệm giáo dục theo hướng đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực
6
tại các trường tiên tiến điển hình.
x
Tổ chức báo cáo sáng kiến kinh
nghiệm về đổi mới PPDH theo
7 tiếp
x
cận năng lực cho GV
Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp
8
x
cận năng lực HS
Từ kết quả điều tra chúng ta thấy:
Đánh giá của GV về mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng chưa đồng đều.
Cụ thể nội dung bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực cho GV về đổi mới PPDH,
tổ chức hội giảng, tổ chức sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, tổ chức dự giờ thăm lớp của GV là thường xuyên.
Nội dung đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn được thực hiện hàng tuần,
hàng tháng có nội dung về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tổ chức kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có thực hiện nhưng
16/34


chưa thường xuyên. Tuy nhiên, tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm giảng dạy
theo hướng đổi mới PPDH tiếp cận năng lực tại các trường tiên tiến điển hình là
không thực hiện.
Trên thực tế điều tra khảo sát về mặt chuyên môn vẫn còn nhiều mặt chưa
đồng bộ, nhất là khâu bồi dưỡng cho GV. Thời gian tiếp xúc với tài liệu, với nội
dung bồi dưỡng là quá ngắn chủ yếu mang tính lý thuyết kiến thức thực tiễn chưa
nhiều, số giáo viên làm giảng viên tập huấn chủ yếu là giáo viên cốt cán do đó đã
ảnh hưởng chất lượng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong GV.
Trong kế hoạch nhà trường cũng đặt ra các vấn đề cần thiết để phục vụ cho
chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực như: đầu tư cho CSVC,
TBDH, xác định nhu cầu đào tạo GV và bồi dưỡng đội ngũ (theo kế hoạch đào tạo
ngắn hạn hoặc dài hạn) nhưng thực tế hầu hết nhà trường gặp khó khăn khi triển
khai đổi mới PPDH như: Ngân sách cho hoạt động giáo dục trong nhà trường rất
khiêm tốn, kinh phí đầu tư cho nghiên cứu thực hiện đổi mới PPDH gặp khó khăn,
đội ngũ GV trên tổng thể thì đủ nhưng thực tế chưa phù hợp với từng môn (môn

thừa, môn thiếu), CSVC, TBDH chỉ đủ để đáp ứng tối thiểu yêu cầu thực hiện để
đổi mới PPDH… Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
thực hiện kế hoạch nói chung, quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở
trường tiều học Khương Đình nói riêng.
3. Các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực tại trường Tiểu học Khương Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
3.1.Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH
theo tiếp cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực
hiện đổi mới PPDH.
3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Để chuẩn bị tâm thế cho bản thân Hiệu trưởng và cả những người tham gia
thực hiện cần thống nhất nhận thức và xây dựng cam kết cho việc thực hiện.
3.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Để thay đổi Hiệu trưởng cần tìm câu trả lời cho các câu hỏi: để đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực có những yếu tố nào liên quan và khi triển khai có thể
gặp những cản trở nào?
Lí luận dạy học đã chỉ rõ, PPDH là một yếu tố của quá trình dạy học gồm:
mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, GV và HS, kiểm tra đánh giá kết
quả...; Như vậy khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực phải đổi mới đồng bộ các
17/34


yếu tố của quá trình dạy học; đặc biệt phải đổi mới mục tiêu dạy học và đổi mới
kiểm tra đánh giá; nếu không thì không thể đổi mới PPDH.
Khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực nói riêng, đổi mới toàn bộ các yếu
tố của quá trình dạy học nói chung có thể gặp những cản trở sau:
+ Cản trở đến từ phía GV: Ngại thay đổi, không nhiệt tình hưởng ứng, một
số GV có biểu hiện không hợp tác thực hiện đổi mới PPDH...
+ Cản trở đến từ phía bản thân nhà quản lý: Hiệu trưởng thiếu kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm trong việc quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng

lực.
+ CSVC, TBDH không đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Cách vượt qua các
rào cản đó:
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc GV không nhiệt tình tham gia: Do GV ngại
thay đổi, hài lòng với hiện tại, hay sợ thất bại...
- Phân công tổ trưởng thường xuyên trao đổi để thay đổi nhận thức của những GV
này. Cho họ thấy lợi ích của đổi mới PPDH đem lại cho chính bản thân GV,
chứng minh bằng những thành công qua các giờ dạy mẫu...
- Phân công tổ trưởng hoặc GV có kinh nghiệm về đổi mới phương pháp kèm cặp
những GV này để họ kịp thời thích nghi với sự thay đổi.
- Hiệu trưởng thường xuyên động viên, khuyến khích GV để họ có động lực thực
hiện tốt đổi mới PPDH.
- Bản thân Hiệu trưởng cần trau dồi kiến thức về đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực. Học tập kinh nghiệm về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực từ các
trường bạn và vận dụng một cách sáng tạo vào điều kiện cụ thể của trường
mình.
- Tổ chức các buổi tuyên truyền giáo dục về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
lực. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho GV thực hiện tốt đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực.
- Thực hiện tuyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương chính sách,
phương hướng nhiệm vụ của ngành đến mọi GV.
- Ngay từ đầu năm học và thông qua các buổi họp Hội đồng giáo dục, giải thích
rõ các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục, đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS. Nhấn mạnh việc dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thực hiện đúng chương trình và chú trọng dạy
cho HS phương pháp học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS trong
18/34


quá trình chiếm lĩnh tri thức; Thực hiện dạy học phân hóa, chú ý đến mọi đối

tượng HS.
- Phổ biến những giá trị cơ bản của nhà trường: Đoàn kết - Tự trọng - Thân thiện Trách nhiệm - Hợp tác - Sáng tạo để GV, HS cùng thực hiện.
- Nêu gương những nhà giáo tiêu biểu thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực, dạy học tích cực, đào tạo ra các HS ưu tú để khêu gợi lòng tự hào về
truyền thống nhà trường trong mỗi GV, HS cũng như giúp mỗi GV nhận thấy
trách nhiệm của họ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy.
- Tổ chức các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH theo bộ môn
hay toàn trường để tạo môi trường cho GV trao đổi và kịp thời tiếp nhận, giải
đáp những đề xuất, băn khoăn của GV về triển khai đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực.
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc tuyên truyền, Giáo dục nhận
thức, ý thức, trách nhiệm cho GV trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
- Hiệu trưởng thường xuyên giao tiếp, nhắc nhở GV về việc thực hiện đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực.
- Tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, hỗ trợ họ về vật chất và thời gian để
họ yên tâm thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
3.1.3. Điều kiện thực hiện
- Xác định đúng đối tượng cần tác động.
- Nâng cao trình độ, năng lực của Hiệu trưởng.
- Dựa vào các văn bản pháp qui của ngành và các qui định nội bộ của trường đã
xây dựng.
- Hiệu trưởng thường xuyên cập nhật các văn bản chỉ đạo dạy học của ngành (Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT). Hiểu và giải thích được các văn bản đó trong quá trình
hướng dẫn GV thực hiện.
- Tạo điều kiện hỗ trợ về CSVC và tinh thần cho GV trong hoạt động thực hiện
đổi mới PPDH.
3.2. Chú trọng bồi dưỡng GV về chuyên môn về kỹ năng đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực
3.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Biện pháp này nhằm giúp GV nâng cao trình độ, rút ra được những bài học
kinh nghiệm về việc vận dụng có hiệu quả các PPDH tích cực. Đồng thời đẩy
19/34


mạnh tinh thần bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong mỗi GV. Đây là các công việc cần
làm để phát triển các hoạt động hỗ trợ cho giai đoạn “thực hiện thay đổi” trong tiến
trình thay đổi.
3.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Định kỳ tổ chức hội thi, hội giảng cấp nhà trường để GV có cơ hội giao lưu, trao
đổi kinh nghiệm và thực hành nhiều hơn.
- Mời những GV dạy giỏi cấp tỉnh, của trường bạn về trao đổi kinh nghiệm dạy
học và đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
- Cử các GV đi học các lớp bồi dưỡng về đổi mới PPDH theo phát triển năng lực
do Sở GD&ĐT tổ chức.
Tạo điều kiện cho GV có thành tích tốt hay tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực đi tham quan học tập tại một số trường bạn.
- Mở các lớp bồi dưỡng về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cho GV ngay tại
trường, phân công GV đã thực hiện tốt đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực hỗ
trợ GV chưa thực hiện tốt.
- Hợp tác với các trường khác để tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm giảng dạy.
- Trong nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, cần có nội dung sinh hoạt sâu
về vấn đề đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, qua đó trao đổi, thảo luận, về
cách thức thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực cho từng môn học.
- Bồi dưỡng và rèn luyện các kỹ năng tin học, ngoại ngữ cho GV.
- Tạo điều kiện về thời gian, trang bị phương tiện, tài liệu về đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực,… để GV nghiên cứu, tự học, tự bồi dưỡng.
3.2.3. Điều kiện thực hiện
- Nhà trường có kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động.

- Dựa vào điều kiện thực tế về trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ GV
trong trường.
- Động viên, khích lệ GV tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức về đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực. Tạo các điều kiện thuận lợi cho GV trong quá
trình GV tham gia học tập, bồi dưỡng để tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực theo chiều sâu.
- Có sự chuẩn bị đầy đủ về CSVC và trang TBDH đáp ứng được yêu cầu về đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
3.3. Xây dựng các qui định, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình đổi mới
20/34


PPDH theo tiếp cận năng lực
3.3.1. Mục tiêu biện pháp
Biện pháp này giúp hạn chế những sai lệch trong quá trình đổi mới PPDH,
đồng thời giúp GV thực hiện đổi mới theo đúng hướng.
3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Dựa vào lí luận quản lí thay đổi trình bày ở chương 1 để xác lập lộ trình hợp lí
(phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường)
- Văn bản hóa các qui định hướng dẫn hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH theo tiếp
cận năng lực.
- Hiệu trưởng chỉ đạo GV đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung
chương trình, nhóm đối tượng HS, tránh lối dạy rập khuôn, áp đặt.
- Hiệu trưởng xây dựng những qui định cụ thể trong việc đổi mới PPDH giảng
dạy, chẳng hạn: Quy định về hồ sơ lên lớp của GV, quy định về cách thức tổ
chức hoạt động giảng dạy trên lớp (ngoài việc tuân thủ những quy định chung
của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, thì còn có những quy định riêng của nhà trường).
+ Trước khi giảng dạy môn học, GV phải giới thiệu HS biết khái quát nội
dung chương trình, cách tổ chức kiểm tra đánh giá, phương pháp học trên lớp,
phương pháp tự học, tài liệu học tập.

+ Phối hợp với GV chủ nhiệm, Đoàn thanh niên tổ chức hội thảo về phương
pháp học và tự học trong toàn trường.
+ Quán triệt đến HS các yêu cầu trong học tập như:
- Trước khi học bài mới ở trường, HS tự đọc SGK và gạch chân những ý
quan trọng hoặc tóm tắt ý chính mỗi phần trong SGK.
- Trong giờ học, tập trung nghe giảng, chú ý ghi chép theo hướng dẫn của
GV hoặc theo ý hiểu của mình; chủ động tham gia xây dựng bài. Tạo thói quen chủ
động ôn lại bài mới ngay trong ngày, học bài và làm bài tập của ngàv học tiếp theo.
Tìm tòi thêm kiến thức ở các tài liệu ngoài SGK hoặc trên mạng internet làm
phong phú thêm kiến thức. HS phải xây dựng kế hoạch tự học, phân phối thời gian
học các môn học hợp lý... và thực hiện kế hoạch thật nghiêm túc.
- Xây dựng các qui định chỉ đạo việc tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả
TBDH như:
+ Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ phòng thiết bị, phòng bộ môn, dụng cụ thực
hành, lập hồ sơ theo dõi việc sử dụng TBDH của GV và báo cáo BGH hàng tháng.
- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ phòng thiết bị, phòng bộ môn.
21/34


+ Tổ chức bảo quản các phương tiện dạy học (cất giữ, lau chùi, sửa chữa
nhỏ, cho mượn, thu hồi).
+ Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ thuật sử dụng các
phương tiện dạy học cho GV qua nhiều hình thức, cử GV đi tập huấn các lớp do Sở
GD&ĐT tổ chức, tổ chức tập huấn qua tổ chuyên môn.
3.3.3. Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng hiểu biết về quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực và văn
bản pháp qui phải được cập nhật thường xuyên theo yêu cầu đổi mới hiện nay
- GV có ý thức và có tinh thần trách nhiệm.
3.4. Huy động hiệu quả các nguồn lực cá nhân, tập thể trong và
ngoài nhà trường tham gia và đảm bảo các hoạt động đổi mới

PPDH theo tiếp cận năng lực
3.4.1. Mục tiêu biện pháp
Nhân lực, vật lực và tài lực là các nguồn lực quan trọng trong hoạt động
giáo dục nói chung và hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực nói riêng.
Vì vậy huy động được mọi nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà
trường vào hoạt động đổi mới PPDH sẽ giúp quá trình đổi mới diễn ra thuận lợi.
3.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tạo mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc đảm bảo các
nguồn lực cần thiết cho hoạt động đổi mới PPDH.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn ngân sách Nhà nước vào các hoạt
động cải tạo CSVC, mua sắm trang TBDH tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực.
- Tăng cường huy động các nguồn ngân sách từ các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp hảo tâm (Hội khuyến học, Hội cha mẹ HS...).
- Đẩy mạnh hoạt động tự tạo thiết bị, đồ dùng dạv học nhằm làm phong phú thêm
về chủng loại và số lượng thiết bị đáp ứng nhu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận
năng lực.
3.4.3.Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải có kế hoạch cụ thể trong việc đầu tư cơ sơ vật chất cho nhà
trường. Các CBQL phải nắm vững các quy định của pháp luật trong việc huy động,
quản lý và sử dụng các nguồn tài chính.
Việc sử dụng và quản lý CSVC của nhà trường phải có quy định rõ ràng và
đảm bảo tuân thủ theo quy định.
22/34


3.5. Hoàn thiện, cụ thể hóa các chuẩn đánh giá giờ dạv tích cực,
thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi
mới PPDH theo tiếp cận năng lực
3.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm giúp Hiệu trưởng nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ đổi mới
PPDH theo tiếp cận năng lực tại nhà trường. Giúp điều chỉnh hoạt động thực hiện
đồng thời thúc đẩy quá trình đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học, nêu rõ nội dung, thời gian,
lực lượng kiểm tra.
- Xây dựng cụ thể các tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy theo tiếp cận năng lực để
định hướng cho GV trong quá trình soạn giảng và thực hiện các giờ giảng; đồng
thời căn cứ các tiêu chí này để đánh giá, rút kinh nghiệm các giờ dạy, cung cấp các
thông tin có tính xây dựng để điều chỉnh việc dạy học cũng như công tác quản lý
dạy học của nhà trường. Chẳng hạn:
a. Tiêu chí về kết hợp tốt các phương pháp trong các hoạt động dạy và học
+ Xây dựng câu hỏi để hướng dẫn HS tìm hiểu bài một cách hệ thống.
+ GV thường nêu vấn đề để HS suy nghĩ, tranh luận, phát huy khả năng sáng
tạo.
+ GV tổ chức cho HS tham gia hoạt động nhóm, thảo luận để giải quvết các
nhiệm vụ học tập phù hợp.
+ GV sử dụng các phương pháp kĩ thuật bằng lời nói, cử chỉ, hình ảnh nhằm
nâng cao sự hợp tác, hỗ trợ và phối hợp giữa các thành viên trong lớp học
b. Tiêu chí về sử dụng tốt các phương tiện, TBDH phù hợp với nội dung, kiểu bài
lên lớp
+ GV lựa chọn phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, kiểu bài lên
lớp.
+ GV biết khai thác và sử dụng hợp lý các phần mềm trong dạy học
(nếu có).
+ GV sử dụng hiệu quả phương tiện hỗ trợ nghe, nhìn và các ứng dụng
CNTT trong dạy học.
c. Tiêu chí về tổ chức cho HS học tập chủ động, phù hợp với nội dung, kiểu bài,
với các đối tượng, HS hứng thú học tập
+ GV đưa ra hệ thống câu hỏi đa dạng, dễ hiểu phù hợp trình độ HS.

23/34


+ GV giúp HS chia sẻ kiến thức thông qua thảo luận, làm việc nhóm, cá
nhân nhằm tạo ra môi trường học tập cởi mở, tôn trọng lẫn nhau và cùng giúp nhau
trong học tập.
+ GV tổ chức, chuấn bị, giám sát hoạt động nhóm và cá nhân nhằm khuyến
khích tất cả HS tham gia.
+ GV cho phép HS có các chọn lựa trong quá trình học, dẫn dắt HS tự đặt
câu hỏi và tìm câu trả lời cho các vấn để.
+ GV khuyến khích HS nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề
học tập.
+ GV sử dụng các phương pháp đánh giá nhằm khuyến khích HS tham gia
vào quá trình tự đánh giá, giúp HS nhận ra ưu, nhược điểm và nhu cầu của bản
thân.
+ GV khuyến khích và tạo cơ hội cho HS sinh tham gia, vận dụng kiến thúc
vào quá trình giải quyết tình huống thực tiễn
+ HS tự giác tham gia vào các hoạt động cá nhân và nhóm do GV yêu cầu.
+ HS tích cực phát biểu ý kiến xâv dựng bài.
+ HS yêu thích môn học...
- Tăng cường dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi mới PPDH, đánh giá rút
kinh nghiệm, so sánh kết quả sau mỗi đợt dự giờ. Từ đó giúp những GV đã thực
hiện tốt có thể củng cố lại kiến thức, kỹ năng, duy trì để việc đổi mới PPDH trở
thành việc làm thường xuyên, trở thành nhu cầu bản thân; còn với GV chưa thực
hiện tốt thì được rút được kinh nghiệm, góp ý.
- Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần.
- Tổ chức các buổi tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm đồng thời duy trì trao đổi
thường xuyên với GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực để mọi người
đều nhận thức được đổi mới phương pháp là nhiệm vụ của người GV khi thực
hiện chương trình dạy học.

- BGH nhà trường phải thường xuyên tham gia, theo dõi và điều chỉnh các hoạt
động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực thông qua vai trò của tổ chuyên
môn.
- Đổi mới công tác kiểm tra theo hướng coi trọng chức năng phát hiện để phòng
ngừa, điều chỉnh, tư vấn cho GV hơn là chỉ tập trung truy tìm sai sót.
Cải tiến công tác thi đua trong nhà trường trên cơ sở đánh giá đúng và có chế độ
khuyến khích, động viên kịp thời các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng
24/34


lực có hiệu quả.
- Tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho GV thực hiện đổi mới PPDH theo
tiếp cận năng lực.
3.5.3. Điều kiện thực hiện
Điều kiện quan trọng trong quá trình là nhận thức của CBQL về cải tiến
phương thức kiểm tra và sự quvết tâm của GV trong thực hiện cải tiến. Chú trọng
công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý và GV về nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo tiếp
cận năng lực HS.
3.6. Đổi mới phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu
đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
3.6.1. Mục tiêu biện pháp
Hiệu trưởng biết biến “yêu cầu của Hiệu trưởng” thành nhu cầu “tự thân của
GV” khi thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực.
3.6.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng cần làm tốt vai trò “chất xúc tác” thông qua việc tạo áp lực phải
thay đổi và tạo động lực cho việc thực hiện thay đổi. Một chất “xúc tác” quan trọng
trong tạo ra sự thay đổi là người quản lý phải biết tạo ra “sức ép” đủ lớn và song
hành với nó là tạo niềm tin vào kết quả của thay đổi cho mọi người liên quan đến
nhà trường để tạo sự đồng thuận cho sự thay đổi diễn ra ở trường mình; vấn đề này
rất quan trọng khi Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới PPDH ở một nhà trường.

Để làm tốt vai trò xúc tác, người quản lý thay đổi cần chú ý những vấn đề
sau:
a. Khích lệ thay đổi
Hiệu trưởng làm sao cho GV có thể thuyết phục bản thân mình rằng chủ
trương đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực đưa ra là cần thiết và phù hợp, tạo
điều kiện môi trường (môi trường pháp lý, môi trường tâm lý...) cho GV tham gia
tích cực. GV có thể đổi mới cách họ đang làm khi họ thấy được không đổi mới
PPDH họ không được người học yêu mến và nhà trường không được cộng đồng
đánh giá cao.
b. Chấp nhận rủi ro
Thay đổi đi kèm với rủi ro. Học kỹ năng mới cũng có nghĩa là thử nghiệm
cái mới. Đôi lúc ngay cả những GV giỏi nhiều kinh nghiệm cũng có thể thất bại ở
một số bài lên lớp. Hãy động viên đội ngũ thử nghiệm các cách vận dụng thay đổi
từ chuyển chuẩn bị bài giảng và cách triển khai dạy học trong lớp học của mình.
25/34


×