Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Luận văn thạc sỹ - Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.63 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------     ------

ĐOÀN ĐẮC DŨNG

ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT KINH DOANH HÀNG
DÂN DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN 76 TỔNG CỤC CÔNG NGHIỆP
QUỐC PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. HOÀNG ĐỨC THÂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Luận văn "Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân
dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76” là công trình nghiên cứu của riêng
cá nhân em.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đoàn Đắc Dũng


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên, các thầy cô giáo của Viện Thương


Mại và Kinh tế quốc tế – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã truyền đạt, cung cấp
những kiến thức bổ ích, mang tính thực tiễn cao trong suốt quá trình học tập tại
viện. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên Viện Sau Đại học Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí
lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH một thành viên 76Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng đặc biệt là cán bộ nhân viên phòng Kế hoạch
Kinh doanh đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
làm luận văn.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Hoàng Đức Thân
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Đoàn Đắc Dũng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Q = Dđk + Dsx - Dck..............................................................................................23
Trong đó:................................................................................................................23
L1............................................................................................................................ 24
T=............................................................................................................................ 24
L0............................................................................................................................ 24

Môi trường công nghệ kỹ thuật: Đó là những ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào quá trình sản xuất sản phẩm. Môi trường khoa học công nghệ gây tác
động mạnh tới sự sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Nó
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động...............................27
Môi trường chính trị, văn hoá xã hội. Nó bao gồm hệ thống luật pháp, các
chính sách của Nhà nước cũng như cơ chế điều hành của chính phủ. Bên
cạnh đó còn là các phong tục, tập quán, thái độ, thói quen, giá trị văn hoá

truyền thống của mỗi dân tộc......................................................................27
- Công tác tổ chức sản xuất........................................................................56
Trên cơ sở công tác nghiên cứu thị trường từ phòng Kế hoạch Kinh doanh,
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng năm, tháng, quý. Các đơn
hàng chủ yếu hiện nay ở công ty 76 là các đơn hàng tương đối là tăng
trưởng ổn định và chính xác nên việc xây dựng kế hoạch sản xuất là rất
thuận lợi. Các kế hoạch khác từ đó sẽ xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất
như kế hoạch tài chính, vật tư, lao động được xây dựng và thực hiện đồng
bộ.................................................................................................................56
- Chính sách phát triển sản phẩm. Do hiện tại các khách hàng của công ty
đều là khách hàng truyền thống, ổn định và hợp tác lâu dài nên công ty đã
xây dựng hẳn một ban nghiên cứu và phát triển mẫu trực thuộc phòng Kỹ
thuật-Công nghệ. Bộ phận kỹ thuật công nghệ luôn luôn phải cải tiến để
đáp ứng nhu cầu khách hàng theo từng giai đoạn. Bộ phận phát triển mẫu
sản phẩm mới của công ty được đào tạo bài bản có trình độ chuyên môn
sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ................................................................57


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

BQP

Bộ Quốc Phòng


2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3



Cao đẳng

4

CN

Công nghiệp

5

CNQP

Công nghiệp quốc phòng

6

CNTT

Công nghệ thông tin


7

CNV

Công nhân viên

8

Công ty

Công ty TNHH một thành viên 76- TC CNQP

10

CPBH

Chi phí bán hàng

11

CPNC

Chi phí nhân công

12

CPQL

Chi phí quản lý


13

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

14

CT

Chính trị

15

HCHC

Hành chính hậu cần

16

HTQT

Hợp tác quốc tế

17

KCS

Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm


18

KHKD

Kế hoạch kinh doanh

19

KTQT

Kinh tế quốc tế

21

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

22

P.

Phó

24

PXSX

Phân xưởng sản xuất


26

SX

Sản xuất

27

SXKD

Sản xuất kinh doanh


28

TCCN QP

Tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng

29

TCCT

Tổng cục Chính Trị

30

THCN


Trung học chuyên nghiệp

31

TNBQ

Thu nhập bình quân

32

TSCĐ

Tài sản cố định

33

TSLĐ

Tài sản lưu động

34

VND

Đồng Việt Nam

35

VTĐKT


Viện thi đua khen thưởng

36

XDCB

Xây dựng cơ bản

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
TT
1

Từ Tiếng
Anh viết tắt
CEPQ

Viết đầy đủ

2

COPQ

Customer experiences
Product Quality
Cost of poor quality

3
4
5
6


FTA
IWAY
KPI
Qway

Free Trade Agreement
IKEA way
Key Performance Indicator
Quality Way

7
8
9

R &D
SPI
TPP

10

WTO

Research and development
Supply Plan Information
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
World Trade Organization


Nghĩa Tiếng Việt
Chất lượng sản phẩm theo sự
trải nghiệm của khách hàng
Chi phí cho hàng hóa kém chất
lượng
Hiệp định thương mại tự do
Cách làm của Ikea
Chỉ số đánh giá hoạt động chính
Cách Ikea quản lý chất lượng
nhà cung cấp
Nghiên cứu và phát triển
Thông tin Kế hoạch cung ứng
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Q = Dđk + Dsx - Dck..............................................................................................23
Trong đó:................................................................................................................23
L1............................................................................................................................ 24
T=............................................................................................................................ 24
L0............................................................................................................................ 24

Môi trường công nghệ kỹ thuật: Đó là những ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào quá trình sản xuất sản phẩm. Môi trường khoa học công nghệ gây tác
động mạnh tới sự sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị trường mới. Nó
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động...............................27
Môi trường chính trị, văn hoá xã hội. Nó bao gồm hệ thống luật pháp, các
chính sách của Nhà nước cũng như cơ chế điều hành của chính phủ. Bên

cạnh đó còn là các phong tục, tập quán, thái độ, thói quen, giá trị văn hoá
truyền thống của mỗi dân tộc......................................................................27
- Công tác tổ chức sản xuất........................................................................56
Trên cơ sở công tác nghiên cứu thị trường từ phòng Kế hoạch Kinh doanh,
Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng năm, tháng, quý. Các đơn
hàng chủ yếu hiện nay ở công ty 76 là các đơn hàng tương đối là tăng
trưởng ổn định và chính xác nên việc xây dựng kế hoạch sản xuất là rất
thuận lợi. Các kế hoạch khác từ đó sẽ xây dựng dựa trên kế hoạch sản xuất
như kế hoạch tài chính, vật tư, lao động được xây dựng và thực hiện đồng
bộ.................................................................................................................56
- Chính sách phát triển sản phẩm. Do hiện tại các khách hàng của công ty
đều là khách hàng truyền thống, ổn định và hợp tác lâu dài nên công ty đã
xây dựng hẳn một ban nghiên cứu và phát triển mẫu trực thuộc phòng Kỹ
thuật-Công nghệ. Bộ phận kỹ thuật công nghệ luôn luôn phải cải tiến để
đáp ứng nhu cầu khách hàng theo từng giai đoạn. Bộ phận phát triển mẫu
sản phẩm mới của công ty được đào tạo bài bản có trình độ chuyên môn
sâu để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ................................................................57
HÌNH
Hình 1.1:

Phương thức tiêu thụ trực tiếp Error: Reference source not found


Hình 1.2:
Hình 2.1:
Hình 2.2:
Hình 2.3:
Hình 2.4:
Hình 2.5:
Hình 3.1:


Phương thức tiêu thụ gián tiếp Error: Reference source not found
Tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty 76
Error:
Reference source not found
Dây chuyền công nghệ sản xuất các loại túi xuất khẩu từ nhựa PP
Error: Reference source not found
Quy trình sản xuất hộp Drona xuất khẩu
Error:
Reference
source not found
Quy trình sản xuất hộp Drona xuất khẩu theo công nghệ mới
Error: Reference source not found
Tỷ trọng xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu Error:
Reference
source not found
Kênh phân phối mới của Công ty 76 Error: Reference source not
found


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

đoàn đắc dũng

đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân
dụng
tại công ty tnhh một thành viên 76
tổng cục công nghiệp quốc phòng


Chuyên ngành: quản trị kinh doanh thơng mại

Hà nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong những
năm gần đây khi ngân sách nhà nước dành cho Quốc phòng hạn chế thì các Doanh
nghiệp quốc phòng gặp vô vàn khó khăn. Việc lo đủ công ăn việc làm cho đội ngũ
cán bộ CNV đã khó chưa nói đến yêu cầu phải mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Do đặc thù về công nghệ và thiết bị nên việc chuyển từ sản xuất kinh doanh hàng
quân dụng sang sản xuất kinh doanh sản phẩm dân dụng không hề đơn giản. Việc
này đòi hỏi đội ngũ ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có tư duy kinh tế thị trường ,
dám nghĩ dán làm và dám đổi mới. Thực tế cấp bách đã yêu cầu các doanh nghiệp
không còn sự lựa chọn nào khác là phải chuyển đổi công nghệ, nghiên cứu thị
trường và tìm cho mình một lối đi riêng để tồn tại và phát triển.
Thực hiện Nghị quyết số 520-NQ/QUTW về “Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, xây
dựng kinh tế kết hợp quốc phòng của Quân đội đến năm 2020” thì quân đội ngoài vai
trò nòng cốt là xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế kết
hợp với quốc phòng là một trong những chức năng, nhiệm vụ chiến lược, lâu dài.
Các doanh nghiệp Quốc phòng (DNQP) - lực lượng chủ yếu trong thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội ta từng bước được sắp xếp, đổi
mới, phát triển, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường, các DNQP vẫn đứng vững, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo
đúng pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc Phòng; năng lực và hiệu quả
kết hợp giữa nhiệm vụ sản xuất , kinh doanh với nhiệm vụ quốc phòng ngày càng
chặt chẽ. Doanh nghiệp quốc phòng vừa có đặc thù riêng, lại có đặc điểm chung của

doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn với các vấn đề của kinh tế thị
trường ở nước ta: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các đơn hàng quốc phòng
liên tục giảm; áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt; yêu cầu bảo đảm đời sống cho
cán bộ công nhân viên càng cao; nhu cầu đầu tư công nghệ và cơ sở vật chất kỹ
thuật đòi hỏi ngày càng lớn.


ii
Công ty TNHH Một thành viện 76 (Tên trong quân đội là Nhà máy Z76) là
một doanh nghiệp quân đội thuộc Tổng cục CNQP - Bộ Quốc Phòng. Được thành
lập ngày 09/03/1971, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh hàng quân
dụng ,hàng dân dụng. Các mặt hàng quân dụng chủ yếu như: Lưới ngụy trang, mô
hình nghi trang, nhà bạt dã chiến, bao cát công sự, thuyền xuồng cứu hộ, cứu nạn,
ống bảo quản đạn, sơn các loại, các loại vải cung cấp cho Cục Quân Nhu , sản xuất
quần áo mưa sỹ quan, tăng dã ngoại, nhà bạt bộ đội… phục vụ nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Các mặt hàng dân dụng chủ
yếu là các mặt hàng sản xuất từ nhựa PP, PE như túi siêu thị shopping bag, hộp đựng
đồ, màn rèm xuất khẩu…Từ năm 2005 đến nay, do ngân sách quốc phòng hạn chế lại
có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp nên đơn hàng quân dụng cung cấp
cho quân đội rất ít, số lượng đơn hàng thất thường nên doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn, nhiều lúc không có việc làm phải cho nhân viên nghỉ không lương, thu
nhập thấp…Vậy đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã làm gì để duy trì và
phát triển doanh nghiệp ? Doanh nghiệp đã lựa chọn chuyển đổi và thúc đẩy sản xuất
kinh doanh như thế nào để vượt qua được những khó khăn trong cơ chế thị trường ?
Các giải pháp mà doanh nghiệp đã lựa chọn để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài " Đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76 ” làm đề tài của
luận văn thạc sỹ kinh tế.
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại

doanh nghiệp quân đội
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng dân dụng của Công ty TNHH
một thành viên 76 - TC CNQP
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng
dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76- TC CNQP


iii
Chương 1: Luận văn trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về mặt lý luận
về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quân đội trong nền kinh tế thị trường;
những đặc thù của doanh nghiệp quân đội, những thuận lợi và khó khăn mà
doanh nghiệp quân đội phải đối mặt khi sản xuất hàng quân dụng ngày càng
giảm sút, tính tất yếu khách quan mà danh nghiệp phải đa dạng hóa các lĩnh vực,
mặt hàng kinh doanh để tồn tại và phát triển
Luận văn nêu rõ nội dụng của sản xuất kinh doanh hàng dân dụng trong doanh
nghiệp quân đội từ khâu nghiên cứu thị trường và khách hàng về sản phẩm dân dụng
đến Xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại doanh
nghiệp quân đội; Tổ chức sản xuất hàng dân dụng; Tổ chức tiêu thụ hàng dân dụng.
Trên cơ sở đó đưa ra các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh hàng dân dụng
tại doanh nghiệp quân đội như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số hiệu quả,
đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh đó
Chương 2: Nội dung chương 2 luận văn tập trung phân tích thực trạng sản
xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76-Tổng cục
Công nghiệp Quốc phòng. Từ việc chỉ ra những đặc điểm về cơ sở vật chất trang
thiết bị, kỹ thuật công nghệ đến mô hình tổ chức và cơ cấu lao động trong doanh
nghiệp doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh…
Trên cơ sở phân tích số liệu sản sản kinh doanh hàng dân dụng của công ty từ
2011 đến 2014, việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể về sản xuất kinh doanh tại công
ty từ việc xây dựng chiến lược kế hoạch đến khâu tiêu thụ luận văn đã chỉ ra những
điểm mạnh điểm yếu của công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh hàng dân dụng. Cụ thể:
Điểm mạnh: Công ty có một đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn tốt
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập. Vì vậy, mọi công việc từ đàm phán
ký kết hợp đồng, phát triển sản phẩm mới đều được công ty thực hiện rất bài bản và
có kết quả tốt
Hoạt động sản xuất theo chuyền được bố trí khoa học nên đảm bảo hệ thống
sản xuất liên tục đảm bảo giao hàng kịp thời đúng thời gian


iv
Công ty có hệ thống mặt bằng nhà xưởng hiện đại được đầu tư mới trong
những năm vừa qua nên rất thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất
Công ty đặt tại khu vực có các làng nghề may truyền thống phát triển (đồ da,
túi sách…) nên rất thuận lợi trong việc thuê lao động gia công khi công suất sản
xuất của công ty không còn. Như vậy, công ty sẽ tận dụng được tối đa các đơn hàng
phát sinh mùa cao điểm mà không cần phải mở rộng quy mô sản xuất
Điểm yếu:
Các sản phẩm của công ty là các sản phẩm đơn giản nên rất dễ bị khách hàng
làm nhái và có nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh lấy mất
Đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới của công ty
còn rất hạn chế, số lượng rất ít chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường
Số lượng khách hàng ít công ty sẽ gặp rủi ro rất lớn khi khách hàng lớn có vấn
đế sảy ra như phá sản hay thua lỗ…Công ty sẽ sẽ gặp khó khăn nếu như không giải
quyết tốt việc tìm thêm khách hàng mới làm đối trọng với Ikea Thụy Điển.
Máy móc thiết bị của công ty hiện nay đã cũ và khấu hao đến 80%. Công ty sẽ
phải đầu tư rất lớn nâng cấp, thay mới máy móc thiết bị hiện đại
Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dệt may và bao bì nên sử dụng rất nhiều công
nhân. Trong thời gian tới khi lực lượng lao động hạn chế cùng với áp lực cạnh tranh
và lương tối thiểu tăng sẽ đẩy giá thanh sản phẩm lên cao. Khi đó, hàng hóa sẽ kém
cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu.

Bên cạnh đó, luận văn đánh giá những kết quả đạt được:
Một là, sản xuất kinh doanh hàng dân dụng đã trở thành chủ lực, nòng cốt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hai là, Công ty cũng liên tục mở rộng mặt hàng kinh doanh. Từ chỗ ban đầu chỉ
tập chung sản xuất kinh doanh nhóm túi sách siêu thị (shopping bag), nhóm mản rèm
đến nay công ty đã có rất nhiều nhóm hàng với gần 40 mặt hàng dân dụng các loại.
Ba là, chủ động bảo đảm vật tư cho sản xuất hàng dân dụng. Công ty đã liên
tục mở rộng sản xuất để chủ động thêm cung cấp các nguồn nguyên liệu đầu vào.
Từ những lúc hầu hết các nguyên liệu cho sản xuất hàng dân dụng công ty phải
nhập khẩu ở nước ngoài ( 80% Đài Loan, Trung Quốc…) như nguyên liệu bìa
carton, vải microfiber, dây óc khóa, ôzê, khuy bấm, màng POF…thì đến nay công


v
ty đã tự sản xuất đảm bảo được trên 60%. Việc này góp phần rất lớn vào việc ổn
định sản xuất, giảm cho phí, tăng hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của công ty.
Bốn là, công ty phát triển được mạng lưới vệ tinh sản xuất kinh doanh. Điều
này mang lại lợi thế rất lớn trong việc đáp ứng công xuất yêu cầu của khách hàng
đặc biệt là trong mùa tiêu dùng cao điểm.
Năm là, công ty đã tạo được uy tín lớn với khách hàng và khẳng định được vị
thế doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu

Sau đó luận văn chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó
Về hạn chế:
Thứ nhất, công ty thiếu định hướng chiến lược kinh doanh hàng dân dụng một
cách khoa học và bài bản
Thứ hai, hoạt động Marketing còn chưa được chú trọng. Các hoạt động nghiên
cứu thị trường hiện nay chưa được thực hiện bài bản, nghiêm túc mà chủ yếu dựa
vào những thông tin mà đối tác cung cấp đặc biệt là các thông tin về sản phẩm xuất

khẩu. Công ty hiện nay mặc dù lớn mạnh nhưng vẫn chưa có phòng chức năng phụ
trách hoạt động Marketing riêng biệt.
Thứ ba, cơ hội thị trường trong nước lớn nhưng công ty chưa tận dụng được
Thứ tư, hệ thống phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm dân dụng của công
ty còn nhiều hạn chế
Thứ năm, chi phí sản xuất của công ty còn cao, giá cả thiếu linh hoạt
Thứ sáu, quản trị sản xuất và tác nghiệp của công ty nặng tư duy bao cấp. Lãnh
đạo công ty vẫn chưa thực sự có tư duy đổi mới. Bộ máy quản lý của công ty hiện tại
tuy có phát huy được một số ưu điểm nhưng nói chung là hết sức cồng kềnh, số
lượng lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng cao, chức năng, quyền hạn của các phòng,
ban còn chồng chéo.
Luận văn cũng chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế như khủng hoảng kinh tế,
cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt đặc biệt với các doanh nghiệp Trung
Quốc, Do quy định của nhà nước về doanh nghiệp quân đội còn trói buộc, nhận thức
của lãnh đạo công ty, lực lượng lao động trình độ còn thấp, máy móc thiết bị công nghệ
chưa được đầu tư phù hợp, tiềm lực tài chính của công ty hạn hẹp..


vi
Chương 3: Trên cơ sở phân tích tìm ra những tồ tại hạn chế, luân văn đưa ra
những phương hướng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân dụng
của Công ty TNHH MTV 76 -Tổng cục Công nghiệp quốc phòng- Bộ Quốc Phòng.
Trước tiên, luận văn nêu ra những quan điểm phát triển sản xuất kinh doanh
hàng dân dụng của công ty TNHH một thành viên 76; phương hướng, mục tiêu sản
xuất kinh doanh hàng dân dụng của công ty đến năm 2020 sau đó đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty gồm:
Một là, xác định chiến lược Sản xuất kinh doanh hàng dân dụng của công ty
đến 2020. Phải xây dựng bằng các mục tiêu cụ thể về thị trường, khách hàng, doanh
số, lợi nhuận
Hai là, hoàn thiện quản trị sản xuất và tác nghiệp của công ty trong đó chú

trọng đặc biệt đến quản trị sản xuất, quản trị chất lượng, quản trị kho và logistics để
nâng năng suất, chất lượng và giảm giá thành sản phẩm
Ba là, Đẩy mạnh các hoạt động Marketingtrong tiêu thụ sản phẩm:Trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, để chiến thắng được đối thủ cạnh tranh, Công ty phải
nắm bắt, am hiểu thị hiếu của người tiêu dùng để sản xuất ra các sản phẩm có chất
lượng, giá rẻ.
Bốn là, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cán
bộ công nhân viên Công ty
Năm là, phát triển hệ thống kênh phân phối hàng dân dụng của công ty. Ngoài
các kênh phân phối hiện có công ty cần đa dạng các hình thức và mở thêm các kênh
phân phối mới để khai thác tối đa nhu cầu thị trường.
Sáu là, đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật sản xuất hàng dân dụng của Công ty
Bảy là, giải pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá bán hàng hóa
Sau khi đã đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, luận văn
còn nêu ra những kiến nghị đối với Tổng cục CNQP cũng như các cơ quan cấp trên
như bảo đảm quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quân đội.Cần
phải tách rõ hai nhiệm vụ quốc phòng và nhiệm vụ kinh tế. Đối với các nhiệm vụ quốc
phòng thì Doanh nghiệp quân đội cần theo sự quản lý và chỉ đạo chặt chẽ của Tổng cục
CNQP, của Bộ Quốc Phòng. Các doanh nghiệp quân đội nhận các chỉ tiêu kế hoạch
như một chỉ tiêu pháp lệnh phải thực hiện. Với lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng dân


vii
dụng, cần tạo cơ chế cho danh nghiệp tự chủ động, tự chịu trách nhiệm. Các doanh
nghiệp quân đội hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ
cho nhà nước và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Doanh
nghiệp chủ động từ việc lựa chọn chiến lược kinh doanh, tổ chức sản xuất và lựa chọn
thị trường tiêu thụ và hạch toán kinh doanh độc lập.
-Tổng cục Công nghiệp quốc phòng là cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý và
chỉ đạo lãnh đạo mọi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy, công tác

chỉ đạo lãnh đạo phải chính xác, kịp thời phù hợp với những yêu cầu thực tế của
doanh nghiệp trong từng điều kiện cụ thể. Trong nhiều trường hợp tổng cục không
nên can thiệp quá sâu vào công việc của doanh nghiệp đặc biệt là khâu tuyển dụng
và điều động cán bộ chủ chốt.
-Về việc giao kế hoạch nhiệm vụ quốc phòng hàng năm: Cần có kế hoạch
sớm để doanh nghiệp chủ động cân đối mọi nguồn lực và và phân bổ nguồn lực cho
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng dân dụng .
-Tổng cục Công nghiệp quốc phòng hỗ trợ cho các Doanh nghiệp trực thuộc
tiếp cận các dự án đầu tư của Bộ Quốc Phòng về nâng cao năng lực sản xuất các
mặt hàng quân dụng có tính lưỡng dụng cao góp phần vừa thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng kinh tế dân dụng.

KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước những khó
khăn và thử thách lớn trong việc tìm hướng đi để tồn tại và phát triển. Những doanh
nghiệp quốc phòng hơn ai hết muốn vượt qua khó khăn và thử thách này cần phải
chú trọng thực sự vào đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng dân dụng phục
vụ thị trường trong nước cũng như xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Bên cạnh đó phải, công ty cũng chú trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh song do còn gặp rất nhiều khó khăn (khách quan và chủ quan) nên
nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty còn chưa cao. Mặc dù vậy,


viii
chúng ta không thể không nhắc đến sự cố gắng nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như
toàn bộ đội ngũ lao động đã góp phần giúp Công ty từng bước đẩy lùi khó khăn làm
cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có bước phát triển mới
đồng thời tao ra nhiều có hội khả quan để phát triển trong những năm tới.

Đề tài “ Đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh hàng dân dụng của Công
ty TNHH một thành viên 76 - BQP” là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
thực trạng sản xuất của Công ty cũng như sự vận dụng các kiến thức được học vào
thực tiễn. Luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành được những việc sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về hoạt động sản xuất kinh
doanh và xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sơ lược về Công ty TNHH một thành viên 76 – BQP. Đánh giá thực trạng
hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76 BQP. Qua đó để thấy được những kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế và chỉ ra
được những nguyên nhân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty TNHH một thành viên 76– BQP, luận văn đã đưa ra được một hệ thống giải
pháp đồng bộ, có tính khả thi cao nhằm đẩy mạnh sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên 76 – BQP. Đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị với Nhà
nước, BQP và với Công ty TNHH một thành viên 76 để thực hiện thành công các
giải pháp đã đưa ra.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

đoàn đắc dũng

đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân
dụng
tại công ty tnhh một thành viên 76
tổng cục công nghiệp quốc phòng
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh thơng mại

Ngời hớng dẫn khoa học:

gs.ts. hoàng đức thân

Hà nội - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong những
năm gần đây khi ngân sách nhà nước dành cho Quốc phòng hạn chế thì các Doanh
nghiệp quốc phòng gặp vô vàn khó khăn. Việc lo đủ công ăn việc làm cho đội ngũ
cán bộ CNV đã khó chưa nói đến yêu cầu phải mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Do đặc thù về công nghệ và thiết bị nên việc chuyển từ sản xuất kinh doanh hàng
quân dụng sang sản xuất kinh doanh sản phẩm dân dụng không hề đơn giản. Việc
này đòi hỏi đội ngũ ban lãnh đạo doanh nghiệp phải có tư duy kinh tế thị trường,
dám nghĩ dán làm và dám đổi mới. Thực tế cấp bách đã yêu cầu các doanh nghiệp
không còn sự lựa chọn nào khác là phải chuyển đổi công nghệ, nghiên cứu thị
trường và tìm cho mình một lối đi riêng để tồn tại và phát triển.
Thực hiện Nghị quyết số 520-NQ/QUTW về “Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất,
xây dựng kinh tế kết hợp quốc phòng của Quân đội đến năm 2020” thì quân đội
ngoài vai trò nòng cốt là xây dựng và bảo vệ tổ quốc thì nhiệm vụ sản xuất, xây
dựng kinh tế kết hợp với quốc phòng là một trong những chức năng, nhiệm vụ chiến
lược, lâu dài.
Các doanh nghiệp Quốc phòng (DNQP) - lực lượng chủ yếu trong thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội ta từng bước được sắp xếp, đổi
mới, phát triển, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền
kinh tế thị trường, các DNQP vẫn đứng vững, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo
đúng pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc Phòng; năng lực và hiệu quả

kết hợp giữa nhiệm vụ sản xuất , kinh doanh với nhiệm vụ quốc phòng ngày càng
chặt chẽ. Doanh nghiệp quốc phòng vừa có đặc thù riêng, lại có đặc điểm chung của
doanh nghiệp phải đối mặt với không ít khó khăn với các vấn đề của kinh tế thị
trường ở nước ta: Kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các đơn hàng quốc phòng
liên tục giảm; áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt; yêu cầu bảo đảm đời sống cho
cán bộ công nhân viên càng cao; nhu cầu đầu tư công nghệ và cơ sở vật chất kỹ
thuật đòi hỏi ngày càng lớn.


2
Công ty TNHH Một thành viên 76 (Tên trong quân đội là Nhà máy Z76) là
một doanh nghiệp quân đội thuộc Tổng cục CNQP - Bộ Quốc Phòng. Được thành
lập ngày 09/03/1971, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh hàng quân
dụng, hàng dân dụng. Các mặt hàng quân dụng chủ yếu như: Lưới ngụy trang, mô
hình nghi trang, nhà bạt dã chiến, bao cát công sự, thuyền xuồng cứu hộ, cứu nạn,
ống bảo quản đạn, sơn các loại, các loại vải cung cấp cho Cục Quân Nhu, sản xuất
quần áo mưa sỹ quan, tăng dã ngoại, nhà bạt bộ đội… phục vụ nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân đội Nhân dân Việt nam. Các mặt hàng dân dụng
chủ yếu là các mặt hàng sản xuất từ nhựa PP, PE như túi siêu thị shopping bag, hộp
đựng đồ, màn rèm xuất khẩu…Từ năm 2005 đến nay, do ngân sách quốc phòng hạn
chế lại có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia cung cấp nên đơn hàng quân dụng
cung cấp cho quân đội rất ít, số lượng đơn hàng thất thường nên doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn, nhiều lúc không có việc làm phải cho nhân viên nghỉ không
lương, thu nhập thấp…Vậy đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã làm gì
để duy trì và phát triển doanh nghiệp? Doanh nghiệp đã lựa chọn chuyển đổi và
thúc đẩy sản xuất kinh doanh như thế nào để vượt qua được những khó khăn trong
cơ chế thị trường? Các giải pháp mà doanh nghiệp đã lựa chọn để thúc đẩy sản xuất
kinh doanh?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài " Đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76” làm đề tài của luận

văn thạc sỹ kinh tế.

2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Hoạt động đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH
một thành viên 76-Tổng cục CNQP được tiến hành rất quyết liệt từ năm 2004. Tuy
nhiên, việc triển khai thực hiện vẫn dựa trên những yêu cầu cấp bách phải làm và
làm vẫn mang tính chất đơn lẻ,thiếu đồng bộ và chưa có một chiến lược tổng thể dài
hạn. Đến thời điểm hiện tại, Công ty đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý chất
lượng và dịch vụ khách hàng, các mô hình quản lý hiện đại, chuỗi cung cấp.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Mạnh Nhu (2006), “ Áp dụng các mô
hình quản lý sản xuất hiện đại vào Công ty TNHH một thành viên 76- Tổng cục


3
CNQP ” bảo vệ tại Học viện Kỹ Thuật Quân sự năm 2006, luận văn này nghiên
cứu lý thuyết các mô hình quản lý sản xuất hiện nay trên thế giới và giới thiệu một
số mô hình có thể phù hợp để áp dụng cho Công ty. Luận văn cũng đã phân tích
chi tiết những tồn tại và nguyên nhân của mô hình quản lý sản xuất hiện tại của
công ty đồng thời chỉ ra phương hướng khắc phục những tồn tại đó. Tuy nhiên,
luận văn chỉ nghiên cứu Sản xuất doanh hàng quốc phòng ,không nghiên cứu sản
xuất hàng dân dụng
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Văn Chiến (2006), “Nghiên cứu chuỗi cung
cấp và dịch vụ khách hàng, hoàn thiện hệ thống quản lý kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên 76-Tổng cục CNQP ” bảo vệ tại Học viện Kỹ Thuật Quân sự
năm 2006. Luận văn này nghiên cứu các chuỗi cung ứng và dịch vụ khách hàng
đang áp dụng phổ biến hiện nay đồng thời đi sâu nghiên cứu chuỗi cung ứng của tập
đoàn IKEA Thủy Điển trong đó Công ty TNHH một thành viên 76 là một mắt xích
quan trọng trong chuỗi cung ứng .Qua đó cũng chỉ ra những tồn tại hạn chế và đề
xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý cho cung ứng sản phẩm xuất
khẩu, chưa nghiên cứu cho các sản phẩm dân dụng tiêu thụ trong nước

Như vậy, cả ở phạm vi công ty cũng như trong Tổng cục Công nghiệp quốc
phòng vẫn chưa có một đề tài khoa học, luận văn nào nghiên cứu về đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76-Tổng
cục CNQP.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh
doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH Một thành viên 76, luận văn đề xuất và
kiến nghị về giải pháp nhằm tăng cường sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại
công ty TNHH một thành viên 76

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng

dân dụng của doanh nghiệp quốc phòng trong cơ chế thị trường.


4
-

Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH

Một thành viên 76; những thuận lợi và khó khăn mà một doanh nghiệp Quân đội
gặp phải khi chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh hàng quân dụng sang sản xuất kinh
doanh hàng dân dụng
-


Đề xuất giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng dân

dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh hàng dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76/Tổng cục CNQP

4.2 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về xuất khẩu và Tiêu thụ sản phẩm dân

dụng do Công ty TNHH Một thành viên 76 sản xuất
-

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Công ty TNHH một thành viên

76/Tổng cục CNQP
-

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2010 đến 2015 và kiến nghị

đến năm 2020

5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn vận dụng tổng hợp các
phương pháp: phương pháp luận duy vật biện chứng, quan sát, thống kê, phân tích
và so sánh… làm phương pháp luận cho việc nghiên cứu.


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại
doanh nghiệp quân đội
Chương 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng dân dụng của Công ty TNHH
một thành viên 76 - TCCNQP
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng
dân dụng tại Công ty TNHH một thành viên 76- TCCNQP


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH
HÀNG DÂN DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP QUÂN ĐỘI
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại
doanh nghiệp quân đội
1.1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp quân đội làm kinh tế
Trước tiên, cần phải làm rõ hai nhiệm vụ của Doanh nghiệp quân đội: Đó là
nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng và nhiệm vụ sản xuất hàng dân dụng (thường
gọi là nhiệm vụ kinh tế). Trong đó, sản xuất hàng quốc phòng là sản xuất các sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu của Bộ Quốc Phòng đặt hàng hoặc các sản phẩm cho các
nhiệm vụ quốc phòng khác và được coi là nhiệm vụ chính trị của doanh nghiệp
quốc phòng và nó mang tính pháp lệnh. Nhiệm vụ sản xuất hàng dân dụng là sản
xuất ra các sản phẩm thông thường khác phục vụ dân sinh và được coi như sản xuất
các hàng hóa khác trên thị trường. Các hàng hóa này sẽ tiêu thụ theo đúng quy luật
của kinh tế thị trường và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế
Doanh nghiệp Quân đội ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ

Quốc phòng trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp quân đội được chia ra thành:


Doanh nghiệp quốc phòng an ninh: là doanh nghiệp nhà nước bao gồm

các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng và các doanh nghiệp đứng chân trên các
địa bàn trọng yếu về an ninh quốc phòng kết hợp thực hiện hai nhiệm vụ quốc
phòng và kinh tế


Doanh nghiệp thuần về kinh tế: đang được dần từng bước chuyển sang mô

hình công ty cổ phần theo chương trình cổ phần hóa doanh nghiệp của Chính phủ.
Hiện nay, Bộ Quốc Phòng đang quản lý khoảng 104 doanh nghiệp hoạt động
đa dạng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam như: Ngân hàng, Viễn
thông, Dệt may, Da giày, Dược phẩm, Bất động sản,...


6
Về mặt cơ bản, Doanh nghiệp quân đội cũng giống như các doanh nghiệp khác
hoạt động theo luật Doanh nghiệp và bình đẳng trước pháp luật Việt Nam .Tuy
nhiên do đặc thù ngành, Doanh nghiệp quân đội có một số đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp quân đội trực thuộc Bộ Quốc Phòng do Bộ Quốc Phòng là chủ
sở hữu. Vì vậy, doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ một số vốn. Điều này rất thuận
lợi khi doanh nghiệp đầu tư các dự án lớn mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
doanh nghiệp Quân đội còn được hỗ trợ một số lao động được trả lương theo ngân
sách dự toán (gọi là lao động tịnh biên). Hàng năm, số lao động này được hỗ trợ
một quỹ lương khá lớn và được ứng trước từ đầu năm nên có thể tận dụng số vốn
này đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải trả lãi suất. Đây là lợi
thế rất lớn cho doanh nghiệp quân đội và giảm gánh nặng tài chính khi doanh

nghiệp quân đội gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp quân đội được sử dụng một quỹ đất rất lớn phục vụ cho sản
xuất kinh doanh mà thường được miễn tiền thuê đất, hoặc trả thuê đất rất thấp. Khi
có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cũng dễ dàng xin thêm quỹ
đất để phục vụ yêu cầu phát triển.
- Doanh nghiệp Quân đội có một đội ngũ lao động dồi dào, có trình độ chuyên
môn và tay nghề được đào tạo trong các trường Đại học, Cao đẳng, trường trung
cấp của Quân đội. Đội ngũ lao động này được rèn luyện trong môi trường quân đội
nên có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, chấp hành tốt mệnh lệnh của cấp trên, sẵn sàng
nhận và hoàn thành nhiệm vụ khi được tổ chức phân công. Hơn nữa trong các
doanh nghiệp quân đội, công tác Đảng - công tác chính trị luôn được quan tâm và
có tác động rất lớn đến ý thức trách nhiệm của người lao động. Các công tác đảm
bảo hậu cần khác cho người lao động như công tác công đoàn, giáo dục mầm non,
công tác y tế…được doanh nghiệp quan tâm nên người lao động hoàn toàn yên tâm
công tác, cống hiến toàn tâm cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển lâu dài vững chắc.
-Doanh nghiệp quân đội có thể tận dụng một phần cơ sở vật chất kỹ thuật
như nhà xưởng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất hàng quốc phòng cho các hoạt


7
động sản xuất kinh doanh hàng dân dụng (kinh tế) do tính lưỡng dụng của thiết bị
được khi công suất các thiết bị này không sử dụng hết cho sản phẩm quốc phòng.
- Tuy nhiên, khi Doanh nghiệp cần phải phê các dự án lớn hay các quyết định
quan trọng đề phải báo cáo cơ quan cấp trên như dự án đầu tư mở rộng sản xuất,
quyết định hợp tác, ký kết với các đối tác nước ngoài… Nhiều trường hợp thủ tục
này phải chờ rất lâu có thể bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm
hạn chế ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp quân đội.

1.1.2. Sự cần thiết của sản xuất kinh doanh hàng dân dụng tại Doanh

nghiệp quân đội
Công nghiệp Quốc phòng là một bộ phận quan trọng của nền công nghiệp
quốc gia, thuộc thành phần kinh tế nhà nước. Trong thực tiễn, đa số các quốc gia
trên thế giới đều gắn công nghiệp quốc phòng với công nghiệp quốc gia. Nền kinh
tế nước ta đang thực hiện đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này
làm cho nền công nghiệp dân dụng nước ta phát triển nhanh chóng cả về quy mô và
trình độ công nghệ. Đây là cơ hội tốt để các nhà hoạch định chiến lược triển khai
kết hợp phát triền công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân dụng trong thời kì
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
Thực hiện nghị quyết trung ương 8 khóa IX của Đảng về chiến lược bảo vệ Tổ
quốc, bộ chính trị đã có Nghị quyết 27 về phát triển nền công nghiệp quốc phòng
trong thời kì mới. Kết hợp phát triển công nghiệp quốc phòng với công nghiệp dân
dụng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là quan điểm chỉ đạo mang tầm chiến
lược của Đảng ta. Đây là sự cụ thể hóa đường lối chiến lược kết hợp kinh tế với
quốc phòng, quốc phòng với kinh tế trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Vì vậy, các doanh quân đội tham gia sản xuất kinh doanh hàng dân dụng (hàng kinh
tế) là một đòi hỏi tất yếu khách quan và doanh nghiệp quốc phòng đã chứng minh
được những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế đất nước.
Triển khai thực hiện đường lối và quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những
năm qua, nền công nghiệp quốc phòng nước ta đã có bước phát triển mạnh mẽ theo


×