Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý đất nông nghiệp theo luật đất đai năm 2013, từ thực tiễn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 Tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bá Lương

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của các thầy giáo cô giáo, gia đình và bè
bạn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, các Cô Khoa sau đại học
Viện đại học mở đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi phương pháp nghiên cứu, phân
tích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sĩ Vũ Thị Hồng Vân đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn toàn thể bạn bè và người thân đã giúp đỡ, động
viên tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 23 Tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Bá Lương


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
3. 1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. 2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ...................................................... 4
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG
NGHIỆP ...................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đất nông
nghiệp ......................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ................................................................................ 5
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp .................................... 7
1.1.3. Mục tiêu và vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ... 10
1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ............................................ 13
1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý đất nông
nghiệp ở Việt Nam ..................................................................................................... 15
1.2.1. Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 (từ 08-01-1988 trên 14-10-1993) ......... 15
1.2.2. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993(từ 15-10-1993 đến 30-6-2004) ........... 16

1.2.3. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 01-07-2014)......... 17
Chương 2................................................................................................................... 26

iii


NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG
NGHIỆP .................................................................................................................... 26
2.1. Những quy định chung về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ......................... 26
2.2. Những quy định cụ thể về quản lý đối với đất nông nghiệp theo Luật Đất đai
năm 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành ...................................................... 36
2.2.1. Các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013 ................ 36
2.2.2. Quy định về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013 ........ 38
Chương 3................................................................................................................... 70
THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA
LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................................... 70
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý đất nông nghiệp theo luật đất đai 2013
trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội thời gian qua .................................. 70
3.1.1. Đặc điểm địa bàn ............................................................................................. 70
3.1.2 Kết quả thực hiện quản lý đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 trên
địa bàn huyện Gia Lâm ............................................................................................. 70
3.1.3. Một số khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện quy định về quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp, tại địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ................. 82
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả những quy định về quản lý nhà nước, về đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm thời gian tới....................................................... 86
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong sử dụng đất nông nghiệp....................................... 86
3.2.2 Hoàn thiện các công cụ và phương pháp QLNN về đất nông nghiệp của
huyện. ........................................................................................................................ 89
3.2.3. Hoàn thiện thực hiện theo luật đất đai về quy hoạch, giao đất, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng, đền bù, hỗ trợ thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện ...... 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 102

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHSDĐNN

: Kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp

QHSDĐNN

: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

UBND

: Ủy ban Nhân dân

TTCN


: Tiểu thủ công nghiệp

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLNNVĐNN

: Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

HGĐ & CN

: Hộ gia đình và cá nhân

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1 Kết quả đăng kí QSDĐ, cấp giấy chứng nhận QSDĐ đến 2016 .................. 104
Bảng 3. 2 Nguyên nhân tồn đọng theo đánh giá của cán bộ địa phương ..................... 105
Bảng 3. 3 Khó khăn của người dân khi đăng kí quyền sử dụng đất ............................. 105
Bảng 3. 4 Kết quả giao đất NN đến năm 2016 ........................................................... 106
Bảng 3. 5 Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất ........................................................ 108
Đơn vị tính: m2 .......................................................................................................... 108
Bảng 3. 6 Theo đánh giá của người dân một số vấn đề tồn tại xung quanh công tác giao

đất và cho thuê đất ..................................................................................................... 109
Bảng 3. 7 Đánh giá của cán bộ về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........... 111
Bảng 3. 8 Kết quả thanh kiểm tra về quản lý đất nông nghiệp năm 2016 .................... 112
Bảng 3. 9 Kết quả xử lý các vi phạm về sử dụng đất nông nghiệp .............................. 114
Bảng 3. 10 Tình hình giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo về đất đất nông nghiệp............ 116
Bảng 3. 11 Đánh giá của cán bộ chuyên môn nguyên nhân các khiếu nại tố cáo của các
hộ bị thu hồi đất nông nghiệp..................................................................................... 116
Bảng 3. 12 Đánh giá của người dân nguyên nhân các vi phạm về đất nông nghiệp theo
đánh giá của người dân .............................................................................................. 117
Bảng 3. 13 Theo đánh giá của người dân một số vấn đề tồn tại xung quanh công tác thu
hồi và đền bù ............................................................................................................. 118
Bảng 3. 14 Đánh giá của các cán bộ về pháp luật đất đai............................................ 120

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi thời kỳ phát triển, các tư liệu sản xuất có vai trò không thể thiếu
đối với mỗi quốc gia. Tư liệu sản xuất tốt thì việc phát triển đất nước mới đảm bảo
bền vững và có mức tăng trưởng cao. Đặc biệt đối với Việt Nam, quốc gia có nền
nông nghiệp khá phát triển thì các tư liệu sản xuất và đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp (đất nông nghiệp) càng có ý nghĩa quan trọng.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, quy định
cụ thể đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện quyền quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở,
hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp; quy định thời hạn sử dụng; trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử

dụng đất; quyết định thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đồng thời, Nhà nước cũng
là chủ thể trong việc quyết định trưng dụng đất nông nghiệp trong trường hợp thật
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc gia .
Không giống với nhiều quốc gia khác trên thế giới, ở Việt Nam, đất đai được
xem là tư liệu sản xuất có tính sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện thực hiện
quyền sở hữu. Vì vậy, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là một vấn đề đặc biệt
quan trọng và nhạy cảm trong các lĩnh vực quản lý nhà nước. Trong nhiều năm qua,
mặc dù chính sách, pháp luật về quản lý đất nông nghiệp đã có nhiều đổi mới. Song,
ngành nông nghiệp vẫn chưa có được nhiều đột phá lớn như trong giai đoạn thực
hiện chuyển từ hợp tác xã sang giao đất cho hộ gia đình. Công tác quản lý Nhà nước
về đất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, yếu kém như: Quản lý quy
hoạch kém, chưa đồng bộ với các quy hoạch chuyên ngành. Tính kết nối liên vùng,

1


liên tỉnh. Các quy định pháp luật về đất đai vẫn còn một số nội dung chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý và sử dụng đất trong thời kỳ đổi mới. Quyền định đoạt của
Nhà nước với vai trò là đại diện chủ sở hữu đất đai chưa được làm rõ. Quyền và
nghĩa vụ của người nông dân sử dụng đất cũng chưa rõ và còn nhiều vướng mắc.
Bên cạnh đó, công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất nông nghiệp, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người nông dân còn nhiều bất cập, chưa giải
quyết hài hòa lợi ích của người có đất bị thu hồi. Quy định pháp luật về giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai còn diễn biến phức tạp, phải giải quyết qua
nhiều cấp, kéo dài. Nhiều bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng chưa
được thi hành. Nguồn lực đất đai chưa được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực
quan trọng thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao khả năng quản lý của nhà nước về
đất nông nghiệp hiện nay là một yêu cầu hết sức bức thiết, nhằm giải quyết những

vấn đề khúc mắc của xã hội, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức, khắc
phục tình trạng khiếu nại, khiếu kiện kéo dài, phát huy đầy đủ được nguồn lực đất
đai, đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của đất nước.
Huyện Gia Lâm là một trong những địa phương có điều kiện kinh tế phát
triển ở Hà Nội. Huyện là cửa ngõ của thủ đô kết nối các tuyến đường huyết mạch
với các vùng kinh tế phát triển của khu vực phía bắc là Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải
Dương, Hải Phòng. Huyện có kinh tế khá phát triển và mật độ dân cư đông. Mặc dù
tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nông nghiệp vẫn đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện. Diện tích đất nông nghiệp vẫn
còn rất lớn trong tổng diện tích của địa phương. Thực tiễn cho thấy, công tác quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện thời gian qua vẫn gặp phải nhiều khó
khăn. Do vậy, việc thực hiện đề tài “Quản lý đất nông nghiệp theo Luật Đất đai
năm 2013, từ thực tiễn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp hiện
nay.

2


2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2. 1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 nói
chung và của huyện Gia Lâm nói riêng. Phân tích những kết quả đạt được và những
tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng, giải pháp tăng cường công tác
quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn.
2. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp luật đất đai, quản
lý Nhà nước về đất nông nghiệp theo luật đất đai
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian qua

- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3. 1. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
- Đối tượng khảo sát: Các hộ dân được giao đất theo nghị định 64, các cán bộ
cấp huyện, xã có liên quan tới công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3. 2. Phạm vi nghiên cứu
Do lĩnh vực quản lý đất nông nghiệp rất rộng bao gồm nhiều nội dung quy
định tại nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Vì vậy trong khuôn khổ luận văn thạc
sỹ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những quy định quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 và một số văn bản hướng dẫn thi hành.

3


Đề tài tập trung khảo sát và đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp tại địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2014
đến 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
1. Luận văn đã luận giải nguyên nhân của thực trạng về quản lý, sử dụng đất
nông nghiệp, để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong quản lý
Nhà nước về đất nông nghiệp, đề xuất được một hệ thống các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh nền
nông nghiệp đang phải đối mặt với nhiều thách thức.
2. Gắn hiệu quả quản lý, sử dụng đất nông nghiệp với các vấn đề bất cập,
gây bức xúc trong xã hội đồng thời gắn giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh tra, kiểm
tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong việc quản lý Nhà nước về

đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng.
3. Dự báo tình, kiến nghị đề xuất bổ sung, sửa đổi văn bản pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý đất nông nghiệp trong những năm tiếp theo.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
được kết cấu với 03 chương. Gồm:
Chương 1. Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Chương 2. Những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với đất nông
nghiệp
Chương 3. Thực tiễn thi hành và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Theo FAO (1990), Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh
tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh
tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những
nguồn lực chính trong nông nghiệp.
Theo FAO (1990), đất nông nghiệp được phân chia vào các thành phần
sau đây:
- Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ
cốc, bông, khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng
được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái

hóa).
- Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng
ở châu Âu)
- Đất trồng cây lâu năm ví dụ như trồng cây ăn quả).
- Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp
được chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước
đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn trong
phạm vi đất tưới tiêu.

5


Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc
gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông
nghiệp, chẳng hạn như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông nghiệp
bao gồm 38% diện tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít
hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới).
Theo OECD (1996), “Đất nông nghiệp là toàn bộ hệ sinh thái đã được
biến đổi hoặc tạo ra bởi con người với mục đích trồng trọt hoặc phát triển các
sản phẩm sinh học nhằm phục vụ cho việc tiêu dùng”. Đất nông nghiệp bao
gồm đất trồng trọt, đồng cỏ, vườn cây ăn quả, vườn nho, vườn ươm, vườn cảnh
và khu vực cho ăn (dành cho chăn nuôi). Trong đó Đất nông nghiệp được phân
chia thành 04 mảng chính. (1) Đất dành cho chăn nuôi. Đây là hệ thống sinh
thái được thay đổi hoặc tạo ra bởi con người phục vụ cho chăn nuôi số lượng
lớn các loài vật nuôi bị giới hạn trong diện tích hẹp. (2) Đất trồng trọt và đồng
cỏ. Đây là loại đất nhằm phục vụ cho sản xuất các loại sản phẩm từ cây như lúa
gạo, ngô, đậu tương… hoặc sử dụng để trồng cỏ. (3) Vườn cây ăn quả. Đây là
hệ thống sinh thái được tạo ra nhằm phục vụ sản xuất các trái cây. Nó bao gồm
các loại vườn cây ăn quả, vườn nho, vườn ươm cũng như vùng trồng hoa, hạt

giống và một số nhà kính, các vườn ươm cây cung cấp cho trồng rừng. (4) Đất
nông nghiệp khác. Là loại đất được sử dụng với mục đích sản xuất thực phẩm
và chất xơ nhưng không rơi vào các loại đã kể trên. Có thể bao gồm đất nông
trại, ao nhỏ, trang trại ngựa, mương và kênh rạch…
Theo Luật Đất đai năm 2013, Đất nông nghiệp được hiểu là phần diện
tích đất được sử dụng cho mục đích sản xuất nông lâm thủy sản. Theo đó, đất
nông nghiệp được phân loại theo Luật Đất đai năm 2013 gồm có:
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;

6


- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại
động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống,
con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;
1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
a) Khái niệm quản lý nhà nước
Theo Nguyễn Thị Lợi (2011), Quản lý nhà nước, đó là dạng quản lý xã hội
mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người. Trong hệ thống các chủ thể

quản lý xã hội thì Nhà nước là chủ thể duy nhất quản lý xã hội toàn dân, toàn diện
bằng pháp luật. Cụ thể:
- Quản lý toàn bộ những người sống và làm việc trên lãnh thổ quốc gia, bao
gồm: công dân và những người không phải là công dân (Những người đang chịu án
phạt tù);
- Quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội theo nguyên tắc kết hợp
quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực
của đời sống xã hội dựa trên cơ sở quy định của pháp luật.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, lấy pháp luật làm công cụ xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định một cách nghiêm minh.

7


Do vậy, có thể hiểu: Quản lý nhà nước là hoạt động quản lý xã hội mang
tính quyền lực nhà nước được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ
xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều kiện
cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của con
người trong xã hội. Vì vậy từ khi nhà nước xuất hiện thì vai trò quản lý xã hội do
nhà nước đảm nhiệm. Nhưng quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách là tổ
chức chính trị đặc biệt đảm nhận, mà còn do tất cả các bộ phận khác cấu thành hệ
thống chính trị thực hiện như; các chính đảng, các tổ chức xã hội,… ở góc độ kinh
tế, văn hóa – xã hội, chủ thể quản lý xã hội là gia đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi tất cả
các cơ quan nhà nước. Cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức
bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được nhà
nước giao quyền quản lý. Quản lý nhà nước thực chất là sự quản lý có tính chất nhà
nước, do nhà nước thực hiện thông qua bộ máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà

nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng. Chính phủ là cơ quan được thành
lập để chuyên thực hiện hoạt động quản lý nhà nước. (Nguyễn Thị Lợi, 2011)
b) Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Các quan hệ đất nông nghiệp là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế,
bao gồm; quan hệ về sở hữu đất nông nghiệp, quan hệ về sử dụng đất nông nghiệp,
quan hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất mà có. Ở Việt Nam, nhà nước là
người đại diện quyền sở hữu, thực hiện quản lý theo quy hoạch và pháp luật. Do đó,
để thực hiện quyền lực này, nhà nước đã thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập chế
độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời xác lập một hệ thống
cơ quan nhà nước do Nhà nước lập ra đảm nhận. Hoạt động trên thực tế của các cơ
quan nhà nước nhằm bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai được

8


thể hiện bằng 15 nội dung quản lý nhà nước trong đó có đất nông nghiệp (Điều 22
mục 2, Luật Đất đai năm 2013).
Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trong đó bao gồm cả đất nông
nghiệp được quy định trong Luật Đất đai năm 2013 tập trung vào 4 hoạt động cơ
bản sau:
* Thứ nhất, nắm chắc tình hình đất nông nghiệp: đây là hoạt động giúp Nhà
nước nắm rõ về các thông tin đất nông nghiệp cả về số lượng, chất lượng và tình
hình hiện trạng của công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Cụ thể:
- Nắm chắc về số lượng đất nông nghiệp: Theo đó, với quản lý đất nông
nghiệp, Nhà nước nắm chắc tình hình đất nông nghiệp trong phạm vi cả nước, trong
từng vùng hoặc khu vực kinh tế, trong từng đơn vị hành chính ở các địa phương;
nắm vững diện tích của mỗi loại đất và sự phân bổ mỗi loại đất này trên bề mặt lãnh
thổ đồng thời nắm vững diện tích của từng chủ sử dụng,…
- Nắm vững về chất lượng đất nông nghiệp: là Nhà nước nắm vững về đặc
điểm lý tính, hóa tính của từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng

của đất, …
- Nắm vững về hiện trạng đất nông nghiệp: là Nhà nước nắm vững tình hình
thực tế của công tác quản lý và sử dụng có hợp lý, hiệu quả hoặc có phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Thứ hai, Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất nông
nghiệp: giữ vai trò là chủ sở hữu về đất nông nghiệp, do vậy Nhà nước thực hiện
việc quản lý đất nông nghiệp theo quy hoạch và pháp luật. Do vậy ở hoạt động cơ
bản này Nhà nước thực hiện việc phân bổ đất nông nghiệp theo các mục đích đảm
bảo nhu cầu cho các mục tiêu chung của các ngành, lĩnh vực trong phạm vi của từng
địa phương, khu vực hoặc trong phạm vi cả nước. Đây là hoạt động chỉ về việc Nhà
nước căn cứ vào quỹ đất nông nghiệp của mình và nhu cầu về việc sử đất của các
ngành trong một thời gian nhất định để phân bổ, sắp xếp về số lượng, chất lượng và
vị trí đất nông nghiệp cho các nhu cầu đó, hay còn gọi là hoạt động lập quy hoạch

9


và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Từ kết quả quy hoạch và kế hoạch đã thực
hiện Nhà nước căn cứ vào nhu cầu cụ thể của các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
theo các mục đích đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà tiếp
tục phân phối lại quỹ đất nông nghiệp này cho họ theo quy định của pháp luật.
* Thứ ba, Nhà nước tiến hành thanh tra, giám sát tình hình quản lý và sử
dụng đất nông nghiệp: Đây là hoạt động chỉ về việc Nhà nước thực hiện quyền
giám sát các chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và các chủ
sử dụng đất đối với việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Đồng thời
thông qua hoạt động này mà Nhà nước tham gia vào công tác giải quyết, xử lý các
sai phạm, bất đồng mâu thuẫn về đất nông nghiệp xảy ra trên thực tế.
* Thứ tư là Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất: Nhà
nước thực hiện hoạt động này thông qua hoạt động tài chính về đất nông nghiệp. Đó
là hoạt động xác định giá các loại đất; tiền sử dụng đất đối với các đối tượng sử

dụng đất ở các mục đích; các loại thuế có liên quan đến việc sử dụng đất.
Các hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất nhằm mục đích
là bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước đối với đất nông nghiệp. Do đó ta có
thể hiểu và đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như sau:
“Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất nông nghiệp, bao gồm: hoạt động nắm chắc tình hình đất đất nông
nghiệp; phân phối và phân phối lại đất nông nghiệp; kiểm tra giám sát tình hình
quản lý và sử dụng đất nông nghiệp; điều tiết các nguồn lợi từ đất”.
1.1.3. Mục tiêu và vai trò và nguyên tắc của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
1.1.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), mục tiêu và nguyên tắc của quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp gồm có những vấn đề sau:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn: Quá trình
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

10


nghiệp và nông thôn, bằng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, thu hồi và chuyển đổi
đất nông nghiệp, nhà nước có thể tác động tới kinh tế nông thôn, làm thay đổi cấu
trúc các ngành nghề hiện nay, thúc đẩy sử dụng máy móc, khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp: Hiện nay tình trạng bỏ hoang,
sử dụng không đúng mục đích, trái phép, sử dụng không hiệu quả làm cho nguồn
lực đất nông nghiệp ngày một cạn kiệt do đó, quản lý nhà nước góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, chống lãng phí và các sai phạm trong sử dụng đất nông
nghiệp.
- Đảm bảo nguồn cung hàng hóa và an ninh lương thực: Quản lý nhà nước
đất nông nghiệp còn có muc tiêu đảm bảo nguồn cung hàng hóa và an ninh lương

thực của đất nước. Hiện nay, sự biến mất của các vùng đất tiềm năng cho sản xuất
nông nghiệp trở nên phổ biến hơn. Quá trình chuyển đổi kinh tế dẫn tới đất nông
nghiệp cho sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng, nhiều dự báo của các nhà khoa học
cho thấy, trong thời gian dài, năng suất và sản lượng ngành nông nghiệp sẽ bị ảnh
hưởng nếu các khu vực có tiềm năng dần bị mất đi mà không được quy hoạch và sử
dụng hiệu quả. Do đó, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đảm bảo nguồn cung
hàng hóa nông nghiệp và an ninh lương thực cho quốc gia.
- Phát triển bền vững ở khu vực nông thôn. Đất nông nghiệp và sản xuất
nông nghiệp gắn liền với văn hóa, phong tục tập quán ở khu vực nông thôn, bao
gồm cả môi trường ở nông thôn. Thay đổi trong sử dụng đất nông nghiệp tác động
rõ rệt tới các đời sống nông thôn. Vì vậy, quản lý đất nông nghiệp hướng tới gìn giữ
và phát huy những nét văn hóa truyền thống ở nông thôn, cấu trúc xã hội ổn định sẽ
đảm bảo cho sự phát triển ổn định của đất nước.
1.1.3.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
- Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả: cũng giống như
tất cả các loại tài nguyên khác, đất đai là loại tài nguyên hữu hạn, do vậy việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm luôn được đặt lên hàng đầu đối với quá trình sử dụng.

11


Chính bởi Nhà nước là chủ thể quản lý đất đai ở Việt Nam, Nhà nước cho thuê, cho
mượn, và giao đất cho người nông dân sử dụng, do vậy Nhà nước phải có trách
nhiệm đảm bảo việc sử dụng của các đối tượng được giao đất, cho thuê đất là hợp
lý, tiết kiệm, phù hợp với lợi ích quốc gia. Đây là một vấn đề không hề đơn giản do
quá trình sử dụng đất có rất nhiều đối tượng tham gia với nhiều mục đích khác
nhau. Vì vậy đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách phù hợp để ngăn không
cho tài nguyên này bị lãng phí.
- Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Việc quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng

đòi hỏi chủ thể quản lý phải nắm được các thông tin về nguồn tài nguyên mà tổ chức
đang quản lý sử dụng. Đặc biệt là đất đai, tài nguyên hữu hạn nhưng luôn có sự thay
đổi về cơ cấu, mục đích sử dụng. Nắm được quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất,
Nhà nước mới có thể ban hành những chính sách phù hợp với tính hình thực tiễn.
- Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai. Không chỉ ở Việt Nam, ở tất cả các
nước trên thế giới đều có luật đất đai và các đối tượng tham gia sử dụng đất đai đều
phải tuân theo luật pháp về đất đai của quốc gia đó. Luật pháp và các quy định về sử
dụng đất tạo thành một hành lang pháp lý, cơ sở để đánh giá, vận hành thị trường
đất đai, điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia sử dụng đất. Đây cũng chính là
cơ sở để điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới đất đai của toàn xã hội.
- Phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những
sai phạm. Sai phạm trong quá trình sử dụng đất đai của các chủ thể là luôn luôn hiện
hữu. Mặc dù đã có luật pháp và các văn bản pháp quy quy định nhưng thực tiễn vận
dụng cho thấy vẫn có nhiều kẽ hở hoặc nhiều nội dung chưa rõ ràng khiến nhiều
hoạt động có liên quan tới đất đai xảy ra các sai phạm, làm tổn hại tới nguồn tài
nguyên quý giá, gây mất công bằng và trật tự xã hội. Vì vậy vai trò của quản lý nhà
nước về đất đai là phát hiện những mặt tích cực để phát huy, phát hiện và xử lý kịp
thời các sai phạm nhằm đảm bảo trật tự xã hội và bảo vệ luật pháp của quốc gia.

12


1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
a) Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước
Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, các
chính quyền địa phương thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp của chính quyền địa phương nhằm thực hiện việc Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị kinh tế, hộ gia đình và cá nhân

(HGĐ & CN) sử dụng ổn định và lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện cho người sử
dụng đất có thể phát huy tối đa các quyền đối với đất nông nghiệp. Vì có như vậy
người sử dụng đất mới yên tâm, chủ động trong dự liệu cuộc sống để đầu tư sản
xuất, cũng như có ý thức trong sử dụng, tránh hiện tượng khai thác kiệt quệ đất
nông nghiệp.
b) Đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất nông nghiệp
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 17, Luật Đất nông nghiệp 2013: “Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất”.
Theo bộ Luật dân sự thì quyền sở hữu đất nông nghiệp bao gồm quyền chiếm
hữu đất nông nghiệp, quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền định đoạt đất nông
nghiệp của chủ sở hữu đất nông nghiệp. Quyền sử dụng đất nông nghiệp là quyền
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất nông nghiệp của chủ sở hữu đất
nông nghiệp hoặc chủ sử dụng đất nông nghiệp khi được chủ sở hữu chuyển giao
quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất nông nghiệp ở nước
ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất nông nghiệp vừa có ở Nhà
nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng
đất nông nghiệp mà thực hiện quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua việc thu
thuế, thu tiền sử dụng. . . từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp. Vì

13


vậy, để sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ
thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa
đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.
c) Đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích
Các chính sách quản lý của Nhà nước, nhằm bảo đảm sự phân bổ hợp lý giữa

lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra tương ứng cho các bộ phận dân cư khác nhau.
Về nguyên tắc, Nhà nước không để cho nhóm dân cư này gây tác hại cho nhóm dân
cư khác mà không chịu sự xử lý. Chính sách đất nông nghiệp của Nhà nước cũng
nên có chính sách ưu đãi đối với người nghèo, nhóm người dễ bị tổn thương như
phụ nữ, trẻ em, dân tộc thiểu số. Việc phân bổ đất thường chịu sự tác động của quy
luật kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận, do đó chính sách của Nhà nước có
nhiệm vụ điều hòa lợi ích để đảm bảo sự công bằng. Ngoài ra chính sách đất nông
nghiệp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với
việc sử dụng đất được dễ dàng.
Sự kết hợp hài hòa lợi ích và công bằng được thể hiện ở việc nhà nước đảm
bảo các quyền của người sử dụng đất được Nhà nước cho phép, mọi người đều có
cơ hội và bình đẳng trước pháp luật về đất nông nghiệp. Các chính quyền địa
phương thay mặt cho Nhà nước quản lý đất nông nghiệp và giao đất lâu dài và ổn
định cho hộ gia đình và cá nhân, khuyến khích họ khai thác và sử dụng đất theo
hướng có hiệu quả cũng như xử lý nếu sai phạm. Khi cần thu hồi đất cho các mục
đích kinh tế xã hội, Các chính quyền địa phương sẽ thay mặt Nhà nước thực hiện
những chính sách đền bù thoả đáng. Quyền lợi của người bị thu hồi đất được bảo
đảm bù đắp những thiệt hại bị mất.
d) Bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý
đất nông nghiệp cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này
trong quản lý đất nông nghiệp được thể hiện bằng việc xây dựng tết các phương án

14


quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; Quản lý và giám sát hết việc
thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà
nước về đất nông nghiệp mới phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra.
1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của pháp luật về quản lý đất nông
nghiệp ở Việt Nam
Cùng với lịch sử phát triển đất nước, công tác quản lý đất đai cũng dần được
hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện trong hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng dần được hoàn
thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả những văn bản chỉ quy định tạm
thời đến chỗ Nhà nước ban hành Luật Đất đai 1987, rồi đến Luật Đất đai 1993 và
đến nay là Luật Đất đai năm 2013.
1.2.1. Giai đoạn thực hiện Luật đất đai 1987 (từ 08-01-1988 trên 14-10-1993)
Sau 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội theo kiểu kinh tế kế hoạch, đến năm
1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới, xoá bỏ
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hạch toán kinh doanh. Trước tình hình đó, ngày
29 tháng 12 năm 1987, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật đất đai đầu tiên - Luật Đất đai 1987. Luật này được công bố ban
hành bằng Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ngày 08 tháng 01 năm 1998. Luật
Đất đai 1987 gồm 57 điều, chia thành 6 chương. Luật Đất đai 1987 khẳng định: Đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai nhưở Quyết định số 201/CP năm 1980, nhưng có hoàn
thiện hơn, đó là:
1 - Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
2 - Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3 - Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy;

15


4 - Giao đất, thu hồi đất;
5 -Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống Kế đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất;
6 - Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
7 - Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 quy định phân chia toàn bộ quỹ đất đai của Việt Nam
thành 5 loại là: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên
dùng,đất chưa sử dụng. Đây là văn bản luật đầu tiên điều chỉnh quan hệ đất đai, bảo
vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
1.2.2. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 1993(từ 15-10-1993 đến 30-6-2004)
Sau giai đoạn bắt đầu đổi mới (từ 1986-1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều
quy định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, để phù hợp với giai đoạn mới
và thực hiện đổi mới toàn diện nền kinh tế, Quốc hội khoá IX thông qua Luật Đất
đai 1993.
Luật Đất đai 1993 gồm 89 điều, chia thành 7 chương Luật Đất đai 1993 dựa
trên cơ sở của Hiến pháp 1992, đã khắc phục được nhiều nhược điểm của Luật Đất
đai 1987, đã sửa đổi, bổ sung một số quy định không còn phù hợp để giải quyết
những vấn đề quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Luật Đất đai 1993
đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
thực hiện luật đất đai 1993 đã đạt được những kết quả nhất định và còn tồn tại một
số vấn đề sau
* Các kết quả đạt được
Đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2010 được 59 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, 223 đơn vị cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh), 3. 597 đơn vị cấp xã (xã, phường, thị trấn).

16


Đã cơ bản giao xong đất nông nghiệp cho gần 12 triệu tổ chức, hộ gia đình, cá

nhân sử dụng, với diện tích gần 9,4 triệu ha; trong đó, đã cấp hơn 11,49 triệu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (tương ứng với 92,7% số đối tượng và 97,8% số diện
tích); đã giao và cho thuê sử dụng vào mục đích chuyên dùng và xây dựng nhà ở là
44. 691 dự án (công trình) với tổng diện tích là 405. 910 ha. Đã bồi thường, giải
phóng hàng chục nghìn hộ dân tại 1 1. 730 công trình với tổng diện tích là 66. 350 ha.
* Những tồn tại
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và phê duyệt còn chậm, tính khả thi
chưa cao; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm trung bình mới chỉ đạt
60%. - Cả nước có 115. 040 trường hợp với 15. 378 ha sử dụng đất không đúng
mục đích; có 40. 894 trương hợp với 25. 01 1 ha đất giao hoặc thuê sau 12 tháng
không sử dụng; 217. 009 trường hợp với 10. 260 ha giao, cho thuê trái thẩm quyền;
101. 400 trường hợp với 27. 916 ha đất lấn, chiếm trái phép; 137. 000 trường hợp
với 45. 764 ha chuyển nhượng trái pháp luật.
Phương thức sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng còn nhiều bất
hợp lý; thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều ách tắc, bất cập; nợ
đọng, trốn tránh tiền thuê đất, tiền sử dụng đất còn nhiều; xử lý vi phạm về quản lý,
sử dụng đất chưa nghiêm và không kịp thời.
1.2.3. Giai đoạn thực hiện Luật Đất đai 2003 (từ 01-07-2004 đến 01-07-2014)
Luật Đất đai 2003 gồm 7 chương, 146 điều, không có đoạn mở đầu như Luật
Đất đai 1993, không có chương quy định riêng đối với người nước ngoài mà được
bố trí chung vào các điều áp dụng cả cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
Theo Nguyễn Khai (2003), so với Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 có 6 vấn đề
đổi mới như sau:
Vấn đề đổi mới thứ nhất: Làm rõ vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu
của toàn dân về đất đai có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai Luật Đất đai
2003 quy định Nhà nước giữ quyền định đoạt cao nhất đối với đất đai bằng việc
thực hiện những quyền năng cụ thể: quyết định mục đích sử dụng đất (thông qua

17



việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất), quy định thời hạn sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, định giá đất. Trên cơ sở đó, Luật Đất đai 2003 đã quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và của từng
cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Nhà nước có
quyền hưởng lợi từ đất đai thông qua việc quy định các nghĩa vụ tài chính về đất đai
đối với người sử dụng đất.
Với việc làm rõ vai trò của Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai, Luật Đất đai 2003 đã phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu
đất đai với quyền của người sử dụng đất, nâng cao nhận thức của người sử dụng đất
về nghĩa vụ của họ đối với chủ sở hữu đất đai.
Vấn đề đổi mới thứ hai : Nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bổ sung
đầy đủ và hoàn chỉnh. Các nội dung này bao gồm những vấn đề chính sau
- Quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất :
- Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất. Thành lập tổ chức phát triển quỹ đất
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Đăng ký đất đai Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
- Quản lý tài chính về đất đai
Vấn đề đổi mới thứ ba :Chế độ sử dụng
- Phân loại đất: phân chia quỹ đất thành 3 nhóm: nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Trong mỗi nhóm đất được phân
thành nhiều loại đất cụ thể và có quy định quản lý sử dụng theo từng loại đất đó
nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý vĩ mô của Nhà nước, thuận lợi cho người sử
dụng chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hạn mức giao đất,hạn mức nhận chuyển nhượng sử dụng đất nông nghiệp :
Luật Đất đai 2003 quy định hạn mức giao đất nông nghiệp không thu tiền sử đụng
đất, nếu vượt hạn mức giao đất phải chuyển sang thuê đất,

18



Vấn đề đổi mới thứ tư: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Về lựa
chọn hình thức giao đất, thuê đất: Luật Đất đai 2003 quy định đối với tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ
động trong sử dụng đất, huy động nguồn thu ngân sách từ quỹ đất và tạo thuận lợi
cho phát triển thị trường bất động sản.
Vấn đề đổi mới thứ năm: Thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 dành một chương quy định về các thủ tục hành chính trong quản
lý và sử dụng đất theo cơ chế "một cửa", thủ tục hồ sơ đơn giản, thời gian thực hiện
các thủ tục không kéo dài nhằm đáp ứng yêu cầu về cải cách hành chính theo tinh
thần chỉ đạo của Chính phủ.
• Vấn đề đổi mới thứ sáu. Xử lý vi phạm
Để xác định rõ trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đồng
thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân các quyền về sử dụng đất, ngăn chặn
và xử lý tình trạng cán bộ quản lý đất đai không thực hiện đúng chức trách, gây phiền
hà, nhũng nhiễu cho người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính. Luật Đất
đai 2003 đã quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dần các cấp như sau:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất tại địa phương.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn
kịp thời việc chuyển quyền sử dụng đất trái phép, chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép; phát hiện và áp dụng các biện pháp ngăn chặn kịp thời việc xây dựng các
công trình trên đất lấn chiếm, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình
trạng của đất trước khi vi phạm.
1.2.4. Quản lý đất nông nghiêp theo Luật Đất đai năm 2013

19



×