Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

113 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH quảng cáo thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 102 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của công ty TNHH Quảng Cáo Thái Nguyên!

Tác giả luận văn
Lê Thu Thảo

1
SV: Lê Thu Thảo

1
Lớp: CQ52/21.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2
SV: Lê Thu Thảo

2
Lớp: CQ52/21.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
1. TNHH

Nội dung
Trách nhiệm hữu hạn

2. BCTC

Báo cáo tài chính

3. DNTMDV

Doanh nghiệp thương mại và
dịch vu

4. KQBH

Kết quả bán hàng

5. KQKD

Kết quả kinh doanh

6. DTBH


Doanh thu bán hàng

7. DTT

Doanh thu thuần

8. CCDV

Cung cấp dịch vu

9. CPBH

Chi phí bán hàng

10.CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

11. GTGT

Giá trị gia tăng

12. KKTX

Kê khai thường xuyên

13. KKĐK

Kiểm kê định kỳ


14. BHXH

Bảo hiểm xã hội

15. BHYT

Bảo hiểm y tế

16. BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

17. KPCĐ

Kinh phí công đoàn

18. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19. DPNPTKĐ

Dự phòng nợ phải thu khó đòi

3
SV: Lê Thu Thảo

3
Lớp: CQ52/21.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Chương 1:
Sơ đồ 1.1 Trình tự kế toán DTBH và các khoản giảm trừ doanh thu.
Sơ đồ 1.2 Trình tự kế toán HTK theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.3 Trình tự kế toán HTK theo phương pháp KKĐK
Sơ đồ 1.4 Trình tự kế toán CPBH
Sơ đồ 1.5 Trình tự kế toán CPQLDN
Sơ đồ 1.6 Trình tự kế toán XĐKQKD
Sơ đồ 1.7 Qúa trình thu nhập và xử lý thông tin trên kế toán máy.
Sơ đồ 1.8 Trình tự xử lý của máy.
Chương 2:
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy công ty.
Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Hình 1

Giao diện phần mềm MISA

Hình 2

Danh muc tài khoản

Hình 3


Danh muc khách hàng

Hình 4

Danh muc VT,HH,DV

Hình 5

Sổ chi tiết TK 131

Hình 6

Sổ chi tiết TK 632

Hình 7

Sổ chi tiết TK 511

Hình 8

Sổ chi tiết TK 3331

Hình 9 Sổ cái TK 642
Hình 10 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

4
SV: Lê Thu Thảo

4
Lớp: CQ52/21.02



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại và dịch vu giữ vai trò
phân phối lưa thông hàng hóa vừa cung cấp dịch vu ,thúc đẩy quá trình tái sản
xuất xã hội. Như vậy trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là
nghiệp vu kinh doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vu khác, các
chu kì kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tuc nhịp nhàng khi khâu bán hàng
được tổ chức tốt nhằm quay vòng vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Với cơ chế thị trường như hiện nay, cạnh tranh là hiện tượng tất yếu.
Nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị
trường cho phép đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp
Sống trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực
vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải năng động, sáng
tạo để phát huy tối đa tiềm năng vốn có của mình để đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn là đem lại lợi
nhuận cho công ty.Kế toán là một bộ phận trong quản lý kinh tế tài chính, giữ
vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh,
đảm bảo tính đồng bộ, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc điều hành
quản lý doanh nghiệp, cũng như nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Thông qua quá trình thực tập, em có thể vận dung tổng hợp kiến thức các
môn đã học (đặc biệt là các môn chuyên ngành) để nhận biết tình hình thực
hiện các chế độ kế toán hiện hành, chế độ quản lý tài chính ở trong đơn vị
thực tập, biết đề xuất ý kiến để đơn vị thực hiện đúng chế độ kế toán, chế độ

tài chính. Quá trình thực tập còn tạo điều kiện để cho em cập nhật, bồi dưỡng
thêm về kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội, tu dưỡng về tư tưởng đạo
đức và ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện tác phong và phương pháp làm việc
5
SV: Lê Thu Thảo

5
Lớp: CQ52/21.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

của một người làm công tác kế toán
Xuất phát từ những vấn đề lý luận, thực tiễn kể trên cùng với những
hiểu biết thực tế có được về công tác tổ chức kế toán trong quá trình thực tập
tại công ty TNHH Quảng Cáo Thái Nguyên, em đã thấy được tầm quan trọng
của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Quảng Cáo Thái Nguyên . Trong đó kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là công tác quan trọng giúp doanh nghiệp nắm vững thông tin về
thị trường từ đó tổ chức tốt hơn mạng lưới tiêu thu để đạt được muc tiêu
lợi nhuận tối đa và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Vì vậy, em đã
quyết định chọn đề tài “ Tổ chức kế toán bán hàng và kết quả bán hàng tại
công TNHH Quảng Cáo Thái Nguyên” cho bài luận văn tốt nghiệp với mong
muốn góp phần hoàn thiện tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp trong
điều kiện hiện nay
Mục đích nghiên cứu
Muc đích nghiên cứu chủ yếu của đề tài là hoàn thiện thêm mặt lý luận
về tổ chức công tác kế toán bán hàng ,xác định kết quả bán hàng tại doanh

nghiệp thương mại và dịch vu trong điều kiện nền kinh tế thị trường
đồng thời xuất phát từ thực trạng công tác kế toán hiện nay đưa ra biện
pháp, kiến nghị giúp cải thiện những vướng mắc còn gặp phải trong công
tác kế toán thực tế trong doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Quảng Cáo Thái
Nguyên
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và dịch vu dưới

6
SV: Lê Thu Thảo

6
Lớp: CQ52/21.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

sự tác động của cơ chế thị trường và các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh
tiêu thu sản phẩm với dẫn chứng trực tiếp tại công TNHH Quảng Cáo Thái
Nguyên từ đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả trên cơ sở công ty đang áp dung hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ đồng thời đ ưa ra các biện pháp nhằm cải thiện những hạn chế của hệ
thống hạch toán kế toán trong doanh nghiệp. Do điều kiện thời gian có hạn
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến các nghiệp vu liên quan đến bán

hàng trong DNTMDV không tập trung vào các hoạt dộng phát sinh không
thường xuyên.
Về không gian:
Địa chỉ: Số 696 đường Lương Ngọc Quyến, phường Đồng Quang,
Thành phố Thái Nguyên
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại công ty trong năm 2017
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương pháp nghiên cứu cu thể: nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế,
phỏng vấn, tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn, thống kê số liệu, phân tích,
so sánh
Thu thập tài liệu thứ cấp: sách kế toán tài chính, thông tư 133, thông tư
200, báo , tạp chí kinh tế, luận văn, …Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng
bằng phương pháp quan sát, nghiên cứu chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính
của công ty trong năm 2017 và các tài liệu khác.
Thu thập tài liệu sơ cấp: hói ý kiến của các anh chị nhân viên kế toán
trong công ty, xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn thực tập

7
SV: Lê Thu Thảo

7
Lớp: CQ52/21.02


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Tồng hợp xử lý tài liệu thu thập được làm luận chứng cho kết quả
nghiên cứu: sử dung phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính, so
sánh giữa thực trạng và cơ sở lý luận để suy diễn, quy nạp và trình bày kết
quả nghiên cứu.
Bố cục luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3
chương :
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công Ty TNHH Quảng Cáo Thái nguyên.
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty TNHH
Quảng Cáo Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập, nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị
trong phòng kế toán cũng như các phòng ban khác của công ty TNHH Quảng
Cáo Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Đình Đô em
đã hoàn thành luận văn này. Tuy nhiên, do hạn chế về lý luận và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em không tránh được những thiếu sót. Em mong
muốn tiếp thu những ý kiến đóng góp sửa chữa bài viết của em từ các thầy cô
và anh chị trong phòng kế toán của công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Lê Thu Thảo

8
SV: Lê Thu Thảo

8

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
1.1. BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Bán hàng
*Theo CMKT VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác :” Bán hàng là bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”
Về mặt lý thuyết, bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là giai đoạn có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng. Bởi vì đây là quá
trình chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái
giá trị, giúp doanh nghiệp thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa lao vu,
quay vòng được nguồn vốn để tiến hành tái sản xuất kinh doanh mở rộng, thu
được lợi nhuận.
Với các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán hàng chính là hoạt
động cơ bản nhất, cốt lõi nhất tạo nên doanh thu và lợi nhuận, giúp doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Với nền kinh tế quốc dân, việc thực hiện tốt khâu
bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu
chuyển tiền tệ; giúp cho quá trình chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá
trị đồng tiền; là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động

nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Thực tế này đặt ra đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương
mại nói riêng.
9
SV: Lê Thu Thảo

9
9

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thực hiện tốt kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa tiên quyết và đặc biệt quan trọng, giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được kết quả họat động kinh
doanh, từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. Nó cũng giúp Nhà nước nắm
được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó thực
hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế; Đồng thời, Nhà nước có
thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vu với Nhà
nước của doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng
Về lý thuyết hạch toán, kế toán bán hàng được chia làm 4 nhóm nghiệp
vu: (1) Kế toán doanh thu bán hàng; (2) Kế toán doanh thu từ hoạt động tài
chính; (3) Kế toán thu nhập khác; (4) Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Trong đó, trọng tâm nhất là kế toán doanh thu bán hàng. Nguyên tắc đầu

tiên trong kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu là: Doanh thu và
chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
Các chứng từ ghi nhận gồm: Hoá đơn GTGT (thuế GTGT theo PP khấu
trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (thuế GTGT theo PP trực tiếp); Phiếu xuất kho
hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền,
phiếu thu, giấy báo Có…
Công tác hạch toán nghiệp vu này cơ bản liên quan tới 5 nhóm tài khoản:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu (dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vu của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của
hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vu phát sinh. Tài khoản này
không có số dư cuối kỳ và có sáu tài khoản cấp 2); TK 3331 - Thuế GTGT
phải nộp; TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (phản ánh số hiện có và tình
hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán);
10
SV: Lê Thu Thảo

10
10

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 131 - Phải thu của khách hàng; Và một số tài khoản khác có liên quan
như: TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 632 - Giá vốn hàng
bán,…

1.1.1.2. Kết quả bán hàng
Để thực hiện được quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải phát sinh các
khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền
đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Kết
quả bán hàng là phần thu nhập còn lại từ việc bán hàng sau khi trừ đi tất cả
các chi phí.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của
từng hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng
hoạt động .Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dung theo đúng muc đích
phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng doanh nghiệp cu thể.
1.1.1.3 Kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một trong
những nội dung chủ yếu của kế toán quản trị. Một doanh nghiệp có thể có
nhiều hoạt động tạo ra doanh thu như hoạt động bán hàng, hoạt động đầu tư,
hoạt động tài chính,… Do đó kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả
bán hàng là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán của doanh
nhiệp

11
SV: Lê Thu Thảo

11
11


Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

*Nội dung của kế toán quản trị bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm:
- Xác định giá bán sản phẩm
- Kế toán quản trị doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1.4Kế toán thuế thu nhập doang nghiệp
*Theo VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp :bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính
trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vu tại nước ngoài mà
Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay
công ty con tính trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh
toán dịch vu cung cấp cho đối tác cung cấp dịch vu nước ngoài theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
*Khái niệm về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu nhập
giữa cá nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết
trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một các nhân
hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn,
lao động, công nghệ…).
Nguyên tắc hạch toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp



Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào
chi phí thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó

12
SV: Lê Thu Thảo

12
12

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu
thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế
thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của năm đó.
1.1.2. Ý nghĩa vai trò của quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng trở

nên gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà với cả các doanh

nghiệp nước ngoài. Vấn đề tiêu thu càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp . Bởi vì hàng hóa qua tiêu thu mới chuyển hóa từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và khi đó doanh nghiệp mới thu hồi được
lượng vốn đã đầu tư vào các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thực
hiện tái sản xuất. Hơn nữa chỉ thông qua hoạt động bán hàng giá trị hữu ích của
hàng hóa mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời việc đẩy mạnh quá trình bán
hàng góp phần tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dung vốn,
là tiền đề cho việc tăng thu nhập, ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp
và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công tác bán hàng và tiêu thu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thực hiện
tốt khâu bán hàng là cơ sở cho việc điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
tiền và hàng, giữa cung và cầu, đảm bảo sự cân đối nhịp nhàng trong từng
ngành, giữa các ngành và các khu vực trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thông qua việc xác định kết quả bán hàng doanh nghiệp đánh giá được hiệu
quả hoạt động kinh doanh, xác định phần nghĩa vu thực hiện với Nhà nước, giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước với kinh tế tập thể

13
SV: Lê Thu Thảo

13
13

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


và cá nhân người lao động. Qua đó doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược
kinh doanh phù hợp để tăng hiệu quả kinh doanh ở các kì tiếp theo.
Tóm lại công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là giai đoạn tái sản
xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi
vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vu với Ngân sách Nhà nước thông qua việc
nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Yêu cầu đặt ra đối với quá trình bán hàng và kết quả bán hàng trong mỗi
doanh nghiệp là:
- Quản lý sự vận động và số tiền hiện có của từng loại sản phầm, hàng
hóa theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là muc tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Tìm hiểu và mở rộng khai thác thị trường, áp dung các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách phuc vu khách hàng sau khi bán hàng,
nhằm muc tiêu tăng doanh thu, giảm chi phí cho các hoạt động.
- Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng từ khâu nghiên cứu thị
trường, mua hàng, bảo quản dự trữ và khâu bán hàng theo cả chỉ tiêu hiện vật
và giá trị.
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng
phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán
tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện các nghĩa vu đối với Nhà
nước đầy đủ, kịp thời.
14
SV: Lê Thu Thảo


14
14

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.4.1. Vai trò của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và kết quả bán hàng có muc đích thu thập, xử lý, cung
cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán hàng như doanh thu,
chi phí và kết quả bán hàng cho các đối tượng sử dung thông tin để ra các
quyết định phù hợp.
Đối với các doanh nghiệp, thông qua các thông tin về quá trình bán hàng
và kết quả bán hàng do kế toán cung cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch, được hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đồng thời các thông tin này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể
nhận ra những điểm yếu, những sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp từ
đó có thể đề ra những biện pháp phù hợp để khắc phuc nhằm đề ra kế hoạch,
phương hướng và chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Đối với Nhà nước, từ các số liệu do kế toán hàng cung cấp có thể nắm
bắt được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó
thực hiện chức năng quản lý, kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, thực hiện kiểm tra
việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện các nghĩa vu với Nhà nước.
Đối với các nhà đầu tư, bạn hàng số liệu do kế toán cung cấp sẽ giúp họ

ra quyết định đầu tư, xác định việc nên duy trì đầu tư hay không, quy mô vốn
đầu tư, cho vay vốn hay mở rộng hợp tác.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng:
Để thực sự là công cu cho quá trình quản lý, kế toán bàn hàng phải thực
hiện tốt và đầy đủ các quy định sau:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu về số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
15
SV: Lê Thu Thảo

15
15

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện kết
quả bán hàng và tình hình thực hiện nghĩa vu với Nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và kết quả bán hàng phuc vu cho việc lập báo cáo tài chính và định kì
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phuc vu cho

công tác quản lí doanh nghiệp.
1.1.4.3
*Mối liên hệ giữa bán hàng và kết quả kinh doanh

Muc đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, vì vậy để biết hoạt
động của doanh nghiệp có đem lại hiệu quả hay không, doanh nghiệp phải
tính toán, xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí
của các hoạt động như hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vu, hoạt động tài
chính và hoạt động khác.
Kết quả kinh doanh chịu sự chi phối của kết quả tiêu thu sản phẩm. Kết
quả tiêu thu cao dẫn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược
lại. Kết quả tiêu thu sản phẩm phu thuộc vào quá trình bán hàng của doanh
nghiệp. Qua việc đánh giá kinh doanh, các nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết
định sản xuất kinh doanh, các chính sách bán hàng và thị trường tiêu thu.
Như vậy, có thể khẳng định rằng bán hàng và kết quả kinh doanh có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, kết quả kinh doanh là muc tiêu cuối cùng của mỗi
đơn vị và bán hàng là phương tiện để thực hiện muc tiêu đó.

16
SV: Lê Thu Thảo

16
16

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


1.1.5. Các phương thức bán hàng
Điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp
sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm,
hàng hóa mà đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để tạo điều
kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại phải biết áp
dung linh hoạt các phương thức bán hàng với nhau
Các phương thức bán hàng
1.1.5.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao sản phẩm và hàng hoá trực
tiếp cho khách hàng. Khi giao hàng xong, khách hàng ký xác nhận vào chứng
từ bán hàng, đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì số hàng đó được xác định là
tiêu thu, không kể khách hàng đã thanh toán hay chỉ chấp nhận thanh toán số
hàng đó.
- Bán buôn hàng hóa là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện
được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dung.
+ Bán buôn qua kho: Hàng hóa được giao bán cho khách hàng từ kho dự
trữ của doanh nghiệp và thực hiện theo 2 cách:
- Hình thức xuất bán trực tiếp:
- Hình thức chuyển hàng:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua
hàng của nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của
bên bán
- Bán buôn giao tay ba:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

17
SV: Lê Thu Thảo


17
17

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bán lẻ hàng hóa: Là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh
vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá
bán ổn định. Bán lẻ thường áp dung các phương thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Người bán giao hàng cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp thanh toán tiền.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền
và nhận hóa đơn để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng
khác đảm nhận.
1.1.5.2. Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và đổi
lại, khách hàng giao cho doanh nghiệp hàng hóa khác, phương thức này có thể
chia làm 3 trường hợp:
- Xuất và lấy hàng ngay tại kho.
- Xuất hàng trước và lấy hàng hóa về sau.
- Nhận hàng trước và xuất hàng trả sau.
1.1.5.3. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho khách hàng thì số hàng đó
được coi là tiêu thu và doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó, khách
hàng thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một khoản tiền lãi nhất định.

Số tiền trả ở kỳ sau bao gồm một phần tiền gốc và lãi trả chậm
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền hình…
1.1.6. Các phương thức thanh toán
Có 2 phương thức thanh toán chủ yếu là:
 Thanh toán bằng tiền mặt: Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp
cho các khoản phải thanh toán giữa các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính
với nhau.
18
SV: Lê Thu Thảo

18
18

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Thanh toán không dùng tiền mặt: Đây là hình thức thanh toán giữa các đối
tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua hệ thống tín dung hoặc bằng cách
bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi doanh nghiệp phải mở tài
khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thư tín dung
- Thanh toán bằng điện chuyển tiền

- Thanh toán bằng thẻ thanh toán…
1.2. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ.
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
Theo VAS 14: Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác
“Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu là lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được hạch toán phát
sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, được
ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế và không phân biệt việc đã thu
được tiền ngay hay sẽ thu được tiền và làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.

19
SV: Lê Thu Thảo

19
19

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Doanh thu thuần được xác định =Doanh thu sau khi trừ đi các khoản

giảm trừ doanh thu như “ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại”.
Tùy theo từng loại hình kinh doanh, doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản.
- Thu nhập khác.
1.2.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực số 14 (VAS
14) – Doanh thu và thu nhập khác.
 Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiêp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như: quyền
sở hữu, quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Doanh thu đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vu đó.
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch đó.

20
SV: Lê Thu Thảo

20

20

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn.
1.2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1.3.1. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
1.2.1.3.2. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy
cách, thời hạn… ghi trong hợp đồng.
1.2.1.3.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định là đã tiêu thu, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại
do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
1.2.1.3.4. Các khoản thuế giảm trừ doanh thu
Các khoản thuế giảm trừ doanh thu bao gồm thuế GTGT nộp theo

phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thu đặc biệt.
Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vu phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Có hai phương pháp để xác định thuế GTGT phải nộp là phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
21
SV: Lê Thu Thảo

21
21

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính
Số thuế GTGT
phải nộp

Luận văn tốt nghiệp

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vu

x

Thuế xuất thuế

GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vu bán ra trừ
giá thanh toán của hàng hóa, dịch-vu mua vào tương ứng.
Thuế xuất khẩu
Có đối tượng chịu thuế là tất cả hàng hóa, dịch vu mua bán trao đổi với
nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam. Đối tượng nộp
thuế xuất khẩu là tất cả các đơn vị kinh tế trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác
xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị giá bán
tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất (thường là giá FOB)
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn
chế mức tiêu thu vì không phuc vu thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân
trong xã hội như: rượu bia, thuốc lá, vàng mã, bài lá…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vu thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vu chịu thuế và thuế
suất. Trong đó:
Giá tính thuế của hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất
bán ra tại nơi sản xuất chưa có thuế TTĐB
Thuế TTĐB phải nộp = giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB (%)
1.2.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu
1.2.1.4.1. Tài khoản sử dụng

22
SV: Lê Thu Thảo


22
22

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Để phản ánh tình hình bán hàng và doanh thu bán hàng, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Một số TK khác có liên quan như: TK 157, TK 632, TK 5211, TK 5212,
TK 5213.
1.2.1.4.2. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vu bán hàng, kế toán phải lập đầy đủ các chứng
từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ thường sử dung trong kế toán doanh
thu gồm:
-

Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTTT-3LL)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- PXK-3LL)
Phiếu thu, chi tiền mặt.
Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng ( Séc,….)

1.2.1.4.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu
Sơ đồ 1.1- Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu
(1): Doanh thu bán hàng
(2): Hoa hồng trả cho các đại lý
(3): Lãi trả chậm trả góp phải thu của khách hàng
(4): Định kỳ kết chuyển tiền lãi phải thu từng kỳ
(5): Doanh thu chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại

23
SV: Lê Thu Thảo

23
23

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(6): Kết chuyển sang doanh thu bán hàng khoản doanh thu chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(7): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng xác định kết quả bán hàng.

TK 111, 112,


TK 5211,

131

5212, 5213
(5)

TK 111, 112,
TK 511
(1)

(6)

(2)

TK 3331

TK 3331

TK 641

131

TK 133

(3)
TK 515

TK 3387
(4)

TK 3332, 3333
(3)
TK 911
(7)

Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trong
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
1.2.2.1.1. Nội dung
24
SV: Lê Thu Thảo

24
24

Lớp: CQ52/21.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được xác định như sau:
- Hàng hóa xuất kho để bán, trị giá gốc của hàng hóa xuất kho chính là
giá vốn hàng bán.
- Hàng hóa mua về không qua nhập kho bán ngay, giá mua và chi phí
mua là giá vốn hàng bán.
1.2.2.1.2. Thời điểm ghi nhận giá vốn
- Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên thì thời điểm ghi nhận giá vốn là thời điểm bán hàng. Khi ghi
nhận 1 khoản doanh thu thì đồng thời kế toán ghi nhận bút toán giá vốn.
- Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ thì trong kỳ khi bán hàng kế toán không ghi nhận giá vốn, tới cuối kỳ
kế toán tính giá vốn của số hàng đã xuất bán trong kỳ và ghi nhận giá vốn, sau
đó kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng.
1.2.2.1.3. Quy trình xử lý giá vốn
Về mặt lý luận có 2 quy trình xử lý giá vốn:
- Tính giá vốn riêng sau đó lần lượt nhập dữ liệu: Công việc ở đây chủ
yếu của kế toán quản trị, áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, chủng loại mặt hàng không nhiều, có ít chi phí phát sinh.
- Kế toán thực hiện xử lý số liệu vào cuối tháng, trong tháng kế toán
vẫn nhập số liệu bình thường dựa trên số liệu kế toán doanh thu. Quy trình
này áp dung trong trường hợp doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều chủng loại
mặt hàng, có nhiều chi phí phát sinh.
1.2.2.2. Phương pháp xác định giá thực tế của hàng hóa xuất kho
Khi nhập kho hàng hóa, kế toán ghi theo trị giá mua thực tế của từng lần
nhập hàng cho từng thứ hàng hóa. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên
quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê
kho, bãi… được hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế của từng thứ
25
SV: Lê Thu Thảo

25
25

Lớp: CQ52/21.02



×