Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

118 giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng khoán sài gòn (SSI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.49 KB, 102 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Sinh viên
Lê Thị Thảo

Sinh viên: Lê Thị Thảo

1

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ..............................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN


VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
...........................................................................................................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán........................................4
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK................................................4
1.1.2.Đặc điểm, chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường......6
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.......................................11
1.2. Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán:.........................................19
1.2.1.

Khái niệm về hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán......................19

1.2.2.

Phân loại tư vấn đầu tư........................................................................20

1.2.3. Nguyên tắc hoạt động tư vấn của CTCK.................................................23
1.2.4. Sự cần thiết về hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán........................24
1.3. Hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán.............................24
1.3.1.

Khái niệm hiệu quả hoạt động tư vấn...................................................24

1.3.2.

Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn. 25

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tư vấn của CTCK.............29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN ( SSI) TRONG NHỮNG
NĂM QUA......................................................................................................34

2.1. Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn...............................34
2.1.1.

Sự hình thành và phát triển của công ty CP chứng khoán Sài Gòn..........34

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:........................................37

Sinh viên: Lê Thị Thảo

2

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.3.

Học Viện Tài Chính

Các sản phẩm dịch vụ của CTCK Sài Gòn...........................................41

2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn......................................................................................42
2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn tại CTCP chứng khoán Sài Gòn.................43
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán Sài Gòn.........43
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn tại CTCK Sài Gòn qua các năm.....58
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn tại SSI.............................58
2.3.2. Những thành tự đạt được và hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tư vấncủa

SSI trong những năm qua:...............................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN CHỨNG KHOÁN SÀI GÒN.............................77
3.1. Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và định
hướng phát triển của Công ty Chứng khoán Sài Gòn trong thời gian tới.......77
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2020....77
3.1.2. Định hướng phát triển công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòntrong thời gian
tới

.........................................................................................................80

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần chứng
khoán Sài Gòn.................................................................................................85
3.2.1. Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ tư vấn:.............................................85
3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân viên tư vấn:....................................................86
3.2.3. Hoàn thiện chiến lược khách hàng toàn diện và hợp lý:............................86
3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing:...........................................................87
3.2.5. Tăng cường hỗ trợ, giúp đỡ trong kinh doanh giữa các phòng ban.............88
3.2.6. Tuân thủ quy trình nghiệp vụ tư vấn........................................................89
3.2.7. Nâng cao năng lực tài chính....................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................93

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Sinh viên: Lê Thị Thảo

3

CQ52/19.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

BCTC

Báo cáo tài chính

HĐTV

Hoạt động tư vấn

CPHĐKD

Chi phí hoạt động kinh doanh

CTCK

Công ty chứng khoán

CTCP

Công ty cổ phần

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐQT


Hội đồng quản trị

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

VND

Công ty cổ phần chứng khoán VNDirect
Công ty cổ phần chứng khoán Thành phố Hồ

HSC
SGDCK

Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

SSI

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn


LNST

Lợi nhuận sau thuế

Sinh viên: Lê Thị Thảo

4

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Doanh thu qua các năm của SSI.....................................................43
Bảng 2.2: Chi phí hoạt động kinh doanh của Sài Gòn qua các năm...............45
Bảng 2.3: Lợi nhuận sau thuế của SSI (2015- 2017)......................................45
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của SSI............................47
Bảng 2.5: Doanh thu hoạt động tư vấn tại SSI từ 2015- 2017........................48
Bảng 2.6: Doanh thu hoạt động tư vấn tại một số công ty chứng khoán........50
Bảng 2.7: Chi phí hoạt động tư vấn tại SSI năm 2015- 2017..........................51
Bảng 2.8: Lợi nhuận hoạt động tư vấn của SSI qua các năm..........................52
Bảng 2.9 : Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn tại CTCP Chứng khoánSài
Gòn giai đoạn 2015-2017................................................................................61
Bảng 2.10: Tỷ trọng doanh thu hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán
trên thị trường..................................................................................................62
Bảng 2.11: Tốc độ tăng doanh thu hoạt động tư vấn tại CTCP CK Sài Gòn
giai đoạn 2015-2017........................................................................................64

Bảng2.12: Tốc độ tăng chi phí hoạt động tư vấn tại công ty CP chứng khoán
Sài Gòn giai đoạn 2015- 2017.........................................................................66
Bảng2.13 : Tốc độ tăng trưởng doanh thu trên tốc độ tăng trưởng chi phí tại
CTCK Sài Gòn giai đoạn 2015- 2017:............................................................68
Bảng 2.14: Tỷ suất doanh thu hoạt động tư vấn trên chi phí hoạt động tư vấn
của SSI qua các năm........................................................................................70
Bảng 2.15: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tư vấn trên doanh thu hoạt động tư
vấn tại SSI qua các năm..................................................................................71

Sinh viên: Lê Thị Thảo

5

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Kết quả kinh doanh của SSI............................................................46
Biều đồ 2.2: Doanh thu hoạt động tư vấn........................................................49
Hình 2.3: Chi phí hoạt động tư vấn.................................................................51
Hình 2.4: Lợi nhuận từ hoạt động tư vấn tại SSI qua các năm......................53
Hình 2.5: Kết quả doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động tư vấn của SSI
giai đoạn 2015– 2017......................................................................................54
Hình 2.6: Tỷ trọng doanh thu tư vấn trên tổng doanh thu tại SSI qua các năm.
.........................................................................................................................61
Hình2.7 : Tốc độ tăng doanh thu hoạt động tư vấn tại SSI qua các năm........65

Hình 2.8: Tỷ suất lợi nhuận tư vấn trên doanh thu hoạt động tư vấn..............71

Sinh viên: Lê Thị Thảo

6

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Được thành lập và giao dịch lần đầu tiên từ năm 2000, nhưng phải kể tới
cuối năm 2006 đến nay thì hoạt động giao dịch chứng khoán ở Việt Nam mới
thực sự sôi động và được nhiều người biết đến, đặc biệt là ở các thành phố lớn
như Hà Nội và Hồ Chí Minh. Tuy nhiên tính tới cuối năm 2017, tổng tài
khoản giao dịch ở Việt Nam cũng chưa tới 2 triệu tài khoản, tức là chưa tới
3% dân số, một tỷ lệ quá thấp nếu so với Trung Quốc hơn 10% vào năm 2006
(150 triệu tài khoản / 1,3 tỷ người). Điều đó cho thấy mức độ phổ biến của
chứng khoán trong nền kinh tế Việt Nam vẫn còn thấp, và vẫn còn là cái gì đó
khá mới mẻ đối với đại bộ phận người dân Việt Nam. Như vậy có thể thấy
tiềm năng tăng trưởng trong tương lai của ngành vẫn còn lớn, nhất là mức
sinh lời, độ minh bạch thị trường và tính pháp lý ngày một được hoàn thiện
hơn đi cùng với sự nỗ lực của các cơ quan quản lý ở đây là Bộ Tài chính và
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Theo đà phát triển của thị trường chứng khoán thế giới, thị trường chứng
khoán Việt Nam cũng đang vươn mình mạnh mẽ, phát triển lên một tầm cao

mới, tốc độ phát triển nhanh hơn và mạnh mẽ hơn đặc biệt là các công ty
chứng khoán.Tính tới năm 2017 với 17 năm hoạt động TTCK Việt Nam đã
khẳng định được tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia, là phương tiện
huy động vốn và đầu tư hiệu quả.
Như chúng ta đã biết,để thị trường chứng khoán phát triển và hoạt động
có hiệu quả vai trò của công ty chứng khoán là vô cùng quan trọng. Mỗi hoạt
động kinh doanh của công ty chứng khoán cũng là yếu tố là mắt xích góp
phần nâng cao hiệu quả cho toàn hệ thống, hoạt động tư vấn của công ty
chứng khoán là một ví dụ điển hình, hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
và tư vấn đầu tư chứng khoán trên thị trường là vô cùng quan trọng, nó góp

Sinh viên: Lê Thị Thảo

1

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

phần giúp doanh nghiệp và các nhà đầu tư nâng cao hiệu quả đầu tư, tạo niềm
tin cho công chúng đầu tư chứng khoán.
Nhờ vai trò quan trọng này mà hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp
và tư vấn đầu tư chứng khoán trở nên cấp thiết và không thể thiếu được. Tuy
nhiên, ở Việt Nam hiện nay hoạt động tư vấn chưa được các công ty chứng
khoán quan tâm đúng mức và ngay cả với nhà đầu tư họ cũng chưa nhìn thấy
được nhiều lợi ích đem lại cho họ. Đó là những vấn đề mà tất cả cá nhân, tổ
chức tham gia thị trường cần phải có cái nhìn đúng đắn để từ đó có những

bước đi đúng hướng.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) được thành lập vào ngày
30/12/1999, cho tới nay (2018) công ty đã thu được những thành tựu nhất
định. Hoạt động hơn 18 năm trên thị trường chứng khoán, với những nỗ lực
không ngừng nghỉ công ty đã thu được những kết quả kinh doanh ấn tượng và
đạt được vị thế và uy tín trên thị trường. Trong quá trình thực tập tại công ty,
em nhận thấy hoạt động kinh doanh ở các mảng như môi giới, lưu ký khá tích
cực và hiệu quả, tuy nhiên hiệu quả trong hoạt động tư vấn của công ty chưa
cao. Vì vậy công ty cần có những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tư vấn.
Xuất phát từ lý do trên với mục tiêu đóng góp ý kiến cá nhân nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tư vấn của công ty. Em đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty Cổ phần
Chứng khoán Sài Gòn (SSI)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài này được thực hiện với mục đích:
+ Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề có tính lý luận về CTCK, hoạt động
của CTCK trên thị trường.
+ Phân tích thực trạng hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn
đầu tư chứng khoán đang diễn ra tại CTCP chứng khoán Sài Gòn (SSI) qua
Sinh viên: Lê Thị Thảo

2

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tư vấn, những thành tựu đạt được,
hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động tư vấn của công ty.
+ Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn của
CTCP Chứng khoán Sài Gòn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư
tại công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn(SSI).
Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh tại công ty
cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) trong 3 năm 2015, 2016, 2017.
4. Kết cấu đề tài:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán và hiệu quả hoạt
động tư vấn của công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn và hiệu quả hoạt động tư vấn tại
công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn (SSI) trong những năm qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tại công ty cổ phần
chứng khoán Sài Gòn (SSI).

Sinh viên: Lê Thị Thảo

3

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1.

Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm và mô hình tổ chức của CTCK.
1.1.1.1.Khái niệm CTCK.
Cùng với sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán, các công

ty chứng khoán đang từng bước thể hiện vai trò của mình đối với thị trường.
Đó là trung gian, cầu nối giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư đối với thị trường.
Kiến thức về đầu tư, kinh nghiệm tham gia trên thị trường chứng khoán là
những điều mà họ còn thiếu, họ cần được giúp đỡ, cần nghe những lời tư vấn
để đạt được thành công trên thị trường. Vì vậy cần có một thành viên trung
gian với nghiệp vụ chuyên môn cao cùng với kinh nghiệp nghề nghiệp và bộ
máy tổ chức thích hợp thực hiện các dịch vụ cho cả nhà đầu tư và người phát
hành do đó công ty chứng khoán được ra đời.
Theo Luật chứng khoán năm 2013 của Việt Nam thì Công ty chứng
khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp
luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng
khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà Nước (UBCKNN) cấp.
Theo giáo trình Kinh Doanh Chứng Khoán của Học viện Tài chính
(chuyên ngành Đầu tư tài chính) xuất bản năm 2010: “CTCK là tổ chức hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán thông qua việc thực hiện một
hoặc một vài dịch vụ chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận”
1.1.1.2.Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng
khoán
Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh


Sinh viên: Lê Thị Thảo

4

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công
ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm
nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là:
+ Hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính
trên thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển tự do của thị trường.
+ Tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hóa
sâu trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển.
Mô hình công ty chứng khoán đa năng.
Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu
thành của ngân hàng thương mại.Mô hình này được biểu hiện dưới hai hình thức:
Đa năng một phần:
Theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động
tách rời với kinh doanh tiền tệ.
Đa năng hoàn toàn:
Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ tài chính khác.

Ưu điểm của mô hình này là:
+ Các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa đầu tư.
+ Tăng khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động trên
thị trường tài chính. Mặt khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của
mình là kinh doanh tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ
về khách hàng cũng như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín
dụng và tài trợ dự án.
Hạn chế của mô hình này:

Sinh viên: Lê Thị Thảo

5

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

+ Vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, do
đó khả năng chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên
doanh.
+ Sự không tách bạch giữa hoạt động kinh doanh tín dụng và hoạt động kinh
doanh chứng khoán sẽ gây phức tạp trong quản lý và kiểm soát, dễ dẫn tới rủi ro
trong kinh doanh.
1.1.2.Đặc điểm, chức năng và vai trò của công ty chứng khoán trên thị
trường.
1.1.2.1. Đặc điểm của công ty chứng khoán.

 Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính
Trung gian tài chính là các tổ chức tài chính làm cầu nối giữa những người cần
vốn và người có vốn. Tuy nhiên không như dạng tài chính trực tiếp – người cần vốn
và có vốn trao đổi trực tiếp với nhau , việc dẫn vốn diễn ra phải thông qua cầu nối đó
chính là các tổ chức tài chính gián tiếp hay gọi là trung gian tài chính
Các tổ chức trung gian tài chính có thể là các ngân hàng, công ty chứng
khoán, công ty bảo hiêm, các hiệp hội cho vay, các liên hiệp tín dụng, các công ty tài
chính……
Công ty chứng khoán với đặc điểm là một trung gian tài chính sẽ đóng vai trò
là một trung gian đầu tư, công ty chứng khoán không chỉ là cầu nối giữa tổ chức phát
hành với nhà đầu tư và còn là cầu nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Công ty chứng
khoán cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ tài chính bao gồm: môi giới
chứng khoán, tư vấn và quản lý danh mục đầu tư , bảo lãnh phát hành….
 Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện
Điều kiện kinh doanh của công ty chứng khoán phát sinh là do công ty chứng
khoán hoạt động trong lĩnh vực tài chính - lĩnh vực cực kỳ quan trọng và có ảnh
hưởng lớn đối với nền kinh tế, nên phải có những quy định chặt chẽ để đảm bảo an

Sinh viên: Lê Thị Thảo

6

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

toàn cho nền kinh tế là điều thiết yếu. Hay nói cách khác kinh doanh chứng khoán là

ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những ngành nghề mà Luật pháp, Nghị định,
quy định các điều kiện hay yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi kinh doanh
nghành nghề đó. Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới 2 hình thức:
- Giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp
- Các điều kiện quy định về tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật, công
nghệ……….các quy định khác (gọi tắt là điều kiện kinh doanh không cần
giấy phép).
Trong trường hợp CTCK điều kiện kinh doanh là được UBCKNN cấp phép
thành lập và hoạt động, giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh
Trước tiên một doanh nghiệp muốn trở thành một công ty chứng khoán thì
theo quy định của Điều 62 của Luật chứng khoán 2006, điều kiện cấp giấy phép
thành lập và hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán bao gồm:
- Có mục tiêu phát triển kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và chứng khoán
- Có đủ cơ sở, có trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán,
- Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính Phủ
- Giám đốc, Tổng giám đốc và nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán…..
 Hoạt động của CTCK phải theo nguyên tắc
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán được quy định trong Điều lệ
của công ty. Mỗi công ty chứng khoán đều có thể tự đặt ra nguyên tắc hoạt động cho
mình miễn là phải phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo theo nguyên tắc
chung:
 Tuân thủ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, các quy
định pháp luật khác
Sinh viên: Lê Thị Thảo

7


CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

 Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp
 Liêm trực và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách công bằng
 Hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình với khách hàng.
1.1.2.2. Chức năng của Công ty chứng khoán.
Đối với nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng thì Công ty
chứng khoán có một chức năng nhất định đóng vai trò quan trọng
CTCK có chức năng cơ bản sau:


Tạo cơ chế huy động vốn bằng cách làm cầu nối gặp gỡ giữa những
người có tiền nhàn rỗi với những người cần vốn.

Với vài trò là trung gian tài chính trên thị trường, công ty chứng khoán giúp
người có nhu cầu vốn gặp gỡ với người có nguồn tiền nhàn rỗi thông qua việc mua
bán chứng khoán trên thị trường. Từ đó góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, xã
hội
 Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch
 Tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
1.1.2.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán được thể hiện
qua các nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty
chứng khoán đã thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường

chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở
thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của thị trường
chứng khoán. Các công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ sẽ là trung gian môi giới mua bán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả
người đầu tư và người phát hành. Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện
thông qua một số nội dung như huy động vốn, hình thành giá cả chứng khoán, thực
thi tính hoán tệ, tư vấn đầu tư và tạo ra sản phẩm mới.
Sinh viên: Lê Thị Thảo

8

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đối với mỗi chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, vai trò của các CTCK cũng
được nhìn nhận dưới những góc độ khác nhau:

 Đối với các tổ chức phát hành:
Mục tiêu khi tham gia vào thị trường chứng khoán của các tổ chức phát hành
là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậy, thông qua hoạt
động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra
cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc
trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành
không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua

bán. Các công tychứng khoán sẽ thực hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và
nhà phát hành. Và khi thực hiện công việc này, công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế
huy động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán

 Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tưvấnđầu tư, quản lý danh mục đầu
tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảmchi phí vàthời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung
gian sẽ làmtăngchi phícho người mua và người bán. Tuy nhiên, đối với thị trường
chứng khoán, sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ
rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm
hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các công ty chứng
khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư
thực hiện các khoản đầu tưmột cách hiệu quả.

 Đối với thị trường chứng khoán:
Đối với thị trường chứng khoán, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò
chính:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường.

Sinh viên: Lê Thị Thảo

9

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Giá cả chứng khoán làdo thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá
cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ
không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là
những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường
thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các
nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng
khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tưcủa khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất địnhcác giao dịch để
thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường chứng khoán có vai trò là môi trường làm tăng tính thanhkhoản
của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới là người thực hiện tốt
vai trò đó vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị
trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động nhưbảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá,
các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản
xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
tài chính được đầu tưvì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ dược mua bán giao
dịch trên thị trường cấp 2. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho người
đầu tư. Trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua và bán các công
ty chứng khoán giúp người đầu tưchuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược
lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của nhữngtài sản tài chính.

 Đối với cơ quan quản lý:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán
cho các cơ quan quản lý thị trường để thực hiện mục tiêu đó. Các công ty chứng
khoán thựchiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho
các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các

Sinh viên: Lê Thị Thảo

10

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán là
các thông tin cần phải được công khai hoá dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là
nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán cần
phải minh bạch và công khai trong hoạt động. Các thông tin công ty chứng khoán có
thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin
về các cổ phiếu. trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư v.v. .
.Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các
hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Hoạt động môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, trong đó công ty chứng
khoán tiến hành giao dịch chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách
hàng
Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán,
nghiệp vụ này bao gồm thực hiện lệnh giao dịch mua bán chứng khoán cho
khách hàng, thanh toán và quyết toán các giao dịch. Để thực hiện nghiệp vụ
môi giới đòi hỏi công ty chứng khoán phải có tín nhiệm, phải được khách
hàng tin cậy, phải có năng lực kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có khả năng

phân tích tài chính doanh nghiệp để tư vấn cho khách hàng của mình
Hay môi giới chứng khoán chính là một hoạt động kinh doanh của công
ty chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK), trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) hay thị trường OTC
mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó.

Sinh viên: Lê Thị Thảo

11

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Khi thực hiện nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết
giữa khách hàng và công ty. Trong trường hợp khách hàng của công ty chứng
khoán mở tài khoản lưu ký tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty chứng khoán có trách nhiệm hướng
dẫn các thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng
văn bản với tổ chức lưu ký. Phí môi giới thường được tính phần trăm trên
tổng giá trị của một giao dịch.
Quá trình giao dịch hoàn thành một thương vụ cho khách hàng thường
trải qua các bước chủ yếu:
Bước 1: Mở tài khoản

Bước 2: Nhận lệnh
Bước 3: Chuyển lệnh tới thị trường phù hợp để thực hiện lệnh
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng
Bước 5: Thanh toán và giao hàng
Các công ty chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán với cương vị là
người môi giới nên phải tuân thủ lệnh của khách hàng. Khách hàng có thể sử
dụng các loại lệnh cơ bản: Lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng để mua
hoặc bán chứng khoán,..
1.1.3.2. Hoạt động tự doanh.
Nghiệp vụ tự doanh là nghiệp vụ kinh doanh trong đó CTCK thực hiện
mua và bán chứng khoán cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do chính
công ty chịu.Thực hiện nghiệp vụ tự doanh có lãi hay lỗ tùy thuộc vào chênh
lệch giữa giá mua và bán chứng khoán và sự biến động chung của giá chứng
khoán do công ty chứng khoán nắm giữ.
Với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như
một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng
tài khoản của khách hàng.
Sinh viên: Lê Thị Thảo

12

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Tuy nhiên đây là một hoạt động khó khăn và phức tạp, hoạt động này có
thể mang lại cho CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra

những tổn thất không nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội
ngũ nhân viên phân tích thị trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với
những biến động của thị trường, CTCK còn phải có một chế độ phân cấp quản
lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý, trong đó việc xây dựng chế độ
phân cấp quản lý và ra quyết định đầu tưlà một trong những vấn đề then chốt,
quyết định sự sống còn của CTCK.
Hoạt động mua bán chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là giao
dịch gián tiếp và giao dịch trực tiếp:
+ Giao dịch gián tiếp: Tức là công ty chứng khoán đặt các lệnh mua và bán
của mình trên Sở giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất cứ khách
hàng nào không xác định trước
+ Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán
hay giữa công ty chứng khoán với khách hàng thông qua thương lượng. Đối
tượng giao dịch thường là các loại trái phiếu, các cổ phiếu đăng ký giao dịch
ở thị trường phi tập trung.
Quá trình hoạt động tự doanh có thể chia thành một số giai đoạn:
- Xây dựng chiến lược đầu tư
- Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tư.
- Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
- Thực hiện đầu tư
- Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng của các CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy
nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các
nước thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai nghiệp vụ ở hai
bộ phận riêng biệt nếu CTCK đó thực hiện cả hai nghiệp vụ.
Sinh viên: Lê Thị Thảo

13


CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Sinh viên: Lê Thị Thảo

Học Viện Tài Chính

14

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

1.1.3.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ
chức phát hành phân phối chứng khoán ra công chúng.
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi cháo bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Quá trình đó bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá chứng khoán, chuẩn
bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối và điều hòa giá chứng khoán. Tùy theo

từng nước, các công ty có chức năng bão lãnh phát thường là các công ty
chứng khoán, các ngân hàng đầu tư, các ngân hàng thương mại và tổ chức tài
chính. Các công ty này có thể tham gia vào đợt bảo lãnh với tư cách là thành
viên tổ hợp nhà bảo lãnh phát hành chính hay đại lý phát hành.
Tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng
khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc tỷ lệ hoa hồng nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay, trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành sau:
+ Bảo lãnh cam kết chắc chắn.
+ Bảo lãnh cố gắng tối đa, bảo lãnh tất cả hoặc không.
+Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu.

Sinh viên: Lê Thị Thảo

15

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Riêng tại Việt Nam hiện nay chỉ áp dụng hình thức bảo lãnh với cam kết
chắc chắn nhằm mục đích bảo vệ nhà đầu tư và gắn kết trách nhiệm của các
CTCK.Điều này gây ra một số khó khăn cho các CTCK trong việc triển khai

nghiệp vụ này.Thực tế chỉ có các CTCK lớn mới có thể thực hiện nghiệp vụ
này vì người bảo lãnh phải có năng lực tài chính mạnh. Theo quy định thì vốn
pháp định cho nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán là 165 tỷ và CTCK
phải có hoạt động tự doanh mới được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành chứng khoán.
1.1.3.4. Hoạt động tư vấn tài chính
Tư vấn tài chính là hoạt động mà công ty chứng khoán cung cấp cho
khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và niêm
yết chứng khoán. Dịch vụ tư vấn tài chính có thể do bất kỳ công ty chứng
khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua.
- Khuyến cáo
- Lập báo cáo
- Tư vấn trực tiếp
- Thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí.
Tư vấn tài chính là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích,
công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Tư vấn tài chính là cung cấp các thông tin, cách thức, đối tượng chứng
khoán, thời hạn, khu vực ….và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu
tư chứng khoán.
Hay Tư vấn tài chính là các hoạt động tư vấn liên quan đến chứng
khoán hoặc công bố và phát hành các báo cáo phân tích, đưa ra lời khuyên có
liên quan đến chứng khoán hoặc thực hiện một số công việc có tính chất dịch
vụ cho khách hàng. Tư vấn tài chính bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán,
tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư. Nghiệp vụ này
Sinh viên: Lê Thị Thảo

16

CQ52/19.01



Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đòi hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều
vốn.Tính trung thực của công ty tư vấn có tầm quan trọng đặc biệt.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán:
Hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán dựa trên hai nguyên
tắc cơ bản đó là nguyên tắc tài chính và nguyên tắc đạo đức:
1.1.4.1. Nguyên tắc tài chính
Do tính đặc thù trong hoạt động nên hẩu hết các nước đều đặt ra những
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Thông thường, các tổ chức này phải đảm bảo tuân thủ các tiêu
chí sau:
Mức vốn hoạt động: Vốn hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán
nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình tài sản cần tài trợ, loại tài sản này được
quyết định bởi loại hình nghiệp vụ thực hiện. Ví dụ, bảo lãnh phát hành chứng
khoán là hình thức kinh doanh mà tổ chức kinh doanh cần có tiềm lực tài
chính mạnh, có nhiều vốn, nhất là trường hợp tổ chức kinh doanh chứng
khoán đứng ra bảo lãnh những đợt phát hành lớn. Nghiệp vụ bảo lãnh đòi hỏi
vốn phải đủ lớn.Đối với hoạt động tự doanh cũng phải duy trì số lượng lớn
các chứng khoán để thực hiện việc mua vào bán ra, trong khi giá của các luôn
chứng khoán luôn biến động.
Do kinh doanh chứng khoán là kinh doanh trong một lĩnh vực đặc biệt,
có ảnh hưởng đến lợi ích của công chúng đầu tư nên sự tồn tại ổn định, lâu dài
của tổ chức kinh doanh chứng khoán và sức mạnh tài chính của các tổ chức
này trong một môi trường dễ biến động, cần phải được đảm bảo. Vì vậy pháp
luật nhiều nước vẫn quy định điều kiện về mức vốn đối với các tổ chức kinh

doanh chứng khoán.Vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán
thường được quy định cụ thể cho từng loại hình kinh doanh.Một số tổ chức
kinh doanh chứng khoán càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng cần có
nhiều vốn. Trên cơ sở các yếu tố khác nhau quy mô thị trường, giao dịch dự
Sinh viên: Lê Thị Thảo

17

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tham gia thị trường mỗi quốc gia
khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với các chủ
thể kinh doanh chứng khoán.
Cơ cấu vốn: Việc huy động vốn của tổ chức kinh doanh chứng khoán
được thực hiện thông qua việc nhận vốn góp từ các cổ đông hoặc huy động từ
bên ngoài, tùy theo quy mô và tính chất của nó. Tổ chức kinh doanh chứng
khoán là công ty TNHH phải dựa vào vốn cảu các thành viên, vào các khoản
vay của ngân hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Viêc huy động vốn và cơ
cấu vốn của các chủ thể kinh doanh chứng khoán có một số đặc điểm sau:
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phụ thuộc nhiều vào các khoản vay
ngắn hạn
- Chứng khoán có thể mua bán trao đổi trên thị trường chiếm phần lớn
trong tổng giá trị tài sản và tổng giá trị cổ phiếu
- Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: các nguyên tắc này khác nhau tùy

thuộc theo đặc điểm từng nghiệp vụ mà tổ chức kinh doanh chứng khoán thực
hiện. Các nguyên tắc về sử dụng vốn mà pháp luật đặt ra đối với các tổ chức
kinh doanh chứng khoán thường bao gồm: cơ cấu vốn, mức vốn khả dụng
phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ
- Đối với việc quản lý hạn mức kinh doanh , tùy theo từng nước mà có
các quy định khác nhay thông thường các nước quy định một số hạn mức sau
để hạn chế rủi ro dối với tổ chức kinh doanh chứng khoán cũng như đảm bảo
hạn chế các xung đột lợi ích có thể xảy ra:


Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm

trên vốn điều lệ


Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: thường hạn mức đầu

tư vào các loại chứng khoán niêm yết được đăt cao hơn hạn mức đầu tư vào
các loại chứng khoán không niêm yết
Sinh viên: Lê Thị Thảo

18

CQ52/19.01


Luận Văn Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


+ Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái
phiệu có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát
triển
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: Vì hoạt động bảo lãnh phát hành có mức
rủi ro tương đối cao nên quy định về hạn mức này nhằm góp phần giới hạn
tổng mức bảo lãnh trogn cùng thời điểm của tổ chức kinh doanh chứng khoán
+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vao các quỹ đầu tư do tổ chức kinh
doanh chứng khoán quản lý.
1.1.4.2. Nguyên tắc đạo đức
Các chủ thể kinh doanh chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc đạo
đức sau:
- Tổ chức kinh doanh chức khoán phải hoạt động trên nguyên tắc trung
thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi ích hợp pháp của khách hành, ưu tiên
và bảo vệ lợi ích của khách hàng trước lợi ích của mình.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có nghĩa vụ bảo mật cho khách
hàng khhoong được tiết lộ thông ti của khách hàng trong trường hợp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải giữ nguyên tắc giao dịch công
bằng, không được sử dụng bất kỳ hành động lừa đỏa phi pháp nào, có trách
nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin khi có những
trường hợp có thể xảy ra xugn đột lợi ích.
- Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải quản lý tách biệt tài sản của
khách hàng với tài sản của mình và tài sản của khách hàng với nhau
- Không dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải
cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro

Sinh viên: Lê Thị Thảo


19

CQ52/19.01


×