Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

124 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC tế tại NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.98 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIETINBANK
CHI NHÁNH THÀNH AN

Giáo viên hướng dẫn: Cao Phương Thảo
Sinh viên thực hiện: LÊ QUỐC DŨNG
Mã sinh viên: 145D3402010483
Lớp: CQ52/08.03
Số điện thoại: 0989963754
Email:

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

2


Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng
lợi về tiền tệ trên cơ sơ các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các chủ thể ở
quốc gia này với các chủ thể của ở quốc gia khác hoặc các tổ chức quốc tế.
Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện của nền kinh
tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, thanh toán quốc tế trở thành cầu nối
quan trọng giữa Việt Nam và các nước trên thế giới giúp thực hiện và thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngoài , thu
hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dung quốc tế khác. Nó là khâu cuối
cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy, nếu công tác
thanh toán quốc tế được tổ chức tốt thì giá trị của hàng hoá xuất khẩu mới
được thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thương phát triển. Thanh toán quốc
tế trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh tế
đối ngoại.
Tuy nhiên việc mang lại nhiều lợi ích , nhiều cơ hội cho chúng ta trong
kỳ hội nhập, thanh toán quốc tế cũng đem lại không ít khó khăn, thách thức và
rủi ro cho một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam. Những thay đổi và
biến động không ngừng của thế giới như sự thay đổi tỉ giá, các chỉ tiêu về nợ
nước ngoài, dự trữ ngoại hối và cán cân thanh toán tác động mạnh mẽ đến thị
trường tài chính Việt Nam. Trong hoạt động mua bán luôn gắn liền với lợi ích
của các bên, mỗi bên tham gia ngoài việc chấp hành luật pháp trong nước còn
phải tuân thủ các hiệp định, hiệp ước cũng như các tập quán thương mại khác.
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Thông
qua hoạt động kinh doanh đa năng, ngân hàng thương mại đã thiết lập nên
SV: Lê Quốc Dũng


Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

mối quan hệ không chỉ đối với các tổ chức, khách hàng trong nước mà còn
thiết lập quan hệ với các tổ chức kinh tế quốc tế khác và đã trở thành một chủ
thể tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế và là chức năng ngân hàng
quốc tế của ngân hàng thương mại, đồng thời nó cũng đem lại nhiều rủi ro
cho ngân hàng.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các nội dung và biện pháp
nhằm quản lý các rủi ro trong thanh toán quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
đối ngoại là một nhu cầu khách quan. Trong quá trình thực tập tại ngân hàng
thương mại cổ phần Vietinbank chi nhánh Thành An, em nhận thấy được sự
cấp thiết , vai trò quan trọng trong việc quản trị rủi ro của thanh toán quốc tế
và cần được đặc biệt quan tâm. Vì lý do đó, em chọn đề tài nghiên cứu về:
“Quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Vietinbank- chi nhánh Thành An” cho đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua tổng quan và thưc tiễn về hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hang TMCP Vietinbank, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại: Ngân hàng TMCP Công Thương Vietinbank chi nhánh Thành An

Các tài liệu liên quan trong năm từ 2015 đến 2017
5. Phương pháp nghiên cứu

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Thu thập số liệu về hoạt động ngân hang và thanh toán quốc tế từ các
phòng ban và báo cáo của ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Thành An
qua các năm 2015-2017.
Tham khỏa các tài liệu, tạp chí, các quy định trong hệ thống ngân hàng
để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích đánh giá để nêu ra
những thành tích đạt đượcvà những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc
tế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng.
6. Bố cục

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03



Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một
quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các
nước liên quan
Có thể nói: thanh toán quốc tế là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong
nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Nó có vai trò thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa và dich vụ. Trong thương mại quốc tế, các bên xuất
khẩu, nhập khẩu để việc trao đổi tiền hàng một cách dễ dàng và nhanh gọn,
thường phải thông qua mang lưới ngân hàng trải rộng khắp toàn cầu với vai
trò làm trung gian trong việc thanh toán. Do đó, thanh toán quốc tế ngày càng
trở thành một dich vụ quan trong mà ngân hanhg cung cấp cho khách hàng
của mình.
1.1.2 Cơ sở hình thành và phát triển của thanh toán quốc tế
a) Cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
Trên thực tế, sẽ không hiệu quả nếu một quốc gia tự sản xuất mọi loại
hàng hóa, dich vụ để đáp ứng nhu cầu cho cư dân nước mình. Do sự khác biệt
về địa lý dẫn đến sự phân bố không đồng đều về tài nguyên thiên nhiên, điều

kiện tự nhiên khí hậu giữa các quốc gia; mặt khác, do sự khác biệt về số
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

lượng, chất lượng nguồn nhân luwcjcungx nhừ việc sử dụng nguồn nhân lực
dẫn đến sự chênh lệch về năng suất lao động, chi phí sản xuất sản phẩm, hiệu
quả sản xuất giữa các nước và sự khác biệt về trình độ khoa học công nghệ
dẫn đến sự chênh lệch về trình độ sản xuất và trình độ phát triển kinh tế…
Chính những sự khác biệt này khiến cho một quốc gia có thể sản xuất ra sản
phẩm này có ưu thế với chi phí thấp nhưng sản xuất sản phẩm khác lại không
có lợi và chi phí cao. Điều này dẫn đến kết quả phổ biến là một nước sẽ nhập
khẩu hàng hóa dịch vụ mình có nhu cầu – nhưng nếu tự sản xuất mặt hàng
này sẽ không có lợi bởi chi phí cao—từ những nước chuyên sản xuất mặt
hàng này có ưu thế và giá rẻ, đồng thời xuất khẩu hàng hóa mình có ưu thế
cho những nước có nhu cầu nhằm tận dụng lợi thế so sánh tuyệt đối và tương
đối thông qua hoạt động mua bán giữa các quốc gia, còn gọi là hoạt động
thương mại quốc tế. Và việc mua bán này sẽ kết thúc bằng việc bên mua
thanh toán tiền và nhận hàng, bên bán nhận tiền và giao hàng.
Như vậy, có thể nói cơ sở hình thành thanh toán quốc tế xuất phát từ sự
ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Ngoài ra, cùng với sự
phát triển của hoạt động kinh doanh quốc tế như đầu tư quốc tế, tín dụng quốc
tế.. và sự phát triển các mối quan hệ kinh tế trên các lĩnh vực chính trị, ngoại

giao, khoa học kĩ thuật, văn hóa…đều là cơ sở làm xuất hiện và phát triển
thanh toán quốc tế.
Tất nhiên, tiền tệ trong thanh toán quốc tế phải thực hiện chức năng
phương tiện lưu thông quốc tế, được các bên mua bán chấp nhận sử dụng
trong thanh toán. Đồng tiền này trong một thời gian lâu dài của lịch sử thanh
toán quốc tế chỉ có thể là vàng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người,
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của thanh toán quốc tế, ngày
nay có nhiều phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt thực hiện chức
năng phương tiện lưu thông của tiền tệ, giúp các chủ thể kinh doanh quốc tế
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

giảm chi phí lưu thông, giảm thiểu rủi ro trong chuyên chở, bảo quản, giám
định tiền tệ. Đó chính là những cơ sở hình thành thanh toán quốc tế
b) Khái quát quá trình phát triển thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế được coi là hoạt động ra đời sớm nhất
trong lĩnh vực tài chính quốc tế. Hoạt động này được hình thành từ thời cổ
đại, khi việc trao đổi hàng hóa giữa các bộ tộc, giữa các quốc gia chuyển từ
trao đổi hàng lấy hàng lấy hàng sang trao đổi hàng lấy tiền.
Tiền tệ trong thanh toán quốc tế ở thời kì sơ khai có thể là đồng tiền quy
ước giữa các bộ tộc, các quốc gia. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất ở
các quốc gia và của thương mại quốc tế, tiền tệ trong thanh toán quốc tế một

cách tự phát đã dần được chuyển hóa trong một thời gian lâu dài và được định
hình vào vàng- hình thái tiền tệ chung của thế giới.
Khi xã hội loài người bước vào thời kì tiền tư bản đã xuất hiện các
phương tiện lưu thông tín dụng để thay thế cho tiền mặt trong lưu thông. Và
khi chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ, các phương tiện thanh toán quốc tế
như thương phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, séc, chứng chỉ tiền gửi…đã phát triển
cực kỳ mạnh mẽ, thay thế cho tiền mặt thực hiện chức năng phương tiện lưu
thông của tiền tệ, giúp các chủ thể kinh doanh quốc tế giảm được chi phí lưu
thông, giảm thiểu rủi ro trong chuyên trở, giám định tiền tệ. Đồng thời, các
phương thức thanh toán quốc tế cũng ngày càng hoàn thiện, từ việc chuyên
chở vàng bạc để thanh toán quốc tế trong các thê kỷ trước, đến việc thanh
toán tương đối hiện đại bằng các chứng từ của thế kỷ XIX-XX và thanh toán
điện tử cực kỳ nhanh chóng và hiện đại, hiệu quả cao của thời đại ngày nay.
Ngày nay, thanh toán quốc tế đã cực kỳ phát triển, tọa điều kiện thuận lợi
cho các chủ thể tham gia hoạt động giao thương quốc tế, cả trong lĩnh vực
kinh tế cũng như các hoạt động văn hóa, xã hội chính trị, quân sự, ngoại giao,

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

…Các phương tiện thanh toán cực kỳ đa dạng, phong phú, tạo cơ hội cho các
chủ thể có thể lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp. Các phương thức

thanh toán cũng ngày càng phát triển phong phú và ngày càng hoàn thiện,
phục vụ tốt nhất cho cá chủ thê tham gia giao thương quốc tế, đòng thowig
tạo điều kiện cho các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong thanh toán quốc tế.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đặc điểm
Thanh toán quốc tế có một số đặc điểm sau:
 Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các
tập quán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các chủ thể ở
hai hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thanh
toán quốc tế không những chịu sự điều chỉnh của luật quốc gia, mà còn phải
tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế. Phòng thương mại quốc tế ban hành
UCP, URC, INCOTERMS… tạo ra một khung pháp lý bình đẳng, công bằng
cho các chủ thể khi tham gia vào hoạt động thương mại và thanh toán quốc tế,
tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra.
 Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện phần lớn thông qua hệ
thống ngân hàng. Trừ một số lượng rất nhỏ hàng hóa xuất nhập khẩu được
mua bán qua con đường tiểu ngạch thì hầu hết kim ngạch xuất nhập khẩu của
một quốc gia được phản ánh qua doanh số thanh toán quốc tế của hệ thống
ngân hàng thương mại. Trong thực tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu
không được phép tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau, mà theo luật định
phải thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm
bảo cho các khoản chi trả được thực hiện một cách an toàn, nhanh chóng và
hiệu quả.

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp


9

Học viện Tài chính

 Trong thanh toán quốc tế, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực
tiếp mà dùng các phương tiện thanh toán. Các phương tiện thường được sử
dụng trong thanh toán quốc tế như hối phiếu, kỳ phiếu và séc thanh toán.
 Trong thanh toán quốc tế, ít nhất một trong hai bên có liên quan đến
ngoại tệ. Do việc liên quan đến ngoại tệ, nên hoạt động thanh toán quốc tế sẽ
chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái và vấn đề quản lý dự trữ ngoại
hối của quốc gia.
 Ngôn ngữ sử dụng trong thanh toán quốc tế chủ yếu bằng tiếng Anh.
 Giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế.
1.1.3.2 Vai trò
a)Là công cụ thực hiện và thúc đẩy hoạt động kinh doanh và giao lưu
quốc tế của các chủ thể ở các quốc gia.
Nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế các hoạt động kinh doanh quốc tế
mới đạt được mục đích đề ra, mới kết thúc quá trình chuyển hóa Hàng-Tiền
của chu kỳ sản xuất quốc tế.
Ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, các quốc gia đã
phát huy được lợi thế so sánh của mình tận dụng được lợi thế so sánh của các
quốc gia khác để phát triển nền kinh tế, đồng thời nguồn lực trên thế giới
được phân bổ hiệu quả hơn. Hoạt động thanh toán quốc tế chính là khâu khởi
đầu của một chu kì sản xuất, kinh doanh quốc tế. Thông qua hoạt động thanh
toán quốc tế, người mua mới nhận được hàng hóa, vốn, nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị công nghệ, bản quyền sáng chế, kỹ năng sản xuất kinh doanh để
bắt đầu chu kì sản xuất kinh doanh cho mình. Thông qua hoạt động thanh toán
quốc tế, người bán mới nhận được tiền, mới biến các hàng hóa sản xuất ra,
các kết quả hoạt động kinh doanh thành tiền, kết thúc quá trình sản xuất kinh

doanh của mình, bù đắp cá chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận. Chính với ý
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

nghĩa đó, thanh toán quốc tế đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong việc
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư trực tiếp và
gián tiếp quốc tế, hoạt động trao đổi về vốn, lao động…giữa các chủ thể ở các
quốc gia. Hơn thế, hoạt động thanh toán quốc tế nhanh chóng, chính xác và an
toàn còn là động lực thúc đẩy các hoạt động giao thương quốc tế phát triển
mạnh mẽ, rộng khắp và toàn diện trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã
hội quốc tế.
b) Là công cụ thúc đẩy nền kinh tế quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
Trong điều kiện các nền kinh tế quốc gia hội nhập ngày càng sâu rộng và
toàn diện vào nền kinh tế thế giới, không gian hoạt động thanh toán quốc tế
ngày càng rộng lớn, thời gian hoạt động tương đối dài. Cơ sở vật chất, khoa
học kỹ thuật phục vụ cho thanh toán quốc tế giữa các quốc gia ngày càng phát
triển và kết nối trên phạm vi toàn thế giới. Môi trường pháp lý quốc tế ngày
càng phát triển theo hướng rõ ràng minh bạch và đồng bộ. Các luật và tập
quán quốc tế được áp dụng ngày càng rông rãi. Điều đó đòi hỏi THANH
TOÁN QUỐC TẾ nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung của
mỗi quốc gia phải hội nhập vào những chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế,

đáp ứng và hoàn thiện các đòi hỏi và chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế.
1.1.4 Điều kiện trong thanh toán quốc tế
a) Điều kiện về tiền tệ
Điều kiện về tiền tệ quy định cụ thể sử dụng đồng tiền nào để thanh toán
và đồng tiền nào để tính toán trong quan hệ mua bán và cách xử lý khi có sự
biến động về tỷ giá nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia ký kết hợp
đồng.

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

Hiện nay các nước trên thế giới không áp dụng một chế độ tiền tệ thống
nhất. Tùy theo thỏa thuận giữa các nước với nhau sử dụng đồng tiền nào là
hợp lý (USD, EUR, GBP, JPY…..). Hầu hết các nước trên thế giới đều sử
dụng tiền giấy không chuyển đổi ra vàng, giá trị đồng tiền của mỗi nước biến
động theo cung cầu ngoại tê trên thị trường. Ngoại tệ sử dụng trong thanh
toán quốc tế là số dư trên tài khoản tiền gửi được thanh toán chuyển khoản
qua hệ thống ngân hàng thương mại toàn cầu hoặc dưới hình thức là phương
tiện thanh toán quốc tế được ghi bằng ngoại tệ.
b) Điều kiện địa điểm thanh toán
Điều kiện này quy định việc trả tiền được thực hiện tại nước xuất khẩu ,
nhập khẩu hay một nước thứ 3 nào dó do hai bên thỏa thuận. Đồng thời có thể

thấy rằng dung đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy.
Tuy nhiên, trong thanh toán quốc tế giữa các nước, bên nào cũng muốn
trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy
vì thanh toán tại nước mình có nhiều điểm thuận lợi hơn hay có thể tạo điều
kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới.
c) Điều kiện về thời gian thanh toán
 Trả tiền trước: việc trả tiền trước một phần giá trị hợp đồng được thực
hiện sau khi kí hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng pahir trước khi giao
hàng.
 Trả tiền ngay: việc trả tiền được ngay sau khi người bán hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo quy định trong hợp đồng. Thông
thường người mua trả tiền ngay sau khi:
 Nhận điện báo của nhà xuất khẩu là hàng đã sẵn sang bốc lên phương
tiện vận tải.

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

 Nhà xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển
tại nơi quy đình.
 Nhận được thông báo là hàng hóa đã được chuyển giao cho người vận
chuyển hoặc được bốc lên phương tiện vận tải.

 Nhận bộ chứng từ hàng hóa do nhà xuất khẩu lập
 Nhận hàng theo đúng nơi quy định.
 Trả tiền sau
 Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thong báo người
bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi quy định.
 Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
 Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
 Trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
d) Điều kiện phương thức thanh toán
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán như: chuyển
tiền, nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn
một phương thức thanh toán hợp lý phụ thuộc vào các yếu tố:
 Tính chất và ưu nhược điểm của từng phương thức.
 Sự tin tưởng lẫn nhau giữa người mua và người bán.
 Khả năng thah toán của người mua, khả năng tài trợ của ngân hàng,
khả năng lập chứng từ và thực hiện nghĩa vụ giao hàng của người bán.
1.1.5 Các phương thức thanh toán quốc tế
1.1.5.1 Phương thức chuyển tiền-Remittance
a) Khái niệm
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính


Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng người
chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác( người hưởng lợi ) theo một địa chỉ nhất định trong một
thời gian nhất định
Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó,
người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp cho nhau.
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian theo ủy
nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối
với người chuyển tiền và người thụ hưởng
b) Các hình thức chuyển tiền:
 Hình thức điện báo (gọi là điện hối – Telegraphic Transfers –T/T):
Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài trả tiền cho người nhận. Điện T/T được truyền thông qua Telex
hoặc mạng liên lạc viễn thông như SWIFT – Hiệp hội liên lạc viễn thông tài
chính liên ngân hàng toàn thế giới).
 Hình thức bằng thư (gọi là thư hối – Mail Transfers –MT): Ngân hàng
thực hiện việc chuyển tiền viết thư (có thể là lệnh trả tiền – Payment odrer,
hoặc là giấy báo ghi có Avis credit) ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài
trả tiền cho người nhận.
c) Quy trình nghiệp vụ:
 Giải thích quy trình:
(4)
Ngân hàng trả tiền

Ngân hàng chuyển tiền

(5)

(3)


(2)

(1)
Người Dũng
thụ hưởng
SV: Lê Quốc

Người
tiền
Lớp:chuyển
CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

 Bước 1: ( Bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại
thương): Nhà xuất khẩu thực hiện giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng
tù như: hóa đơn, vận đơn,….cho nhà nhập khẩu.
 Bước 2: Sau khi kiểm tra toàn bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết
định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng
với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ cho mình.
 Bước 3: Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo
quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện
trích tài khoản để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
 Bước 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hay T/T theo yêu
cầu của người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý( ngân hàng trả tiền) để

chuyển trả cho người thụ hưởng.
 Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng,
đồng thời gửi báo cáo có cho người hưởng lợi.
1.1.5.2 Phương thức nhờ thu
a) Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bán( nhà xuất khẩu)
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (bên nhập
khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện
và các điều khoản khác.
b)Phân loại và quy trình
 Nhờ thu trơn
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu
chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực
tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng
Quy trình

(3)
NHNT

Remitting Bank
(2)

NHNT
Collecting Bank

(6)

(7)

(5)

(4)

(0)
Người ủy thác

Người trả tiền
(1)

(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”.
(2) Nhờ ủy thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương
mại trực tiếp cho người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
NHNT để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHNT để
thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu:
-Trả tiền ngay; hoặc

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

-Ký chấp nhận hối phiếu ( hối phiếu kì hạn); hoặc
-Chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(6) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
(7) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận
cho nhà xuất khẩu.
 Nhờ thu kèm chứng từ
1.1.5.3 Phương thức tín dụng chứng từ
a)Khái niệm
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán
phổ biến và quan trongjtrong giao dịch thương mại hiện nay. Bởi vì phương
thức này đảm bảo cho người bán thu tiền nột cách chắc chắn vì có sự bảo lãnh
của ngân hàng, vừa đảm bảo cho người mua nhận được hàng hóa, dịch vụ phù
hợp với số tiền mình đã thanh toán một cách kịp thời.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán
trong đó ngân hàng mở L/C sẽ phát hành một thư bảo lãnh dưới dạng tín dụng
thư theo yêu cầu của người nhập khẩu, để cam kết với nhà xuất khẩu là sẽ trả
tiền, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát nếu nhà xuất khẩu thực

hiện đúng các điều khoản đã ghi trong tín dụng.
b/ Phân loại
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là một thư tín dụng
mà ngân hàng và người mua lúc nào cũng có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà
không cần báo cho người bán biết. Do đó, loại thư tín dụng này ít được sử
dụng do không đảm bảo được quyền lời người xuất khẩu.
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

 Thư tín dụng không thể hủy ngang (IrevocableL/C): là loại thư tín
dụng mà ngân hàng, khi đã mở thư tín dụng thì phải chịu trách nhiệm trả tiền
cho người bán trong thời hạn thư tín dụng còn hiệu lực, không được sủa đổi
hủy bỏ mà không có sự đồng ý của các bên liên quan. Thư tín dụng này đảm
bảo quyền lợi cho người bán nên nó được sử dụng rộng rãi trong thanh toán.
 Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirm Irrevocable
L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, được một ngân hàng khác
đứng ra đảm bảo trả tiền cùng với ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác
nhận chịu trách nhiệm trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân
hàng pahts hành bị phá sản hay gặp rủi ro nên không có khả năng thanh toán.
 Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable L/C without
recourse): là loại thư tín dụng không hủy ngang mà sau khi người xuất khẩu
đã được ngân hàng thanh toán thì không phải truy hoàn lại số tiền họ đã nhận

trong bất kỳ trường hợp nào.
 Thủ tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại thư tín dụng
không thể hủy ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một
phần số tiền cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Nghĩa là khi người hưởng lợi thứ nhất không tự cấp được hàng hóa mà chỉ là
nhà môi giới, thì người này có thể chuyển nhượng một phần hay toàn bộ
quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho người cung cấp hàng hóa ( người hưởng
lợi thứ hai). L/C chuyển nhượng một lần, sự chuyển nhượng phải được thực
hiện theo các điều khoản của thư tín dụng gốc. Chi phí chuyển nhượng
thường do người hưởng lợi đầu tiên chịu.
 Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng không
hủy ngang, sau khi sử dụng xong hoặc hết thời hạn hiệu lực có tự động có giá
trị như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

hiện. Thư tín dụng tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán
mặt hàng với số lượng lớn; có quan hệ cung cấp, hàng hóa, dịch vụ thường
xuyên; giao hàng nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn.
 Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): Là loại thư tín dụng
không hủy ngang, sau khi nhận được L/C nhà nhập khẩu lập cho mình, người

xuất khẩu dung L/C này để làm căn cứ mở một L/C khác cho người hưởng
lợi khác với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C sau gọi là L/C giáp
lung.
 Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C): Là loại thư tín dụng mà người
hưởng lợi phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra cho người mơ L/C,
nếu người hưởng lợi không hoàn thành như quy định trong thư tín dụng.
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1

Quan niệm hiểu quả thanh toán quốc tế

Thanh toán quốc tế là hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế. Để tiếp cẩn với
khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, trước hết cần bắt đầu từ
hiệu quả kinh tế nói chung. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phức tạp,
khó xác định và đánh giá một cách chính xác. Có quan điểm cho rằng: Hiệu
quả kinh tế được xác định bằng tỷ lệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra ít
nhất để đạt được kết quả đó.
Hq=K/C
Trong đó:
-Hq: Hiệu quả
-K: Kết quả đạt được
-C: Chi phí bỏ ra đẻ đạt được kết quả trên
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp


19

Học viện Tài chính

Quan điểm trên tuy vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa phản ánh
được trình đọ sử dụng các nguồn lực để tạo ra kết quả đó, nhưng nói chung nó
gắn kết quả đạt được với chi phí, coi hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp
mong muốn.
Hiện nay, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, các nhà
kinh tế cũng đánh giá bằng hiệu số giữa doanh thu và chi phí hoạt động:
HQKD= Dt – Cp = Ln
Trong đó:
-HQKD : Hiệu quả hoạt động của ngân hàng
-Dt : Doanh thu
-Cp : Chi phí
Doanh thu bao gồm: Thu nhập từ lãi tiền vay, tiền lãi tiền gửi, thu dịch
vụ thanh toán trong nước, thu dịch vụ thanh toán quốc tế, thu dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ kinh doanh ngoại tệ…
Chi phí bao gồm: Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi phí dịch vụ
thanh toán quốc tế, chi phí quản lý…
Như vậy hiệu quả hoạt động ngân hàng là một phạm trù hiệu quả kinh tế
phản ánh kết quả đạt được từ các hoạt động ngân hàng gọi là lợi nhuận. Đây
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh cảu ngân
hàng thương mại, phản ánh chất lượng của quá trinh kinh doanh. Vì vậy việc
tăng thu nhập, giảm chi phí nhằm đạt tối đa hóa lợi nhuận luôn được các nhà
quản lý quan tâm.
Trong hiệu quả mang lại từ hoạt động ngân hàng có bao gồm hiệu quả do
hoạt động thanh toán quốc tế mang lại.Vì vậy, theo quan điểm nói chung:
Hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương
SV: Lê Quốc Dũng


Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

20

Học viện Tài chính

mại được đo bằng hiệu số giữa doanh thu hoạt động thanh toán quốc tế và chi
phí của nó.
1.2.2

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc

tế của ngân hàng thương mại.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng tuyệt đối
Chúng ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thương mại qua một số chỉ tiêu định lượng tuyệt đối như sau:
Một là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá qua dianh
thu dịch vụ thanh toán quốc tế: Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có
liên quan đến thanh toán quốc tế, ngân hàng thu được một mức phí nhất định
theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể.
Hai là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá thông qua
chỉ tiêu lợi nhuận ròng từ hoạt động thanh toán quốc tế, Để xác định được lợi
nhuận mang lại từ hoạt động thanh toán quốc tế, các ngân hàng phải tính được
chi phí phát sinh cho hoạt động thanh toán quốc tế. Đây chính là hiệu số giữa
doanh thu thanh toán quốc tế và chi phí thanh toán quốc tế.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng tương đối.

 Tỷ lệ lợi nhuận THANH TOÁN QUỐC TẾ= Lợi nhuận THANH
TOÁN QUỐC TẾ / Doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ
Chỉ số này cho thấy hiệu quả thu được từ hoạt động thanh toán quốc tế,
một đồng doanh thu thanh toán quốc tế thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ lệ chi phí THANH TOÁN QUỐC TẾ = Chi phí THANH TOÁN
QUỐC TẾ / Doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ
Chỉ số này cho thấy một đồng doanh thu thanh toán quốc tế phải bỏ ra
bao nhiêu đồng phí cho hoạt động này.
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

21

Học viện Tài chính

 Tỷ lệ doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ so với tổng doanh thu =
Doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ / Tổng doanh thu
Chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán quốc tế trong
tổng nguồn thu tại ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ hoạt động thanh toán
quốc tế chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng.
 Tỷ lệ doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ so với tổng doanh thu =
Doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ / Tổng doanh thu
Chỉ số này xác định cơ cấu nguồn thu dịch vụ thanh toán quốc tế trong
tổng nguồn thu tại ngân hàng. Nói cách khác, đây là tỷ trọng của doanh thu
dịch vụ thanh toán quốc tế trong tổng nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh
ngân hàng.

 Tỷ lệ doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ so với doanh thu dịch vụ
= Doanh thu THANH TOÁN QUỐC TẾ/Doanh thu dịch vụ.
Chỉ số này cho thấy tỷ trọng của nguồn thu hoạt động thanh toán quốc tế
trong nguồn thu dịch vụ ngân hàng.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
Một là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá thông qua
việc góp phần tạo hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng: Khi ngân hàng
cho vay thu mua hàng xuất khẩu, hoặc cho vay trên cơ sở đảm bảo bằng bộ
chứng từ xuất khẩu theo L/C, ngân hàng sẽ thu lãi trên khoản vốn đã đầu tư
tín dụng này, nếu nghiệp vụ thanh toán quốc tế được thực hiện an toàn thì
đồng vốn tín dụng sẽ được thu hồi cả gốc lẫn lãi, sẽ làm tăng hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh tín dụng tại ngân hàng. Đồng thời việc thu hồi được nợ
đúng hạn sẽ không phát sinh nợ quá hạn, nâng cao được chất lượng công tác
tín dụng. Qua đó cho thấy hoạt động thanh toán quốc tế góp phần tích cực
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

22

Học viện Tài chính

trong nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động tín dụng, góp phần tăng
doanh thu dich vụ , nâng cao được hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Hai là, hiệu quả thanh toán quốc tế mang lại qua việc tăng cường và hỗ
trợ nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu: bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ trên,

ngân hàng còn có thể thu được lãi trong các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương
như: Tài trợ ngoại thương trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ, tài trợ ngoại thương trên cơ sở bảo lãnh
ngân hàng… Các khoản phí dich vụ ngân hàng thu được thông qua dịch vụ tài
trợ xuất nhập khẩu như: Phí chiết khấu chứng từ hàng xuất truy đòi, phí chiết
khấu chứng từ hàng xuất miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn
truy đòi, ngân hàng mua bộ chứng từ hàng xuất khẩu của khách hàng, mọi rủi
ro trong thu hồi tiền hàng từ nước ngoài thuộc về ngân hàng. Do vậy tỷ lệ
chiết khấu trong trường hợp này thường cao hơn mức phí chiết khấu truy đòi.
Khi hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại cho hoạt động thanh
toán quốc tế ngày càng cao.
Ba là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá qua việc góp
phần tăng cường và tạo hiệu quả kinh doanh ngoại hối: Trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có
nhu cầu thanh toán tiền hàng nhập khẩu, hoặc mua của khách hàng có nguồn
ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng xuất. Khi nghiệp vụ thanh toán xuất
nhập khẩu qua ngân hàng càng phát triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ nâng cao được doanh số hoạt động. Như vậy, nhờ vào hoạt
động thanh toán quốc tế các ngân hàng phát triển được dịch vụ kinh doanh
ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch vụ, nâng cao hiệu quả trong kinh
doanh của ngân hàng.
Bốn là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá thông qua
việc tăng cường và củng cố nguồn vốn cho ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp


23

Học viện Tài chính

vụ thanh toán quốc tế, mọi nguồn thu ngoại tệ từ nước ngoài hoặc cho ngoại
tệ để thanh toán cho nước ngoài, các ngân hàng phải thực hiện thông qua các
tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại nước ngoài. Hoạt động thanh toán
quốc tế ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tại ngân hàng mà cụ thể
là tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi ngoại tệ tại nước ngoài. Đây cũng
chính là hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế mang lại cho quá trình kinh
doanh của ngân hàng.
Năm là, hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế được đánh giá thông qua
sự phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, phát triển quan hệ đối ngoại, nâng
cao uy tín của ngân hàng: Để quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh
đối ngoại của mình trên các lĩnh vực thanh toán, bảo lãnh được nhanh chóng,
an toàn và thuận lợi, các ngân hàng trong nước phải có ngân hàng đại lý tại
nước ngoài, thông qua hoạt động này sẽ tạo mối quan hệ giữa ngân hàng trong
nước với ngân hàng nước ngoài, Với mối quan hệ này phải dựa trên trên cơ sở
hợp tác và tương trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan
hệ ngày càng mở rộng và uy tín của ngân hàng trên thương trường quốc tế
càng được nâng lên và đây cũng là hiệu quả do hoạt động thanh toán quốc tế
mang lại cho ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế phải gắn liền với hoạt động kinh
tế quốc tế của quốc gia, phải phù hợp đường lối phát triển kinh tế đối ngoại
của đất nước trong từng thời kỳ. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế không
chỉ thể hiện ở phần lợi nhuận của hoạt động này mang lại cho ngân hàng cao
hay thấp mà còn thông qua nó tạo hiệu quả cho các hoạt động khác tại ngân
hàng cũng như cho khách hàng và cho nền kinh tế phát triển.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thanh toán
quốc tế tại các ngân hàng thương mại


SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

24

Học viện Tài chính

Qua hoạt động thực tiễn của các ngân hàng, ta có thể thấy những yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động thanh toán quốc tế. Chất lượng
hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành và đảm bảo từ hai phía ngân
hàng và khách hàng, bên cạnh đó nó còn chịu ảnh hưởng của những nhân tố
khác như: những quy định về pháp luật và chính sách của nhà nước.
1.2.3.1. Từ phía ngân hàng
Một trong những nhân tố để phát triển thanh toán quốc tế của một ngân
hàng thương mại là đối với bản than ngân hàng phải có tiềm lực và khả năng
để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
Chất lượng thanh toán quốc tế phụ thuộc vào trình độ, khả năng xử lý
công việc của cán bộ, phụ thuộc vào trình độ vào trang thiết bị máy móc phục
vụ cho việc trao đổi thông tin, phụ thuộc vào nguồn ngoại tệ của ngân hàng có
đủ đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán và một điều quan trọng là phải có sự
lãnh đạo, phương hướng hoạt động đúng đắn của ban lãnh đạo, uy tín của
ngân hàng trong nước và quốc tế, mạng lưới ngân hàng đại lý và cả các hoạt
động hỗ trợ thanh toán quốc tế.
a) Ngoại tệ
Ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu vay ngoại tệ để mở L/C nhập

hàng từ nước ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán với nước ngoài. Nhưng
việc thanh toán ngoại tệ với các ngân hàng thương mại trong nước rất chậm,
nhiều đơn vị có ngoại tệ chuyển từ ngân hàng ngoại thương và các ngân hàng
khác ngoài hệ thông về chi nhánh để thực hiện quy trình ký quỹ hoặc thanh
toán L/C gặp phải rất nhiều phiền phức.
b) Áp dụng khoa học kỹ thuật
Khoa học công nghệ cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, việc cải tiến phần mềm chương trình
SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


Luận văn tốt nghiệp

25

Học viện Tài chính

thanh toán xuất nhập khẩu và việc tham gia vào mạng SWIFT của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã tạo điều kiện cho việc mở L/C và thanh toán
nhanh chóng, chính xác hơn.
Các ứng dụng tin học trong thanh toán liên ngân hàng, thanh toán quốc
tế, thanh toán xuất nhập khẩu.. đã phục vụ hiệu quả hơn cho hoạt động kinh
doanh đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu
thanh toán của khách hàng. Nhờ các phần mềm ứng dụng này nên các ngân
hàng đã giảm được nhiều lao động thủ công.
Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động thanh toán
tại một số ngân hàng vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập do sự chậm trễ,
không cập nhật ngay được thông tin, nhiều khi gây ách tắc trong sự thanh

toán.
c) Trình độ nhân viên
Trình độ của cán bộ nhân viên là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Để hoạt động thanh toán quốc tế
của một ngân hàng thương mại ngày càng phát triển thì phải không ngừng chú
trọng nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ thanh toán
nói riêng. Sự am hiểu về lĩnh vực thanh toán, về thị trường trong và ngoài
nước.. sẽ giúp thanh toán viên hạn chế được rủi ro, tư vấn cho khách hàng
trong những trường hợp khách hàng ở thế bất lợi hoặc có sự lừa dối của đối
tác.
Hoạt động quản lý trong nội bộ ngành đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được thực hiện theo đúng pháp luật, đúng định hướng và mục tiêu của
ngành đề ra, đảm bảo cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu có hiệu quả,
nâng cao uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng mới, duy trì những kết quả
đạt được.

SV: Lê Quốc Dũng

Lớp: CQ52/08.03


×