Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH chứng khoán ACB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.07 KB, 109 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu
và kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thanh Thảo

Nguyễn Thanh Thảo

1

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………...……………i
MỤC LỤC…………………………………………………………………….....ii
Danh mục các từ viết tắt……….………………………………………….……..v
DANH MỤC SƠ ĐỒ………………………………………………………….viii
LỜI NÓI ĐẦU………………………………………………….………………..1
CHƯƠNG 1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN………………………………………………………………………………………….5
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.................................5


1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán.....................5
1.1.2 Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán........8
1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán..........11
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán.........................13
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN..................................................................................20

1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. .20
1.2.2 Đặc thù về cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán........22
1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán
.....................................................................................................................24
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán
.....................................................................................................................32

Nguyễn Thanh Thảo

2

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CANH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG
KHOÁN ACB………………………………………………………………………
39
2.1 KHÁI QUÁI VỀ CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB..............................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán ACB

.....................................................................................................................39
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng các phòng ban của Công ty
TNHH Chứng khoán ACB............................................................................40
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
TRONG THỜI GIAN QUA.....................................................................................45

2.2.1 Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Chứng khoán ACB trong
thời gian qua................................................................................................45
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
.....................................................................................................................55
2.3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CHỨNG
KHOÁN ACB.....................................................................................................60

2.3.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Chứng khoán ACB
.....................................................................................................................60
2.3.2 Những mặt có khả năng cạnh tranh và những mặt hạn chế trong cạnh
tranh của Công ty TNHH Chứng khoán ACB..............................................71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB……………………………………
74

Nguyễn Thanh Thảo

3

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ CỦA
CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB TRONG THỜI GIAN TỚI........................74
3.1.1 Định hướng phát triển của TTCK Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020. .74
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán ACB trong
thời gian tới.................................................................................................77
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH
CHỨNG KHOÁN ACB........................................................................................80
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ở Công ty TNHH chứng
khoán ACB...................................................................................................80
3.2.2 Phát triển nguồn nhân lực..................................................................83
3.2.3 Đầu tư cho cơ sở vật chất một cách đồng bộ, ngày càng hiện đại hóa
công nghệ thông tin và phát triển các phần mềm ứng dụng........................84
3.2.4 Phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh........................................85
3.2.5 Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường......................................86
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối vời bất cứ doanh
nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác
hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tất được nhu cầu của khách
hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường..........86
3.2.6 Xây dựng chiến lược xúc tiến hỗn hợp trong hoạt động Marketing...86
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………………………………………….91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO……………………………………….93

Nguyễn Thanh Thảo

4

Lớp:CQ48/17.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên văn
Thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán
Công ty TNHH Chứng khoán ACBS
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt

Nguyễn Thanh Thảo

5

Viết tắt
TTCK
CTCK
ACBS
HNX
HOSE
HSC
SSI
VCSC


Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nhân sự của ACBS năm 2014.....................45
Bảng 2.1: Số lượng tài khoản của ACBS từ 2011 - 2013............46
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới trong
tổng doanh thu..........................................................................47
Bảng 2.2: Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của ACBS từ
năm 2011 - 2013.........................................................................48
Bảng 2.3: Biểu phí giao dịch của ACBS......................................49
Bảng 2.4: So sánh tỷ trọng doanh thu hoạt động môi giới tại
ACBS so với các CTCK khác........................................................50
Bảng 2.5: Doanh thu và tỷ trọng hoạt động đầu tư chứng khoán
...................................................................................................51
Bảng 2.6: Doanh thu hoạt động tư vấn của ACBS từ năm 2011
đến năm 2013:...........................................................................53
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACBS trong các
năm 2011 - 2013........................................................................56
Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn CSH và tổng tài sản của ACBS...........60
Biểu đồ 2.5: Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của
một số CTCK trên HNX giai đoạn 2011 – 2013...........................61
Biểu đồ 2.6: Thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ của
một số CTCK trên HOSE giai đoạn 2011 – 2013.........................61


Nguyễn Thanh Thảo

6

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bảng 2.8: Tốc độ gia tăng doanh thu của ACBS theo năm.......63
Bảng 2.9: Tốc độ gia tăng doanh thu của các CTCK từ năm 2011
đến năm 2013............................................................................63
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí của
ACBS từ năm 2011 đến 2013.....................................................64
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí của các
CTCK từ năm 2011 đến năm 2013.............................................65
Bảng 2.12: Nhóm chỉ số sinh lợi và nhóm chỉ số phản ánh cơ cấu
tài chính của ACBS từ năm 2011 đến năm 2013.......................66

Nguyễn Thanh Thảo

7

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình CTCK đa năng hoàn toàn...............................6
Sơ đồ 1.2: Mô hình CTCK chuyên doanh......................................7
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của ACBS:............................41

Nguyễn Thanh Thảo

8

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới
nhưng mới chỉ được thành lập tại Việt Nam hơn một thập kỷ. Trước năm 2000,
thuật ngữ TTCK còn khá xa lạ. Từ cuối tháng 7 năm 2000, TTCK Việt Nam đi
vào hoạt động nhưng chưa có dấu hiệu của sự sôi nổi, đối tượng tham gia chủ
yếu là các công ty chứng khoán (CTCK) và một số ít nhà đầu tư cá nhân. Đến
cuối năm 2006, TTCK Việt Nam mới thực sự bùng nổ. Có được kết quả này là
do định hướng phát triển và hội nhật kinh tế đúng đắn của Đảng và Chính phủ,
do môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng thuận lợi hơn.
Trước cơ hội TTCK Việt Nam phát triển chưa từng thấy, các đối
tượng tham gia thị trường đã tận dụng nhiều nguồn lực để đầu tư kiếm lời.

TTCK Việt Nam đã được ví như “cỗ máy hái ra tiền” hiệu quả thứ hai trên thế
giới, chỉ sau TTCK Zimbabwe, đó là lý do khiến giới đầu tư không thể đứng
ngoài cuộc. Cũng xuất phát từ lợi ích không nhỏ đó, cuộc cạnh tranh giữa các
chủ thể thị trường được đẩy lên cao hơn bao giờ hết. Năm 2007 – 2008 đánh dấu
sự bùng nổ về số lượng các công ty chứng khoán, với con số trên 100 công ty
được cấp giấy phép thành lập cho đến thời điểm này. Trên phương diện nhà đầu
tư, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên tục mở tài khoản giao
dịch tại các CTCK, số lượng tài khoản và lượng tiền đổ vào thị trường tăng vọt
theo từng ngày, các CTCK phục vụ hết công suất nhưng đôi lúc cũng không đáp
ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Một số CTCK lớn đã phải hạn chế lượng
khách hàng đến giao dịch. Trên phương diện trung gian thị trường, các CTCK
cũng cạnh tranh nhau gay gắt để giành lấy thị phần. Đổi mới công nghệ, miễn và
giảm phí môi giới, dịch vụ khách hàng tốt, tặng tiền khi khách hàng mở tài
Nguyễn Thanh Thảo

1

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản giao dịch… là những chính sách thu hút khách hàng khá hiệu quả của
một số CTCK mới gia nhập thị trường.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế xã hội năm 2011 – 2012 gặp những bất ổn do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Thị trường chứng khoán mất
điểm liên tục, nhà đầu tư mất niềm tin, dòng tiền rút khỏi thị trường, các công ty
chứng khoán liên tục làm ăn thua lỗ. Điều này buộc các công ty chứng khoán

phải đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng của công ty về mọi
mặt. Đến đầu năm 2013, thị trường đang dần được phục hồi, việc các công ty
chứng khoán tăng cường để giành lấy thị phần của mình là điều dễ hiểu.
Trong hoàn cảnh đó, cạnh tranh đang dần trở thành một khái niệm không
xa lạ đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung cũng như các công ty
chứng khoán nói riêng. Riêng với các công ty chứng khoán, hoạt động đầu tư
nâng cao năng lực cạnh tranh là điều tất yếu, nó không những giúp nâng cao vị
thế của công ty trên thị trường mà còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam. ACBS cũng vậy, mục tiêu của công ty trong giai
đoạn 2011 -2015 là trở thành một trong 3 ngân hàng đầu tư có quy mô và thi
phần lớn nhất, hoạt động an toàn, ổn định và hiệu quả tại Việt Nam. Công ty
cũng cần thúc đẩy quá trình cạnh tranh ở mọi mặt. Với mong muốn đóng góp
một số ý kiến nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Chứng khoán
ACB”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề cơ bản như:
Thứ nhất, hệ thống những vấn đề có tính lý luận về hoạt động của CTCK,
Nguyễn Thanh Thảo

2

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh

tranh của CTCK, chiến lược hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh chủ yếu của CTCK.
Thứ hai, khái quá quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH
Chứng khoán ACB. Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
ACBS.
Thứ ba, khái quái định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH Chứng khoán ACB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Chứng khoán ACB, thực trạng
năng lực cạnh tranh và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACBS.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh và kết quả đạt được của Công
ty TNHH Chứng khoán ACB từ năm 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo xuyên suốt được sử dụng trong bài luận văn này là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
Bên cạnh đó, còn sử dụng một số phương pháp khác để nghiên cứu như: Phương
pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp,…
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục bảng
biểu, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Nguyễn Thanh Thảo

3

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Chương 1: Công ty chứng khoán và năng lực canh tranh của công ty chứng
khoán
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Chứng khoán
ACB
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Chứng
khoán ACB
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thực tế và cách diễn đạt ý, nên
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô giáo để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Hoàng Văn Quỳnh, Ban lãnh đạo công
ty, các anh chị trong phòng Môi giới chứng khoán của Công ty TNHH Chứng
khoán ACB đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Nguyễn Thanh Thảo

4

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1 Những vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
chứng khoán thông qua việc thực hiện một hoặc vài dịch vụ chứng khoán với
mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Ở Việt Nam, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thao quy định của Luật Doanh nghiệp và
được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động. Tùy theo vốn điều lệ và
đăng ký kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
nghiệp vụ kinh doanh như: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán,…
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán:
Mô hình công ty đa năng: theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt
động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh
tiền tệ. Mô hình này chia thành 2 loại:
- Loại đa năng một phần: các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán phải lập
công ty độc lập hoạt động tách rời.

Nguyễn Thanh Thảo

5

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán, kinh

doanh bảo hiểm bên cạch kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm của mô hình nay là ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh
doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng
chịu đựng các biến động của thị trường chứng khoán. Mặt khác, ngân hàng sẽ tận
dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng khoán.
Tuy vậy, mô hình nay cũng bộc lộ một số hạn chế như: không phát triển
được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo thủ và thích hoạt
động cho vay hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đồng thời, các ngân
hàng cũng dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động trên thị trường chứng
khoán nếu có, sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh này.
Sơ đồ 1.1: Mô hình CTCK đa năng hoàn toàn
NGÂN HÀNG

TIỀN TỆ

CHỨNG
KHOÁN

BẢO HIỂM

Nguyễn Thanh Thảo

6

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, hoạt động chuyên doanh
chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán
đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng là giảm rủi ro
cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh
chuyên môn hóa, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Nguyễn Thanh Thảo

7

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Sơ đồ 1.2: Mô hình CTCK chuyên doanh
HĐQT

BAN KIỂM
SOÁT
BAN LÃNH
ĐẠO

PHÒNG MÔI
GIỚI


PHÒNG BẢO LÃNH
PHÁT HÀNH

PHÒNG QUẢN
LÝ NHÂN SỰ

PHÒNG TỰ DOANH

PHÒNG TƯ
VẤN

Ngày nay với sự phát triển của thị trường chứng khoán, để tận dụng thế
mạnh của lĩnh vực tiền tệ và lĩnh vực chứng khoán, các quốc gia có xu hướng

Nguyễn Thanh Thảo

8

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nới lỏng ngăn cách giữa hoạt động tiền tệ và chứng khoán, bằng cách nào cho
phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần, các NHTM thành lập công
ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.
1.1.2 Các nguyên tắc hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán

1.1.2.1 Nguyên tắc tài chính
Do tính đặc thù trong hoạt động nên hầu hết các nước đều đặt ra các
nguyên tắc, quy định rất chặt chẽ về tài chính đối với công ty chứng khoán.
Thông thường, các công ty chứng khoán đảm bảo tuân thủ các tiêu chí sau:
- Mức vốn hoạt động: vốn của công ty chứng khoán nhiều hay ít phụ thuộc vào
loại tài sản cần tài trọ, loại tài sản này lại được quyết định bởi loại hình nghiệp
vụ thực hiện.
Ở Việt Nam, theo điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chứng khoán năm 2006, vốn pháp định cho các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán công ty chứng khoán, công ty chứng khoán
có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt
Nam. Cụ thể:
Môi giới chứng khoán
Tự doanh chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán

25 tỷ đồng Việt Nam
100 tỷ đồng Việt Nam
165 tỷ đồng Việt Nam
10 tỷ đồng Việt Nam

Trường hợp công ty chứng khoán muốn thực hiện cấp giấy phép cho nhiều
nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng cho
từng nghiệp vụ xin cấp phép.
Cơ cấu vốn: Cũng như các tổ chức kinh doanh khác thực hiện việc huy
động vốn của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua việc nhận vốn góp
Nguyễn Thanh Thảo

9


Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

từ các cổ đông (trường hợp công ty cổ phần) hoặc huy động vốn từ bên ngoài,
tùy theo mô hình và tính chất của nó. Công ty chứng khoán là công ty trách
nhiệm hữu hạn phải dựa vào vốn của các thành viên, vào khoản vay của ngân
hàng hoặc thỏa thuận cho thuê khác. Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công
ty chứng khoán có một số đặc điểm sau:
+ Tổ chức kinh doanh chứng khoan phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn.
+ Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thường chiếm phần lớn trong
tổng giá trị tài sản (khoảng 40 -

60%) và tổng giá trị cổ phiếu (khoảng 90%).

+ Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản ròng phải duy trì ở mức độ nhất định.
- Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chí về
mức vốn hoạt động, cơ cấu vốn, công ty chứng khoán phải tuân thủ các nguyên
tắc về việc sử dụng vốn và các hạn mức trong kinh doanh. Các nguyên tắc này
khác nhau tùy theo đặc điểm của từng nghiệp vụ mà các tổ chức kinh doanh
chứng khoán thực hiện. Nhìn chung các nguyên tắc về sử dụng vốn do pháp luật
đặt ra đối với công ty chứng khoán bao gồm: cơ cấu vốn (tỷ lệ nợ so với vốn chủ
sở hữu), mức vốn khả dụng phải duy trì, trích lập quỹ bù đắp rủi ro, quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ,…
Đối với việc quản lí hạn mức kinh doanh, tùy theo từng nước mà có các
quy định khác nhau, thông thường các nước quy định một số hạn mức sau để hạn

chế rủi ro đối với công ty chứng khoán cũng như đảm bảo hạn chế xung đột lợi
ích có thể xảy ra:
+ Hạn chế mức mua sắm tài sản cố định theo một tỷ lệ phần trăm trên vốn
điều lệ.

Nguyễn Thanh Thảo

10

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Hạn mức đầu tư vào mỗi loại chứng khoán: Thường hạn mức đầu tư vào
các loại chứng khoán được niêm yết được cao hơn hạn mức đầu tư vào các loại
chứng khoán không niêm yết.
+ Hạn mức đầu tư vào một số những tài sản rủi ro cao như các loại trái phiếu
có định mức tín nhiệm thấp hay cổ phiếu của những công ty đang phát triển.
+ Hạn mức bảo lãnh phát hành: vì hoạt động bảo lãnh phát hành có mức
độ rủi ro tương đối cao nên quy định hạn mức này nhằm giới hạn tổng mức bảo
lãnh trong cùng thời điểm của công ty chứng khoán.
+ Hạn mức hoặc hạn chế đầu tư vào các quỹ đầu tư do công ty chứng
khoán quản lý.
Ngoài ra, còn có thể đặt thêm những hạn mức khác cho công ty chứng
khoán như hạn mức đầu tư vào công ty trong cùng một tập đoàn, trong cùng
ngành nghề,…
Trong quản lý vốn của công ty chứng khoán ngoài việc xác định tỷ lệ nợ,

các công ty chứng khoán còn phải duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo
khả năng thanh toán cho người đầu tư.
1.1.2.2 Nguyên tắc đạo đức
Các công ty chứng khoán phải tuân thủ những nguyên tắc đạo đức sau:
- Phải hoạt động trên nguyên tắc trung thực, tận tụy, bảo vệ và vì quyền lợi, lợi
ích hợp pháp của khách hàng trước lợi ích của chính mình.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng và chỉ được tiết lộ thông tin của khách
hàng trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Nguyễn Thanh Thảo

11

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Giữ nguyên tắc giao dịch công bằng, không sử dụng bất kỳ hành động lừa đảo
phi pháp nào, có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết đầy đủ các thông tin
khi có những trường hợp có thể xảy ra xung đột lợi ích.
- Không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
- Phải quản lý tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của mình và tài sản của
khách hàng với nhau.
- Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn, công ty chứng khoán phải cung cấp đầy đủ
thông tin cho khách hàng và giải thích rõ về các rủi ro mà khách hàng có thể phải
gánh chịu, đồng thời không được khẳng định về lợi nhuận của các khoản đầu tư

mà họ tư vấn.
- Không được phép nhận bất kỳ khoản thù lao nào ngoài thù lao thông thường
cho dịch vụ của mình.
Ngoài các quy định trên pháp luật các nước cũng có điều khoản chốn thao
túng thị trường như hạn chế sự hợp tác giữa các công ty chứng khoán, cấm giao
dịch mua bán giả tạo và khớp lệnh với mục đích tạo ra một trạng thái giao dịch tích
cực bên ngoài. Các công ty chứng khoán cũng không được đưa ra các lời đồn đại,
xúi giục hoặc làm các hành vi lừa đảo khác trong giao dịch chứng khoán.
Bên cạnh các quy định về thao túng giá thị trường, giao dịch nội gián cũng
là những vấn đề được quản lý chặt chẽ. Theo đó các CTCK không được phép sử
dụng các thông tin nội bộ mà mình có được để mua bán chứng khoán cho chính
mình, gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.

Nguyễn Thanh Thảo

12

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.3 Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán, các công ty chứng
khoán có vai trò hết sức quan trong, thể hiện qua:
Thứ nhất, vai trò huy động vốn
Công ty chứng khoán là một trong những trung gian chính có chức năng huy
động vốn. Hay nói cách khách công ty chứng khoán có vai trò làm cầu nối và là

kênh dẫn cho vốn dịch chuyển từ nơi dư thừa vốn (vốn nhàn rỗi) tới nơi thiếu vốn
(cần huy động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này thông
qua hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.

Nguyễn Thanh Thảo

13

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, vai trò hình thành giá cả chứng khoán
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng
khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình
thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát
hành mức giá phát hành hợp lý đối với các chứng khoán trong đợt phát hành.
Thông thường, mức giá phát hành do các công ty chứng khoán xác định dựa trên
cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt
phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay đấu giá công ty
chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính
xác giá trị các khoản đầu tư của mình.
Công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán.Theo quy định của các nước, công
ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để
mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra

khi giấ chứng khoán cao.
Thứ ba, vai trò thực thi tính hoán tệ của chứng khoán
Các công ty chứng khoán đảm nhận chức năng chuyển đổi này, giúp cho
nhà đầu tư ít chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ
ở Sở giao dịch chứng khoán và thị trường phi tập trung, một nhà đầu tư có thể
hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà không phải
chịu thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư.
Thứ tư, vai trò tư vấn đầu tư

Nguyễn Thanh Thảo

14

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng
mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu
thị trường rồi cung cấp thông tin cho các công ty và cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư
vấn có thể gồm:
- Thu thập thông tin phục vụ mục đích của khách hàng
- Cung cấp thông tin về khả năng đầu tư khác nhau cũng như triển vọng ngắn
hạn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai.
- Cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ có liên quan
đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc.
1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán

1.1.4.1 Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận lệnh mua, lệnh bán chứng
khoán cho khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào sở GDCK và hưởng hoa
hồng môi giới. Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng – được ủy quyền
thay mặt cho khách hàng mua bán một hoặc một số loại chứng khoán.
Hoạt động môi giới chứng khoán tuân theo một số nguyên tắc: ký kết hợp
đồng dịch vụ với khách hàng, mở tài khoản cho khách hàng, nhận các lệnh mua
hoặc bán của khách hàng, thanh toán và quyết toán các doanh vụ, cung cấp các
giấy chứng nhận chứng khoán.
Với tư cách là người môi giới, ngoài việc tiến hành giao dịch theo chỉ thị của
khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác:
- Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng.

Nguyễn Thanh Thảo

15

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng.
- Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán.
1.1.4.2 Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư các kết quả,
phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyện nghị liên quan đến chứng khoán.

Để có thể tư vấn cho khách hàng điều quan trọng là những nhân viên tư vấn đầu
tư của CTCK phải am hiểu đầu tư, phải thấy được cơ hội kiếm tiền khi ngưởi
khác chưa thấy, phải tìm ra được nhiều giải pháp tài chính khác nhau để giúp giải
quyết vấn đề tài chính của khách hàng. Nói chung là nhà tư vấn phải am hiểu về
kế toán, đấu tư, thị trường và pháp luật.
Đối với nhà tư vấn khi hành nghề phải tuân theo các nguyên tắc nhất định:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán vì nó thường xuyên thay đổi.
- Nguyên tắc tư vấn khách quan: Không được mời gọi khách hàng mua hay bán
một loại chứng khoán nào đó, những lời tư vấn phải khách quan, có cơ sở phân
tích khoa học và tổng hợp. Khách hàng cần được thông báo rõ về những lợi thế
và bất lợi của các loại hình đầu tư vốn và những lời tư vấn có thể không hoàn
toàn chính xác.
- Nguyên tắc tư vấn theo khả năng của khách hàng:
+ Tôn trọng nguyện vọng và mục đích đầu tư của cá nhân khách hàng.
+ Quan tâm tới thực tế tài sản và thu nhập của cá nhân khách hàng.
+ Lưu ý tới đối tượng chịu thuế của khách hàng.
- Nguyên tắc thông tin hỗ trợ:

Nguyễn Thanh Thảo

16

Lớp:CQ48/17.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Công việc tư vấn đầu tư không chỉ dừng lại khi khách hàng quết định đầu tư,

mà cần tạo cho khách hàng cảm giác luôn được hỗ trợ trong công việc đầu tư của
mình. Chính vì vậy, tổ chức tư vấn luôn phải bao quát trong thời gian dài những
diễn biến thực tế liên quan đến vấn đề mình tư vấn và quyết định đầu tư của khách
hàng, thông báo kịp thời tới khách hàng những thông tin cần thiết như:
+ Những thay đổi pháp lý liên quan tới nhà đầu tư như tăng thuế thu nhập
hoặc được truy hoàn thuế.
+ Những thay đổi điều kiện giao dịch gây bất lợi cho hoạt động đầu tư đã
được thực hiện.
+ Khối lượng tiền đầu tư của khách hàng gia tăng do khối lượng lớn chứng
khoán đến hạn hay bị thanh toán hoàn trả (như trái phiếu quay số thu hồi).
+ Những khả năng đầu tư mới có lợi khi khách hàng chuyển hướng đầu tư.
- Nguyên tắc tư vấn đầy đủ và chi tiết: về khả năng đảm bảo an toàn, mức
doanh lợi, khả năng bảo toàn vốn, các loại chi phí, các khoản thuế phải chịu.
Thành công của hoạt động tư vấn thể hiện trong việc khách hàng hài lòng
về quyết định đầu tư của họ.
1.1.4.3 Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho mình để được hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động tự doanh
của CTCK được thực hiện qua cơ chế giao dịch trên sở GDCK hoặc thị trường
phi tập trung OTC. Giao dịch tự doanh được thực hiện theo phương thức giao
dịch trực tiếp hoặc gián tiếp.

Nguyễn Thanh Thảo

17

Lớp:CQ48/17.02



×