Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG THI MÔN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.77 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG THI MÔN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC
Câu 1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 2. Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 3. Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 4: Các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 5: Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 6: Giải pháp "Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong
nhà trường"?
Câu 7: Giải pháp "Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học hiện đại, góp
phần ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển mới về giáo dục, đào tạo"?
Câu 8: Giải pháp "Xây dựng cơ chế quản lý tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo ở nhà trường?
Câu 9: Mục đích, nhiệm vụ quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 10: Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 11: Các phương thức quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Câu 12: Quy trình hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Chú ý:
-Từ các nội dung trên
+ Rút ra ý nghĩa đối với cán bộ QLGD nhà trường hiện nay
+ Đề xuất biện pháp
- Cấu trúc bài viết:
+ Phần mớ bài: nêu khái niệm và phân tích khái niệm
+ Phần nội dung:
. Trả lời kiến thức lý thuyết theo câu hỏi đề ra
. Đánh giá thực trạng (chỉ ra ưu điểm, hạn chế..)
+ Phần kết luận:
. Rút ra ý nghĩa hoặc biện pháp theo yêu cầu của câu hỏi
. Rút ra ý nghĩa bản thân (bắt buộc)

Câu 1. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?


Trả lời:
* Khái niệm 1:
- Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật

1


hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội.
- Phân tích:
+ Là tập hợp các thành tố
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Cấu trúc của CNTT: Phần cứng (Công nghệ, phương tiện, cơ sở hạ tầng); Phần mềm (Nội dung
để vận hành công nghệ đó); Phần con người (nguồn nhân lực).
* Khái niệm 2: Ứng dụng CNTT trong giáo dục là sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục 1
cách hợp lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của cả chủ thể và đối tượng của quá trình giáo dục,
đông thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo.
- Phân tích:
+ Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục:
. Mức 1: UDCNTT để thiết kế kế hoạch giáo dục
. Mức 2: UDCNTT trong quá trình dạy học
. Mức 3: UDCNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến khích học tập
. Mức 4: UDCNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích để tích hợp CNTT vào quá
trình giáo dục.
+ Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản:
. Hiểu biết về CNTT cơ bản
. SD may tính cơ bản
. Xử lý văn bản cơ bản
. Sử dụng bảng tính cơ bản

. SD trình chiếu cơ bản
. SD internet cơ bản
* Nội dung ứng dụng CNTT trong giáo dục
a. Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục
- UDCNTT trong XD kế hoạch giáo dục
- UDCNTT trong chỉ đạo, tổ chức, triển khai các hoạt động giáo dục (qsát, theo dõi, ktra học tập, coi chấm thi…).
- UDCNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục.
b. Ứng dụng CNTT trong dạy học
- UDCNTT trong các hình thức dạy học: BG; Thọc, xêmina; TH, TT, DT; KT, ĐG.
- UDCNTT để thiết kế kế hoạch dạy học (XD thiết kế giáo án).
- Ứng dụng phần mềm dạy học.
- Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học (Chứng minh; thao tác; động tác mẫu).
c. Ứng dụng CNTT trong quản lý và khuyến khích học tập
- UDCNTT trong quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn nhằm hỗ trợ và khuyến khíc học tập.
- UDCNTT trong quản lý CSVC, TBDH nhằm hỗ trợ và khuyến khích học tập.
d. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
Câu 2. Mục đích ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
* Khái niệm 1:
- Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện
đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông- nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
- Phân tích:
+ Là tập hợp các thành tố
+ Khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Cấu trúc của CNTT: Phần cứng (Công nghệ, phương tiện, cơ sở hạ tầng); Phần mềm (Nội dung
để vận hành công nghệ đó); Phần con người (nguồn nhân lực).
* Khái niệm 2: Ứng dụng CNTT trong giáo dục là sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục 1
cách hợp lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của cả chủ thể và đối tượng của quá trình giáo dục,
đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo.

- Phân tích:
+ Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục:
. Mức 1: UDCNTT để thiết kế kế hoạch giáo dục
. Mức 2: UDCNTT trong quá trình dạy học
. Mức 3: UDCNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến khích học tập
. Mức 4: UDCNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích để tích hợp CNTT vào quá
trình giáo dục.
+ Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản:

2


. Hiểu biết về CNTT cơ bản
. SD may tính cơ bản
. Xử lý văn bản cơ bản
. Sử dụng bảng tính cơ bản
. SD trình chiếu cơ bản
. SD internet cơ bản
* Mục đích ứng dụng CNTT trong giáo dục:
- Đổi mới căn bản, toàn diện quá trình giáo dục, đào tạo.
. Đổi mới căn bản là đổi mới từng yếu tố, từng thành tố trong GD (8 thành tố)
. Đổi mới toàn diện là đổi mới toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học
. Đổi mới chưa toàn diện: Chỉ chú trọng đổi mới 1 chiều, thiên về giáo viên: Chỉ PP của GV mà
chưa đổi mới PP học của học viên).
- Kích thích tính tích cực nhận thức của người học
- Tăng cường rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành nghề nghiệp cho người học.
. Thay thế các hoạt động: Làm mẫu chưa chuẩn xác; hình mẫu về chuyển động của súng; rèn kuyện
kỹ năng, kỹ xảo).
- Kiểm tra đánh giá quá trình dạy học và kết quả của hoạt động dạy và học.
- Nâng cao hiệu quả điều hành, quản lý quá trình giáo dục, đào tạo của Nhà trường (Quản lý phần

mềm làm việc: Ra vào cổng: qua nét mặt, dấu vân tay).
Câu 3. Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
* Khái niệm: như câu1 hoặc câu 2
* Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục:
- SD tổng hợp, nhuần nhuyễn thành tựu của nhiều khoa học vào quá trình dạy học (tính đa dạng
trong ứng dụng: kiến thức,….).
- Phạm vi ứng dụng của CNTT rất rộng (trong mọi hành động, hoạt động):
. Kiểu dạy học: PPDH + T/c PPDH
. PPDH: Biện pháp
. Kỹ thuật dạy học: Thao tác (thao tác mở bài, nêu vấn đề, kết luận), động tác
-Hướng tới thực hiện công nghệ hóa quá trình SD, ĐT (Thầy Hồ Ngọc Đại: XD sách GD bị loại)
-Tối ưu hóa quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ GD, ĐT
-Là sự vận dụng khái niệm công nghệ trong sản xuất vào lĩnh vực GD, ĐT với sự quan tâm đặc
biệt đến nhân tố con người
(Không phải tất cả cái gì hay, hiện đại về CNTT đều được ứng dụng vào GD; cần đầu tư con người
để phát huy hiệu quả CNTT).
-Bị chi phối bởi đặc điểm về nội dung phương pháp GD, ĐT
-Bị chi phối bởi điều kiện hoạt động ngành nghề đào tạo
Câu 4: Các yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
* Khái niệm: Như các câu trên.
* Các yêu cầu ứng dụng CNTT trong giáo dục:
a. Công tác đảm bảo:
- Đảm bảo trang thiết bị kỹ thuật hiện đại và phù hợp với yêu cầu đào tạo của Nhà trường.
- Nắm chắc lên lớp về CNTT, về mối quan hệ giữa CNTT với ND, PP, phương tiện dạy học.
- Đào tạo nguồn nhân lực là GV biết SD CNTT trong dạy học. Đảm bảo nhân tố con người.
- Có giải pháp đảm bảo nguồn thông tin cho sự hoạt động của CNTT.
- Tạo cơ sở pháp lý cho sự vận hành của CNTT các điều kiện về cơ chế chính sách.
b. Qúa trình ứng dụng

- Lựa chọn, SD phương tiện CNTT trong day học phải đảm bảo tính khoa học và tính mục đích.
- SD phương tiện CNTT trong dạy học phải bảo đảm tính khoa học, hệ thống và tổng hợp.
- Phải chuẩn bị chu đáo, đầy đủ các phương tiện CNTT trước khi đưa vào sử dụng.
- Qúa trình hóa các bước chuẩn bị SD phương tiện CNTT trong dạy học.
Câu 5: Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
* Khái niệm: Ứng dụng CNTT trong giáo dục là sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục 1
cách hợp lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của cả chủ thể và đối tượng của quá trình giáo dục,
đông thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo.
- Phân tích:
+ Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục:

3


. Mức 1: UDCNTT để thiết kế kế hoạch giáo dục
. Mức 2: UDCNTT trong quá trình dạy học
. Mức 3: UDCNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến khích học tập
. Mức 4: UDCNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích để tích hợp CNTT vào quá
trình giáo dục.
+ Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản:
. Hiểu biết về CNTT cơ bản
. SD may tính cơ bản
. Xử lý văn bản cơ bản
. Sử dụng bảng tính cơ bản
. SD trình chiếu cơ bản
. SD internet cơ bản
* Định hướng ứng dụng CNTT trong GD:
a. Phương hướng:
- Ứng dụng CNTT hướng vào đổi mới căn bản, toàn diện GD, ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại

hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa.
+ Chuẩn hóa GD: Mục tiêu, ND, chương trình, đội ngũ giáo viên, kết quả đầu ra. Chuẩn hóa ko
những ở quốc gia mà còn quốc tế.
+ Hiện đại hóa GD: Mục tiêu GD: Mục tiêu có thể cân đong, đo đếm được. VD: định tính và định
lượng; chuẩn đầu ra: Phẩm chất và năng lực: Tiêu chí, được gắn với các thông số.
+ Dân chủ hóa, XXH: Công khai, đa phương đa chiều: Mọi người có quyền tham gia bàn bạc,
đánh giá: Từ mục tiêu, ND, chương trình).
- Ứng dụng CNTT hướng vào XD hệ dạy học tối ưu:
+ Tính tích cực hóa hoạt động dạy học: Đưa người học vào vị trí trung tâm.
+ Cá biệt hóa hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học không chỉ tác động tập thể mà còn tới từng cá
nhân trong tập thể.
+ Tích hợp hóa ND và đa dạng hóa hình thức, PP GD (VD: phổ thông 2018, tích hợp các nội dung
vào đó, dạy toán thì làm gì, dạy văn thì làm gì.
+ Công nghệ hóa dạy học
- Khắc phục khuynh hướng quan điểm không đúng trong ứng dụng CNTT
b. Cơ sở xác định:
- Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, nghiên cứu hoa
học.
c. Nhiệm vụ trọng tâm:
- Triển khai có hiệu quả đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy-học, nghiên cứu khoa học.
- Tập trung XD hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Bộ với cơ sở, phòng GD và
ĐT, các cơ sở giáo dục.
- Tăng cường sử dụng số điện tử trong Nhà trường; tập trung XD và khai thác …. Nhiệm vụ cụ
thể:
+ UDCNTT trong các hoạt động điều hành và quản lý GD
+ Triển khai dự án XD cơ sử dữ liệu trong nghành
+ Triển khai phần mềm quản lý hành chính điện tử
+ Ngoài việc tiếp tục sủ dụng có hiệu quả hệ thống họp qua mạng. bộ GD, ĐT sẽ triển khai hệ
thống hội nghị trực tuyến kết nối giữa Bộ với cơ sở GD, ĐT và các cơ sở đào tào tạo đại học.

+ Triển khai đồng bộ phàn mềm quản lý trường học.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung toàn ngành:
. Triển khai các dịch vụ công trực tuyến
. Phổ biến đến cán bộ, giáo viên, học sinh và nhà trường khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin của
bộ
- Ứng dụng CNTT đổi mới ND, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
+ Phổ biến, hướng dẫn GV, học sinh và các nhà trường khai thác kho bài giảng e learning của Bộ
GD, ĐT nhằm đổi mới ND, phương pháp dạy và học.
+Ứng dụng CNTT….
- Triển khai hạ tầng và thiết bị CNTT
+ Hoàn thành nối cáp quang Internet trường học
+ Trang bị đủ thiết bị CNTT phục vụ công tác quản lý, điều hành
+ Trang bị thiết bị CNTT thiết yếu phục vụ đổi mới phương pháp dạy-học trên lớp học.
+ Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT (phần
cứng, phần mềm, Wesibe..)
- Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý GD:

4


+ Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
+ Kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu, phần mềm hỗ trợ soạn bài giảng tương tác, phần mềm
mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học để đổi mới ND, PP DH trên lớp.
+ Kỹ năng xây dựng bài giảng e learning, xây dựng sách giáo khoa điện tử; khai thác các nguồn
học liệu, kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet.
+ Kỹ năng cài đặt điều hành và các phần mềm ứng dụng cơ bản; kỹ năng….

Câu 6: Giải pháp "Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường"?

Trả lời:
*Khái niệm: Ứng dụng CNTT trong giáo dục là sử dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục 1 cách
hợp lý nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của cả chủ thể và đối tượng của quá trình giáo dục, đông
thời nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào tạo.
- Phân tích:
+ Mức độ ứng dụng CNTT trong giáo dục:
. Mức 1: UDCNTT để thiết kế kế hoạch giáo dục
. Mức 2: UDCNTT trong quá trình dạy học
. Mức 3: UDCNTT trong quản lý để hỗ trợ và khuyến khích học tập
. Mức 4: UDCNTT để khai thác các tiện ích trên mạng nhằm mục đích để tích hợp CNTT vào quá
trình giáo dục.
+ Chuẩn kỹ năng ứng dụng CNTT cơ bản:
. Hiểu biết về CNTT cơ bản
. SD may tính cơ bản
. Xử lý văn bản cơ bản
. Sử dụng bảng tính cơ bản
. SD trình chiếu cơ bản
. SD internet cơ bản
* Giải pháp:
a) Mục tiêu giải pháp
Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đồng thời có trình độ cơ bản về

5


Tin học, có kỹ năng ứng dụng CNTT để làm tốt công tác quản lý, dạy và học. Hình thành nguồn nhân lực
ngành giáo dục có trình độ CNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và PPDH.
Xây dựng môi trường tự học và sáng tạo, nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng, tinh thần tương
trợ, giúp đỡ đồng nghiệp của cán bộ, giáo viên.
- Lý do xây dựng nguồn nhân lực

Con người là nhân tố quyết định. Dù cho CNTT có hiện đại đến đâu vẫn không thể thay thế được
con người trong GD ĐT
Con người tác động vào các thành tố, điều khiển các thành tố khác vận hành theo mục tiêu GD ĐT
b) Nội dung và cách thức thực hiện
- Nội dung:
+ Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về tin học cơ bản: cho CBQL, giáo viên để ứng dụng CNTT trong
dạy và học; tin học hoá trong công tác quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn, sổ điểm, thư viện, trao đổi
thông tin trong ngành, mở mang tầm hiểu biết,...
+ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính: Biết cài đặt và sử dụng những chức năng cơ bản
của hệ điều hành; biết thay thế và sửa chữa những hỏng hóc đơn giản của máy vi tính. Tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng, phần mềm trình chiếu; các kỹ năng khai thác và sử dụng kho
dữ liệu điện tử; bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh; kỹ năng tìm kiếm và
khai thác thông tin trên mạng Internet,...
+ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng: của TBDH hiện đại và cách
vận hành những thiết bị này trong phòng học đa phương tiện.
Nội dung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng CNTT được xây dựng phụ thuộc vào từng đối tượng và
dựa theo nhiệm vụ cụ thể của CBQL và giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu được phân công. Bồi dưỡng, tập
huấn về lý thuyết và thực hành về việc ứng dụng CNTT trong từng hoạt động, từng khâu của quá trình dạy
học: thiết kế bài giảng có ứng dụng CNTT, thực hiện các bài giảng có ứng dụng CNTT (đối với từng dạng
bài dạy lý thuyết, thực hành, ôn tập,…). Ứng dụng CNTT trong việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà,
bài giảng, xây dựng các đề kiểm tra và tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,...
- Cách thức tổ chức xây dựng nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
Mô hình đào tạo chuyên gia toàn năng.
Mô hình đào tạo chuyên gia CNTT
Mô hình đào tạo phức hợp
Mô hình đào tạo kết hợp
Mô hình đào tạo hiệu ứng ngược
Mô hình đào tạo chuyên gia sâu trên cơ sở rộng.
Từ những mô hình trên đây và căn cứ theo thực tiễn, ở VN thường đào tạo nguồn nhân lực CNTT
theo các phương thức như sau:

+ Đào tạo đội ngũ chuyên gia mạnh, chuyên sâu về CNTT.
Ưu điểm…
Nhược điểm …
+ Đào tạo đại trà, phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ, giảng viên, học viên, nhân viên
Đây là phương thức nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí nhiều hơn đào tạo nhân lực
+ Đào tạo giáo viên chuyên ngành đồng thời có trình độ CNTT theo chuyên ngành giảng dạy.
Đây là phương thức đào tạo theo mục tiêu kép, hoặc còn gọi là mô hình phức hợp “hai cơ bản”
+ Các khoa lựa chọn cử cán bộ đi đào tạo CNTT vè làm nòng cốt phổ biến cho giáo viên trong
khoa.
Đây là phương thức vấn đảm bảo được giảng dạy và đào tạo, có cán bộ chuyên sâu về CNTT.
Nhưng số lượng ít, một số người không đi học thì không có động lực học tập.
+ Kết hợp phổ cập và chuyên sâu.
Phổ cập về CNTT cho tất cả các đối tượng. Chọn một số có khả năng cho đi đào tạo chuyên sâu.
Đây là phương thức tối ưu nhất hiện nay.
* Đánh giá ưu điểm và hạn chế

* Kết luận:

6


Câu 7: Giải pháp "Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật dạy học hiện đại,
góp phần ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu phát triển mới về giáo dục, đào tạo"?
Trả lời:
* Khái niệm ứng dụng công nghệ thông tin: như trên
* Nội dung:
a) Mục tiêu của giải pháp
- Tăng cường CSVC, bổ sung hệ thống phần cứng, phần mềm, mạng máy tính và hệ thống cơ sở
dữ liệu từng bước nâng cao điều kiện dạy và học đáp ứng nhu cầu đổi mới chương trình, nội dung và
phương pháp giảng dạy tại các nhà trường đáp ứng được xu thế của thời đại.

- Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và CNTT cho giáo viên và học sinh được thừa
hưởng những tiện ích mà CNTT mang lại phục vụ cho hoạt động dạy học.
- Tăng cường công tác quản lý theo hướng hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
- Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch từng giai đoạn và kế
hoạch hàng năm về CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công tác giảng dạy tại các nhà trường.
- Dự trù về ngân sách dài hạn và hàng năm dành cho đầu tư, duy trì và bổ sung CSVC, thiết bị
CNTT. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm TBDH,
máy tính, mạng máy tính phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT.
- Hàng năm nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các thủ tục hành chính
kịp thời để trình các cấp quản lý cấp kinh phí. Công tác thẩm định giá, thẩm định chất lượng thiết bị, công tác
chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo đúng quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.
Ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH ứng dụng CNTT để phục vụ quá trình dạy học, xem đây là sự đầu tư
quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở trường học được hiệu quả.
Các cấp quản lý cần cập nhật những thông tin và những chỉ đạo mang tính định hướng của cấp trên
để có những chỉ đạo kịp thời cho những sự thay đổi về CNTT. Mỗi nhà trường phải có các quy định cụ thể
về việc sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT.
- Thường xuyên nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua sắm thiết bị phần cứng và phần mềm phù
hợp với điều kiện thực tế sử dụng.
+ Triển khai hệ thống mạng nội bộ, lắp đặt mạng Wifi, cập nhật bổ sung và nâng cấp hệ thống
phần mềm và cơ sở dữ liệu để đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường.
+ Chỉ đạo cho tổ chuyên môn, giáo viên, các đơn vị thực hiện việc bảo quản, bảo trì các thiết bị
CNTT thường xuyên theo đúng quy trình, tiêu chuẩn của nhà sản xuất thiết bị.
+ Đối với các thiết bị hết thời gian bảo hành phải chỉ đạo, đôn đốc việc sửa chữa các thiết bị hư
hỏng sao cho nhanh chóng, kịp thời.
+ Định kỳ phải dọn dẹp, sắp xếp các chương trình, dữ liệu, diệt virus trong máy tính để hoạt động
của máy tính được nhanh chóng và an toàn.
+ Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng học và qui mô trường lớp.
(Trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố định, có hệ thống âm
thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao; nếu có điều kiện có thể trang bị thêm các thiết bị như: máy

in, máy chụp hình, máy quay phim kỹ thuật số,...Cần trang bị một số máy tính có kết nối Internet dành riêng
cho giáo viên phục vụ việc tự nghiên cứu, khai thác tài nguyên, thông tin trên mạng để thuận lợi cho soạn giáo
án.)
+ Việc trang bị CSVC phải có kế hoạch, lộ trình từng bước, từng giai đoạn, từng mảng công việc cụ
thể theo hướng hiện đại hoá được đến đâu là đảm bảo hoạt động tốt đến đó.
+ Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng hiểu biết về tính năng, tác
dụng của các phòng học đa phương tiện.
+Tổ chức tập huấn cho giáo viên về tính năng, tác dụng của các TBDH hiện đại. Giám sát chặt chẽ
việc sử dụng các TBDH hiện đại, tránh lạm dụng những thiết bị này trong quá trình dạy học.
Trong thực tế, ngân sách đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT khá cao, nguồn ngân sách nhà nước còn hạn hẹp
nên hầu hết các trường học công lập rất ít khả năng để đầu tư những phòng học đa phương tiện hoặc đầu tư đồng
bộ các phòng học gắn các thiết bị CNTT hiện đại. Mặt khác, việc bảo hành phòng học đa phương tiện hoặc
phòng máy tính là việc không đơn giản do mỗi trường chỉ được 1 đến 2 giáo viên môn tin học (đào tạo chủ yếu
để giảng dạy) nên rất khó khăn trong việc quản lý và sửa chữa, bảo hành một phòng máy tính và các thiết bị

7


CNTT. Căn cứ vào nhu cầu, điều kiện thực tế, các trường học cần huy động được tối đa nguồn lực và đầu tư của
doanh nghiệp, xã hội hoặc lựa chọn hình thức thuê dịch vụ hoặc đầu tư, mua sắm, xây dựng để thực hiện các
hoạt động ứng dụng CNTT. Các trường học có thể thuê trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ hành
chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; thuê hạ tầng kỹ thuật CNTT như
trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng
diện rộng, kết nối Internet,...Bên cạnh đó, các trường học có thể thuê dịch vụ khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì,
nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về CNTT; triển khai, quản trị, duy trì, vận hành, tích hợp hệ thống, kết nối
liên thông các hệ thống thông tin, bảo mật,... Việc thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước được thực hiện
theo các nguyên tắc như nâng cao hiệu quả của ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, giảm đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
Đối với các trường học thực hiện thuê dịch vụ CNTT cần thực hiện báo cáo thường xuyên và định
kỳ với quản lý các cấp để giám sát về kinh phí cũng như chuyên môn. Phòng GD&ĐT và cơ quan chuyên

môn cần giám sát, theo dõi, kiểm tra, đánh giá về mặt chuyên môn, xác định mức độ đạt được so với yêu
cầu của bên thuê nhằm bảo đảm việc thuê dịch vụ CNTT đạt hiệu quả, phù hợp với mục tiêu, chương trình
và kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong nhà trường.
- Mỗi nhà trường cần gắn việc trang bị với nội quy, quy định việc sử dụng thiết bị có hiệu quả để
nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi tập thể và cá nhân. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại toàn hệ
thống thiết bị tin học hiện có, từ đó đề xuất bảo dưỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc hoặc bổ sung các
thiết bị mới nhằm đảm bảo việc ứng dụng CNTT trong dạy học luôn thông suốt.
Cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch và lộ trình kiểm tra định kỳ và thường xuyên để đánh giá việc
thực hiện trang bị và sử dụng trang thiết bị trong nhà trường. Từ đó có những khuyến cáo, nhắc nhở với
những giáo viên chưa có trách nhiệm trong công tác giữ gìn bảo vệ tài sản nhà trường đồng thời có động
viên, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân làm tốt.
* Đánh giá ưu điểm, hạn chế:

*Biện pháp:
Câu 8: Giải pháp "Xây dựng cơ chế quản lý tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo ở nhà trường?
Trả lời:
* Khái niệm:
* Nội dung:
a) Mục tiêu của giải pháp
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản đã có, trên cơ sở thực tiễn triển khai để rút kinh nghiệm và
đưa ra hệ thống văn bản mới.
- Xây dựng nhà trường thành mô hình hoạt động “Tin học hóa”
(, CNTT và truyền thông được ứng dụng trong tất cả các hoạt động giáo dục, đặc biệt là tổ chức thông
tin, tổ chức hoạt động dạy và học, hoạt động quản lý nhà trường.)
- Xây dựng các quy định, quy chế việc sử dụng các cơ sở dữ liệu điện tử trong quá trình hoạt động
của nhà trường.
( nhằm tạo môi trường thuận lợi để mọi thành viên trong nhà trường nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.)
b) Nội dung và cách thức thực hiện
- Hàng năm, các cấp quản lý cần chỉ đạo rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật, các bộ tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT (trong ngành GD&ĐT để xây dựng, ban hành các văn bản triển
khai phù hợp với tình hình phát triển thực tiễn. Cụ thể hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ GD&ĐT,
Ngành về ứng dụng và phát triển CNTT phù hợp với điều kiện của đơn vị nhằm tạo ra môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học.)
(Hiện nay, ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động giáo dục là việc làm cấp thiết và có sự phát triển, thay
đổi không ngừng nên CBQL cần có cập nhật thường xuyên các văn bản chỉ đạo để triển khai kịp thời, có hiệu
quả các cơ chế, chính sách pháp luật cho các đơn vị thuộc quyền quản lý cũng như đội ngũ cán bộ, giáo viên.
Xây dựng nhà trường thành môi trường ứng dụng CNTT là động lực thúc đẩy cho mỗi tập thể, cá nhân
thực hiện tốt công tác quản lý và các hoạt động giáo dục. Việc ứng dụng CNTT được triển khai đồng bộ và trở

8


thành phương pháp chủ yếu, là công cụ đắc lực, bắt buộc trong mọi hoạt động của mỗi cá nhân, tập thể trong nhà
trường.
Để xây dựng được môi trường ứng dụng CNTT trong trường THCS, cần triển khai thực hiện như sau:)
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT của từng cá nhân, của tập
thể. Xây dựng kế hoạch đổi mới cơ chế thông tin trong nhà trường (thông tin nội bộ và thông tin liên lạc
với các đơn vị hữu quan, các cấp quản lý); kế hoạch xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung của nhà
trường; kế hoạch đầu tư tăng cường CSVC, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong nhà
trường.
Phân công trách nhiệm và có chế độ cụ thể để các cán bộ, giáo viên có trình độ tin học thành thạo hỗ trợ
cán bộ, giáo viên còn hạn chế về ứng dụng CNTT.
- Bổ sung tiêu chí ứng dụng CNTT vào quy chế đánh giá cán bộ, giáo viên và quy chế thi đua khen
thưởng từng học kỳ, từng năm học.
- Xây dựng quy trình ứng dụng CNTT để xử lý thông tin liên lạc trong nhà trường, bao gồm thông
tin hành chính và thông tin chuyên môn.
- Xây dựng thư viện học liệu điện tử (kho dữ liệu điện tử) phục vụ hoạt động dạy học.
- Thư viện học liệu điện tử phục vụ dạy học gồm sách điện tử, giáo trình điện tử, tài liệu điện tử, thí
nghiệm ảo,... được lưu trữ dưới nhiều dạng khác nhau như văn bản, âm thanh, hình ảnh, phim,...

Hiệu trưởng phân công một đồng chí trong BGH chỉ đạo trực tiếp và một giáo viên có nghiệp vụ cao
về CNTT phụ trách và điều hành thư viện học liệu điện tử. Trong kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của nhà
trường, cần đặt ra yêu cầu mỗi thành viên trong nhà trường đều có trách nhiệm tham gia xây dựng thư viện
học liệu điện tử. BGH chỉ đạo các tổ chuyên môn đưa học liệu điện tử đã sưu tầm, tham khảo hay tự thiết kế ra
phục vụ dạy học vào thư viện để tất cả CBQL, giáo viên và học sinh có thể tham khảo mọi lúc, mọi nơi. Để
thuận lợi cho việc sử dụng thư viện học liệu điện tử, nhà trường thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau như:
Đưa lên website của nhà trường để mọi giáo viên có thể tham khảo và sử dụng trực tuyến thư viện học
liệu điện tử trong quá trình giảng dạy trên lớp.
Lưu trữ trên các thiết bị di động như đĩa CD-ROM, thẻ nhớ (USB)... đưa về cho các tổ chuyên
môn và yêu cầu giáo viên sao chép làm tư liệu phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn mà mình phụ trách.
Bên cạnh đó, hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn và giáo viên tra cứu, tham khảo các học liệu điện tử
miễn phí phục vụ cho dạy học tại các website trên mạng Internet như:
www.bachkhoatoanthu.gov.vn;www.ebook.edu.vn,
,
,
,... Đây là các thư viện về bài giảng điện tử, giáo trình điện tử, thí nghiệm mô
phỏng, thí nghiệm ảo... rất hữu ích trong dạy học, nhất là dạy học trong môi trường đa phương tiện.
- Để đẩy mạnh công tác xây dựng môi trường dạy học ứng dụng CNTT, các trường học cần hỗ trợ
giáo viên, học sinh như: kinh phí mua tài liệu, đĩa CD, bản quyền phần mềm, thời gian sử dụng thiết bị
CNTT,... Đồng thời có chế độ khuyến khích, đãi ngộ thích đáng cho cán bộ, giáo viên và học sinh tự nghiên
cứu làm ra các sản phẩm CNTT phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường.
Hiện nay, hình thức học tập qua mạng đã trở thành phố biến và được đông đảo CBQL, giáo viên và
học sinh tham gia. Mọi người đều có thể tham gia trường học kết nối, là thành viên các trang Web, các
diễn đàn về giáo dục để trao đổi kiến thức và học tập trên mạng. Việc học tập qua mạng Internet có nhiều
hình thức phong phú mà đỉnh cao là học tập điện tử (E-learning) đã tạo ra môi trường học tập mở, linh
hoạt và thuận tiện, phát huy tối đa tính tự giác và chủ động cho người học.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá ý thức việc xây dựng môi trường ứng dụng CNTT của mỗi
thành viên trong nhà trường. Trong đó đặc biệt chú ý việc kiểm soát, điều chỉnh mọi hoạt động các thành
viên trong nhà trường nhằm thực hiện hiệu quả ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay.

Câu 9: Mục đích, nhiệm vụ quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
*Khái niệm:
- Quản lý là sự tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý 1 cách
trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm đạt được mục đích.
- Quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của chủ thể quản lý đến ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và giáo dục nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo nói chung, chất lượng giáo dục toàn diện của các nhà trường nói riêng.

9


+ Thực chất quản lý ứng dụng CNTT trong GD là tổng thể những tác động của chủ thể quản lý
đến đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh để bồi dưỡng khả năng sử dụng những tiện ích của CNTT
trong đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức, dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Mục tiêu quản lý ứng dụng CNTT trong GD là nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ, nội dung dạy
học; góp phần nâng cao chất lượng GD và đạt được các mục tiêu dạy học trong bối cảnh đổi mới giáo dục
và sự phát triển của CNTT hiện nay.
+ Chủ thể chính của quản lý ứng dụng CNTT trong GD: CBQL chủ thể giữ vai trò chỉ đạo; CBQL
các nhà trường, chủ thể quản lý trực tiếp việc ứng dụng CNTT trong phạm vi nhà trường, giáo viên: chủ
thể quản lý trực tiếp việc ứng dụng CNTT vào nội dung dạy học của bản thân.
+ Đối tượng quản lý ứng dụng CNTT trong GD: là kỹ năng sử dụng CNTT, hoạt động của các
LLGD, giáo viên khai thác những tiện ích của CNTT và đầu tư, quản lý CSVC, phương tiện kỹ thuật bảo
đảm cho việc ứng dụng CNTT trong GD đạt kết quả cao nhất.
+ Phương thức quản lý ứng dụng CNTT trong GD: rất đa dạng, phong phú; trong đó được thực
hiện thông qua các phương pháp quản lý giáo dục; kết hợp quản lý với tự quản lý.
+ Chất lượng quản lý ứng dụng CNTT trong GD: phụ thuộc vào nhu cầu quản lý ứng dụng CNTT,
sự chuẩn bị và thực tiễn của địa phương; tầm chiến lược của nhà quản lý; môi trường CNTT; các hỗ trợ
cho công tác quản lý, các trở ngại khó khăn trong quá trình triển khai và trong tương lai,…
* Mục đích, nhiệm vụ của quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục

- Tổ chức, điều khiển quá trình ứng dụng công nghệ thông tin phát triển, vận hành theo đúng kế
hoạch, đạt mục tiêu giáo dục, đào tạo đã xác định.
- Chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của công nghệ thông tin, giúp giáo viên, học viên,cán bộ
quản lý nhận thức được những mặt tích cực và mặt hạn chế đó.
- Tìm ra hướng khắc phục hạn chế, phát huy những mặt tích cực của công nghệ thông tin nhằm tạo
ra những hệ dạy học, giáo dục tối ưu.
- Phát huy năng lực tư duy độc lập, sáng tạo của học viên góp phần nâng cao kết quả đào tạo của nhà
trường.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong nhà trường.
* Đánh giá ưu điểm, hạn chế:

Câu 10: Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục?
Trả lời:
* Khái niệm: như câu 9
* Nội dung:
1. Quản lý kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
- Xác định mục tiêu,
- Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu.
+ Cơ sở:
. Pháp lý: Thông tư, chỉ thị, điều lệ..
. Thực tiễn: Điều kiện nhà trường: Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, hệ thống giải pháp phần mềm
có tương thích ko…
+ Mục tiêu: Kiến thức, kỹ năng, trình độ
+ Kế hoạch:
. Loại hình kế hoạch: ngắn hạn, dài hạn, 1 ký, năm học, kế hoạch hành động…
. Nội dung kế hoạch: Xác định mục tiêu hoạt động; nội dung cụ thể; phương pháp tiến hành;hình
thức tiến hành; thời gian tiến hành; phối hợp lực lượng; kết quả; dự trù.
+ Kiểm tra đánh giá kế hoạch.
- Triển khai thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

(Ví dụ:
Quản lí việc ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học
Quản lí việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT

10


Tổ chức, chỉ đạo thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Khi GĐ tiến hành chỉ đạo việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT phải định hướng cho GV
tuân thủ các nguyên tắc của một GADHTC và ứng dụng CNTT một cách phù hợp đối với từng nội dung
kiến thức có trong bài dạy.
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT với mục đích đặt ra các tiêu chí
đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT của GV.
Việc kiểm tra, đánh giá rất quan trọng, phải được thực hiện thường xuyên đảm bảo khách quan,
chính xác. Trong kiểm tra đánh giá cần có cơ chế khen thưởng, phê bình phù hợp nhằm tạo động lực cho
CBQL, GV tham gia quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT).
2. Quản lý nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
- Vai trò của quản lý nhân lực
- Nội dung quản lý nhân lực bao gồm:
+ Quản lý số lượng, chất lượng, cơ cấu, thông tin, hoạt động.
+ Quản lý cấu trúc tổ chức.
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực hoạt động công nghệ thông tin của nhà trường.
+ Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ của tổ chức.
+ Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý
3. Quản lý quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
- Vai trò của quản lý quá trình
- Nội dung quản lý quá trình ƯDCNTT trong GD, ĐT bao gồm:
+ Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ công nghệ thông tin

+ Đôn đốc, động viên, khuyến khích.
+ Giám sát và sửa chữa.
+ Thúc đẩy các hoạt động phát triển.
4. Quản lý cơ chế sử dụng
- Vai trò của quản lý cơ chế sử dụng
- Nội dung quản lý bao gồm:
+ Xác định kết quả ứng dụng công nghệ thông tin.
+ Phát hiện mức độ thực hiện của các đối tượng quản lý.
+ Điều chỉnh, tư vấn thúc đẩy, xử lý phát triển.
Câu 11. Phương thức quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Trả lời:
- Quản lý hệ thống tổ chức
+ Quản lý hệ thống tổ chức là xây dựng và điều hành hoạt động của hệ thống tổ chức CNTT trong
nhà trường. Bao gồm cả quản lý nhân sự trong tổ chức.
+ Tổ chức hệ thống quản lý theo hệ thống tổ chức ngang hay dọc, trực tiếp hay gián tiếp. Tùy theo
đặc điểm của cơ sở đào tạo để xây dựng hệ thống tổ chức cho hợp lý và hiệu quả.
+ Yêu cầu:
. Hệ thống tổ chức gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả.
. Các thành viên trong tổ chức phải được chọn lọc đúng chuyên ngành, có phẩm chất, năng lực đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
- Quản lý đầu tư ngân sách
+ Quản lý đầu tư ngân sách là hạch toán nguồn ngân sách đầu tư cho các hoạt động ứng dụng
CNTT trong nhà trường. Nguồn thu từ ngân sách nhà nước do trên cấp. Nguồn thu từ các kênh xã hội hóa.
Nguồn vốn tự có của nhà trường, v.v …
+ Phân bổ ngân sách hợp lý: Phân bổ cho các hạng mục như phát triển phần cứng, phát triển phần
mềm, phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng CNTT và các chi khác.
+ Yêu cầu:
. Thu chi ngân sách đầu tư cho phát triển ứng dụng CNTT phải phù hợp với nhịp độ phát triển của
nhà trường.
. Phù hợp với điều kiện thực tiễn.

. Đúng quy chế tài chính. Đúng pháp luật.
. Phải hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường.

11


- Quản lý chính sách
Quản lý chính sách là xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách đảm bảo cho hoạt động ứng dụng
CNTT diễn ra một cách có tổ chức, có mục đích, đúng quy luật và các quy định hiện hành.
Phải quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về ứng dụng CNTT trong giáo dục,
đào tạo. Phải xây dựng quy chế quản lý của nhà trường phù hợp với đặc điểm thực tiễn của nhà trường. Quy
chế quản lý phải cập nhật thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại và xu thế phát triển của khoa học giáo
dục.
- Quản lý sản phẩm công nghệ thông tin
+ Quản lý sản phẩm CNTT là tổ chức khai thác, sử dụng, đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong
giáo dục, đào tạo của nhà trường.
+ Bao gồm quản lý cơ sở vật chất như máy móc, các phương tiện, trang thiết bị CNTT của nhà
trường, hệ thống phòng ốc và đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động giáo dục, đào tạo
của nhà trường. Quản lý các phần mềm sử dụng trong các hoạt động của nhà trường. Khai thác, sử dụng
phần cứng, phần mềm và các nguồn tài nguyên CNTT của nhà trường. Đánh giá hiệu quả của ứng dụng
CNTT trong các hoạt động của nhà trường.
+ Yêu cầu:
. Mọi hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo phải được đánh giá bằng mức độ đạt
được mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của nhà trường.
. Đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào tạo phải kết hợp giữa đánh giá định tính
với đánh giá định lượng.
Câu 12. Quy trình hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Trả lời:
Bước 1: Khảo sát và giám sát
- Đây là bước nắm bắt thông tin, cung cấp thông tin cần thiết cho việc triển khai ứng dụng CNTT

vào giáo dục, đào tạo.
- Khảo sát và giám sát cơ sở giáo dục về các điều kiện đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong giáo
dục, đào tạo. Cơ sở giáo dục có khả năng ứng dụng CNTT vào giáo dục, đào tạo về lĩnh vực gì, đến mức
độ nào.
- Phương thức khảo sát thông qua báo cáo của nhà trường, khảo sát thông qua quan sát thực tiễn.
Bước đầu xác định các điều kiện đầu tư trang thiết bị, xác định vị trí đặt máy móc, thiết bị và các đường
dẫn liên kết của hệ thống.
Bước 2: Nghiên cứu và triển khai
- Đây là bước đề xuất và lựa chọn phương án tối ưu để triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục, đào
tạo của từng cơ sở giáo dục. Tùy theo đặc điểm của từng cơ sở giáo dục, đào tạo mà lựa chọn phương án hợp
lý nhất.
- Sau khi khảo sát, nắm bắt được các điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục, cần phải nghiên cứu đưa
ra các phương án triển khai ứng dụng CNTT và tổ chức lựa chọn phương án chính thức sao cho hợp lý
nhất. Mọi phương án đều có ưu điểm và hạn chế, đòi hỏi nhà đầu tư phải tính toán được chi phí cơ hội
trong đầu tư. Việc lựa chọn phương án nào phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi.
Bước 3: Chuyển giao và thích ứng
- Đây là bước nhà đầu tư chuyển giao công nghệ mới cho cơ sở giáo dục và cơ sở giáo dục tiếp
nhận công nghệ mới, thực hành theo công nghệ mới.
- Sau khi triển khai xây dựng, lắp đặt và vận hành thử, nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ
sở giáo dục để chuyển giao công nghệ cho cơ sở giáo dục. Về phía cơ sở giáo dục phải tiếp nhận công
nghệ và tự mình vận hành công nghệ, thích ứng với công nghệ mới. Chỉ khi nào cơ sở giáo dục tiếp nhận
và thích ứng với công nghệ mới thì nhà đầu tư mới hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Chú ý, bước đầu thực hiện công nghệ mới còn nhiều khó khăn, thường xuất hiện những tình
huống bất ngờ. Trong một số trường hợp, nhà đầu tư phải tiếp tục hướng dẫn để cơ sở giáo dục thích ứng
với công nghệ mới.
Bước 4: Đánh giá và hoạch định
- Đây là bước kiểm tra, đánh giá sự vận hành của hệ thống công nghệ mới, phát hiện những tình
huống nảy sinh ngoài thiết kế và đề xuất các giải pháp xử lý.
- Sau khi lắp đặt, triển khai xong, đưa hệ thống vào vận hành theo công nghệ mới cần phải có
bước chạy thử, kiểm tra phát hiện những sai sót kỹ thuật, đánh giá mức độ hoạt động của hệ thống, dự


12


kiến các tình huống có thể nảy sinh. Trên cơ sở đó hoạch định những chính sách quản lý, xác định các
điều kiện đảm bảo và những công việc tiếp theo. Nhằm tiếp tục hoàn thiện các khâu, các bước, đảm bảo
cho hệ thống hoạt động có hiệu quả tốt nhất.
- Đánh giá khả năng vận hành của hệ thống CNTT trong thực tiễn và tác động của nó đến các hoạt
động giáo dục, đào tạo. Trong thực tiễn, đôi khi công nghệ mới đưa vào vận hành không diễn ra kết quả
như thiết kế ban đầu, đôi khi làm đảo lộn một số quy trinhg giáo dục truyền thống. Vì vậy phải có kiểm
tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp xử lý.
Bước 5: Phân tích năng lực, dự báo phát triển
- Đây là bước kiểm tra, thu thập thông tin, đưa ra những nhận định, đánh giá về năng lực ứng dụng
CNTT trong giáo dục, đào tạo của nhà trường. Trên cơ sở đó hoạch định những bước tiếp theo.
- Sau một thời gian vận hành của CNTT trong giáo dục, đào tạo, nhà đầu tư cần kết hợp với cơ sở
giáo dục tổng kết, rút kinh nghiệm, nắm bắt những ưu điểm, hạn chế, đánh giá khả năng ứng dụng CNTT
trong giáo dục, đào tạo. Trong thực tiễn khả năng thích ứng của từng cơ sở giáo dục, từng nhà trường
không giống nhau. Có những cơ sở giáo dục thích ứng và phát triển khá nhanh, có những cơ sở giáo dục
thích ứng rất chậm. Nguyên nhân cũng rất khác nhau. Hoặc có thể cơ sở giáo dục này mạnh về mặt này
nhưng lại yếu về mặt khác. Vì vậy phải kịp thời đánh giá, tìm ra nguyên nhân và hoạch định chính sách
tiếp tục phát triển, hoàn thiện theo nhịp độ và khả năng riêng của từng cơ sở giáo dục.

13


14




×