Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Kế hoạch nam học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.71 KB, 19 trang )

PHÒNG GD&ĐT KẾ SÁCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường THCS Đại Hải 2 Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Số: 15 /KH-THCS Đại Hải, ngày 27 tháng 9 năm 2010

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2010-2011
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
NĂM HỌC 2009-2010
I. Đặc điểm tình hình:
1. Quy mô:
- Năm học 2009-2010, trường có 15 lớp với số học sinh đầu năm là 439, cuối
năm 402 HS, giảm 38 HS; trong đó chuyển trường: 14 (trong đó đa số chuyển theo
cha mẹ tạm vắng dài hạn do làm ăn xa), chuyển sang phổ cập 2, bỏ học: 4 (nguyên
nhân chủ yếu là HS thiếu ý thức; gia đình ít quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về
quyền lợi và nghĩa vụ học tập của con em, ...)
2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên :
- Tổng số CB- GV- CNV: 41. Số giáo viên trực tiếp giảng dạy là 34, đươc chia
làm 5 tổ. Toán –Lý-Tin: 9, Hóa-Sinh-CN: 6, Văn: 6, Sử-Địa -GDCD: 5, AV-TD-MT:
7.
- Về trình độ đào tạo chung (tính đến cuối năm học):
+ Toàn trường: Đại học: 18 (BGH: 2 ; GV:16) TL: 43,9%, CĐSP:19 (GV:18,
NV:1) TL : 46,3%, TC: 3 (GV:1, TPT:1, NV:1) TL:7,3%
+ Về GV đứng lớp: TS 34, trong đó Đại học 16 (TL: 47%), CĐ: 17 (TL:50%),
TC: 1(TC: 3%) thuộc bộ môn MT, đang chuẩn bị TN CĐSP. Hiện nay có Có 8 GV
theo học Đại học tại chức và đại học từ xa thuộc các bộ môn: Toán: 2; Văn: 4 ; Lý: 1;
Địa lý:1.
- Trường tạo điều kiện để giáo viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Giáo viên nhiệt tình và có cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Về cơ sở vật chất:
- Có 10 phòng học kiên cố (2 tầng). Các phòng học đều được trang bị đủ bảng
viết chống lóa, bàn ghế cho giáo viên và học sinh, đèn, quạt... đảm bảo phục vụ đủ cho


việc dạy và học.
- Khu chức năng có 5 phòng, gồm các phòng: thư viện, phòng vi tính, phòng
Hóa- Sinh, phòng Lý-CN và 1 phòng sử dụng cho sinh hoạt Hội đồng và nơi làm việc
của BGH.
1
- Mặc dù CSVC phục vụ cho các phòng, ban còn khó khăn, trường vẫn cố gắng
tạo điều kiện để các đoàn thể như Đoàn, Đội, CTĐ có phòng riêng với những trang
thiết bị tối thiểu để làm việc.
II. Kết quả đạt được:
1. Đối với học sinh:
- Hạnh kiểm:
+ Tốt : 76,6% (chỉ tiêu là 85%)
+ Khá : 21,2% (chỉ tiêu là 13%)
+ TB : 2,2% (chỉ tiêu là 2%)
+ Yếu : 0% (chỉ tiêu là 0%)
- Học lực:
Tính đến kết thúc năm học:
+ Giỏi : 13,7 % (chỉ tiêu là 10%)
+ Khá : 31,1 % (chỉ tiêu là 30%)
+ TB : 42,5 % (chỉ tiêu là 52%)
+ Yếu : 12,2%
+ Kém : 0,5%
* HS đỗ TN THCS đạt: 96,5% (chỉ tiêu là 95%)
Tính đến thời gian sau thi lại:
+ Giỏi : 13,7 %
+ Khá : 31,1 %
+ TB : 501 %
+ Yếu : 3,5%
+ Kém : 0,7%
* Phong trào HSG: HSG huyện: 04HS.

Nhận định: Nhìn chung chất lượng GD đạt chỉ tiêu đề ra, số HS khá giỏi có tăng
so năm trước, chất lượng GD đại trà có tăng lên.
2. Đối với giáo viên:
a. Cá nhân: Có 18 GV giỏi cấp trường, 14 giáo viên dự GV giỏi cấp Huyện
(chưa có kết quả vòng thi Huyện), 2 GV ( trong đó 1 GV TPT Đội) được chọn làm hồ
sơ đề nghị tỉnh xét công nhận chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
b. Tập thể: (chưa có kết quả thi đua).
2
(chỉ tiêu chung yếu, kém là là 8%)
III.Đánh giá chung
1- Ưu điểm:
Trong năm học 2009 -2010 tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà
trường thực hiện tốt đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của
ngành.
Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục, với vi phạm đạo đức nhà giáo và với học sinh không
đạt chuẩn lên lớp”; Cuộc vận động:“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức và tự học” Qua đó tạo sự
chuyển biến tích cực trong nhận thức về tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong làm
việc, học tập của đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh trong toàn trường.
Việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tiếp tục được thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc; kỷ cương, nề nếp trong nhà trường ngày càng được giữ vững; tạo được sự đoàn
kết, nhất trí cao nội bộ, quan hệ tốt với các lực lượng xã hội xung quanh.
Chú trọng vào đầu tư cho công tác dạy và học, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới
phương pháp giảng dạy, đổi mối kiểm tra, đánh giá học sinh. Việc giáo dục đạo đức,
nhân các, lối sống cho học sinh được quan tâm thông qua hiều hình thức và lồng ghép
trong các phong trào. Chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến so với năm học
trước; Nhìn chung chỉ tiêu về chất lượng giáo dục đề ra đều đạt.
Thành tích phong trào mũi nhọn tiếp tục được duy trì, tuy nhiên kết quả HSG
chưa đạt các giải cao (4 giải khuyến khích). Thành tích các phong trào TDTT có

chuyển biến rõ nét (kết quả HKPĐ huyện 1 giải nhất và một giải nhì thuộc các môn
điền kinh và bóng đá).
Công tác ý tế học đường đã có có nhân viên chuyên trách phụ trách nên việc
chăm sóc sức khỏe, vệ sinh cho HS có tiến bộ rõ rệt.
Công tác PC GDTHCS hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nhà trường, được đội ngũ cán bộ giáo
viên, học sinh hưởng ứng sôi nổi.
Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, thông qua
quy định chấm điểm, xếp loại CBGV đúng quy định. Mọi thắc mắc, kiến nghị của
CBGV được giải quyết kịp thời;
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành quản lý có chuyển
biến đáng kể.
Việc thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực” tiếp tục được triển khai và đạt kết quả khá.
Công tác quản lý của BGH nhà trường ngày càng chặt chẽ, tạo nề nếp tốt trong
lề lối làm việc. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, đánh giá
3
chính xác về tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn của từng thành viên trong nhà
trường.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được tăng cường khá đầy đủ; trong đó
UBND Huyện cấp thêm cho nhà trường gần 100 triệu đồng mua sắm trang thiết bị các
phòng bộ môn, đáp ứng được cơ bản yều CSVC của trường đạt chuẩn QG.
Công tác XHH giáo dục được coi trọng, tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân,
của phụ huynh, của các tổ chức xã hội và chính quyền đại phương đối với việc tham
gia đóng góp xây dựng điều kiện học tập của học sinh.
Hoàn thành mục tiêu lớn đề ra đó là xây dựng thành công trường đạt chuẩn
Quốc gia. Trường được UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 4 năm
2010.
Tóm lại, trường đã thực hiện hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Phòng giáo dục
thông qua văn bản số 63/PG&DĐT. Phần lớn các chỉ tiêu nhà trường đề ra của năm

học đều đạt và vượt mức.
2- Tồn tại:
- Việc đổi mới phương pháp day học tuy có chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn
chậm ở một số GV.
- Một số GV chưa phát huy khả năng của mình trong phong trào mũi nhọn.
- Hoạt động ở tổ chuyên môn và đoàn thể có chuyển biến khá tốt, song tính chủ
động chưa cao, còn nặng về tính hành chính. Sinh hoạt tổ chuyên môn đôi lúc còn còn
qua loa, chưa đi vào trọng tâm chuyên môn.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy có chuyển biến, song chỉ
ở việc soạn giảng, in ần bằng máy tính, chưa có tiết dạy trình chiếu bằng máy và ứng
dụng các phần mềm phục vụ chuyên môn.
- Việc đánh giá chuyên môn của các bộ phận quản lý đôi lúc chưa sát với
chuẩn quy định.
- Việc vận động, duy trì sĩ số HS còn nhiều bất cập.
- Hiện tượng một bộ phận học sinh đến lớp không chuẩn bị bài, không ghi chép
còn nhiều, đôi lúc việc quản lý giáo dục học sinh chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các tổ chức trong và ngoài trường, chủ yếu vẫn là theo dõi, xử lý, răn đe.
- Phong trào XHH giáo dục chưa thực sự sâu rộng.
PHẦN THỨ HAI:
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2010-2011
Căn cứ Công văn số: 2474/SGDĐT-GDTrH ngày 01 tháng 9 năm 2010 của Sở
GD&ĐT Sóc trăng về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2010-2011 và Công văn số 41/PGDĐT-GDTr ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Phòng
4
GD&ĐT Kế Sách về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2010-2011;
Căn vào tình hình thực tế của Trường THCS Đại Hải 2 và địa phương. Trường
THCS Đại Hải 2 xây dựng kế hoạch năm học 2008-2009 như sau:
I. Đặc điểm tình hình:
1/ Quy mô học sinh và CB, GV và NV:

* Quy mô lớp, HS: 389hs / 12 lớp
Khối
lớp
Số lớp Số HS Nữ Năm trước
Tăng, giam so với năm
trước
6 3 102 62 105 -3
7 3 98 43 120 -22
8 3 100 45 108 -8
9 3 89 38 106 -17
TC 12 389 188 439 50
* CB, GV và NV: Tổng số 40, nữ: 13 (đã chuyển đi 2 GV: 1 TD, 1 AV);
Chia ra: BGH: 2, TPT:1; NV: 4 ; GV dạy lớp: 33;
* Tổ chuyên môn được chia làm 5 tổ:
Toán - Lý-Tin: 9 GV ; Văn: 7 GV; Hóa-Sinh: 7 GV; Sử - Địa-GDCD: 6 GV;
Anh văn -TD-MT: 6 GV.
2 – Cơ sở vật chất:
- Tổng số phòng học: 10.
- Bàn ghế HS: 100 bộ 4 chỗ và 20 bộ 2 chỗ..
- Khu vực chức năng gồm 5 phòng; trong đó thư viện: 01, phòng vi tính: 01,
phòng bộ môn: 02 (Lý-CN và Hóa- Sinh); phòng hành chính (sinh hoạt của Hội đồng
và làm việc của BGH): 01 phòng.
2. Thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Trường có được quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng GD và chính quyền địa
phương.
- Lãnh đạo nhà trường và các phụ trách bộ phận, đoàn thể có sự thống nhất
trong chỉ đạo các hoạt động trong nhà trường.
- Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình; số lượng đủ cho các bộ môn.
Tỉ lệ đạt chuẩn 100%, trong đó tỉ lệ GV trên chuẩn khá(cao 50%). Có tinh thần trách

nhiệm, đoàn kết, vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ.
5
- Ti lệ HS bình quân trên lớp khá lý tưởng (32.4 HS/lớp).
- Trường có Chi bộ độc lập, có 10 đảng viên. Có Chi đoàn TN gồm những đoàn
viên giáo viên trẻ, nhiệt tình.
- CSVC khá đảm bảo cho dạy và học;
- Công tác dạy và học cũng như các hoạt động ngoài giờ lên lớp vẫn giữ được
nề nếp ổn định.
- Công tác PCGD luôn đạt thành tích tốt và ngày càng được quan tâm từ nhiều
phía.
- Trường đã đạt chuẩn Quốc gia; địa phương là đơn vị xã Văn hóa; ý thức thức
của PHHS về chăm lo cho con em đến trường ngày càng được nâng lên
b-Khó khăn:
- Mặc dù tỉ lệ GV đạt chuẩn khá cao nhưng chất lượng chưa thực sự đồng đều,
một bộ phận giáo viên còn thiếu tính chủ động, sáng tạo, ngại khó, chưa có tính phấn
đấu, chậm đổi mới trong tư duy và giảng dạy, chưa thực sự có ý thức tự giác trong
công việc, còn phụ thuộc nhiều vào công tác chỉ đạo của CBQL. Một số GV trẻ còn
thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như giáo dục học sinh.
- Trường tọa lạc tại nơi tiếp giáp với địa bàn xã Ba Trinh và các phường vùng
ven TX Ngã Bảy, nên gặp không ít khó khăn trong việc phối hợp với chính quyền địa
phương, đặc biệt là công tác duy trì sĩ số.
- Phần lớn HS của trường thuộc con gia đình làm nghề nông, kinh tế khó khăn,
địa bàn phân tán; còn một bộ phận không nhỏ học sinh lười học, ý thức chưa tốt, động
lực học tập còn thấp chưa được gia đình thực sự quan tâm. Mặt khác, về phía phụ
huynh còn có những trường hợp nhận thức còn lệch lạc về quyền và nghĩa vụ học tập
của con em, thiếu sự hợp tác trong giáo dục HS cũng như công tác chống bỏ học, do
đó dẫn đến việc giáo dục đạo đức và duy trì sĩ số còn nhiều khó khăn, bất cập.
- Trường còn chịu nhiều tác động xấu của môi trường XH xung quanh; như còn
nhiều tụ điểm vui chơi thiếu lành mạnh lôi kéo HS trốn học để tham gia.
II. Phương hướng, nhiệm vụ năm học.

A. Nhiệm vụ chung:
Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chủ đề năm học: “Tiếp tục đổi mới quản lý và
nâng cao chất lượng gáo dục” và tập trung duy trì, giữ vững kết quả trường đạt chuẩn
Quốc gia một cách bền vững. Tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động, tiếp tục đổi
mới chương trình, nội dung dạy học, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, chất lượng mũi nhọn, đẩy mạnh kỷ cương nề nếp trong dạy và học; nêu cao
ý thức trách nhiệm và năng lực công tác của tập thể sư phạm nhà trường; tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, không ngừng đổi
mới công tác quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh. Trong đó tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
6
1- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đaọ đức
Hồ Chí Minh” gắn vối cuội vận động “Mỗi Thầy Cô giáo là một tấm gương sáng về
đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Hai không" với bốn nội dung và đẩy
mạnh phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2- Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng của cán bộ quản lý và đội ngũ giáo
viên nhằm đảm bảo có đầy đủ phẩm chất đạo đức, chính trị, chuyên môn đáp ứng nhu
cầu quản lý và giảng dạy.
3- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn,
đẩy mạnh việc xây dựng nề nếp kỷ cương trong dạy và học; tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức học sinh. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh và thân
thiện, chống tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Tăng cường công tác giáo dục pháp
luật, an toàn giao thông, giáo dục thể chất và y tế trường học.
4- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra đánh
giá; Tổ chức dạy học phân hoá trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ tiết dạy; chấm dứt hẳn tình
trạng dạy học theo lối “đọc-chép”, “chiếu-chép”; Tăng cường bồi dưỡng HS yếu, kém
từng bước nâng cao chất lượng GD, trong đó tập trung mục tiêu nâng cao chất lượng
đại trà các môn văn hoá. Song song đó đây mạnh công tác bồi dưỡng HS khá, giỏi;
phụ đạo HS yếu, kém. Tổ chức dạy học trên 6 buổi trong tuần.

5- Đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục
hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp các nội dung “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm
năng lượng...; giảng dạy lịch sử địa phương theo yêu cầu của chương trình; chú trọng
giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh;
6-Tập trung chỉ đạo cho CB, GV tiếp tục triển khai chủ trương “Mỗi giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục thực hiện một đổi mới trong phương pháp dạy học và quản lý.
Mỗi trường có một kế hoạch cụ thể về đổi mới phương pháp dạy học”;
7-Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý nhà trường theo chuẩn
hiệu trưởng; đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Xây dựng kế hoạch
và lộ trình bồi dưỡng để cán bộ quản lý, giáo viên phấn đấu đạt chuẩn;
8- Tiếp tục củng cố và duy trì kết quả PCGDTHCS Huy động đầy đủ HS trên
địa bàn đến trường; tiếp tục tham gia thí điểm PC trung học.
9- Tiếp tục hoàn thiện CSVC, chỉnh trang lại cảnh quan trường lớp, bảo quản
giữ gìn và sử dụng có hiệu quả CSVC trang thiết bị dạy học;
10- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường các mối quan hệ, kết hợp với
các ban ngành, đoàn thể XH, các cấp Ủy và chính quyền địa phương thực hiện tốt
cuộc vận động XH hóa GD.
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×