Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Những điều giáo viên chủ nhiệm cần biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.18 KB, 20 trang )

Những điều giáo viên chủ nhiệm cần
biết

Những vấn đề về giao
tiếp sư phạm

1

Trần Văn Lân


1. Khái niệm và tính chất của giao tiếp
sư phạm




Định nghĩa: Giao tiếp là một thành phần cơ
bản của của hoạt động sư phạm nó diễn ra
khi các nhà sư phạm tiến hành các hình thức
giảng dạy, giáo dục đối với học sinh, lên lớp,
phụ đạo, kiểm tra, thi cử, hướng dẫn tham
quan, thực hành…
Đó là sự tiếp xúc, trao đổi giữa GV và HS
nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy - gíáo
dục có hiệu quả


2. Tính chất của giao tiếp







Giao tiếp sư phạm là cấu trúc cơ bản của các
phương pháp giảng dạy – giáo dục
Trong giao tiếp sư phạm gv phát huy tính tích cực
của HS
Giao tiếp sư phạm thực hiện theo nguyên tắc trao đổi
thông tin, là tác động để xây dựng hệ thống tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo để phát triển nhân cách của học sinh:
Giao tiếp sư phạm giữa GV và HS là tổ chức các mối
quan hệ thầy trò. Giao tiếp sư phạm thực hiện trên 3
quy mô: Một thầy 1 trị; Thầy và 1 nhóm HS; Thầy và
tồn lớp.


Các giai đoạn giao tiếp sư phạm





Giai đoạn định hướng trước khi giao tiếp
Giai đoạn mở đầu quá trinh giao tiếp ( gây ấn
tượng )
Giai đoạn triển khai quá trình giao tiếp
( giảng bài, kiểm tra )
Giai đoạn kết thúc q trình giao tiếp sư
phạm, phân tích…hồn thiện các kỹ năng

giao tiếp


3. Mối quan hệ giữa nhân cách nhà
giáo với phong cách giao tiếp sư phạm




Phong cách giao tiếp bị chi phối sẽ tạo nên các
kiểu quan hệ giữa GV và HS ( VD: GV độc đốn
thường sử dụng hình phạt…gây căng thẳng sẽ khó
khăn trong thiết lập mối quan hệ. Hoặc GV nhiệt tình,
quan tâm HS.., thì thường thể hiện phong cách giao
tiếp dễ dàng đạt kết quả tốt.
Đặc biệt trong hoạt động sư phạm nhân cách GV
chính là yếu tố quan trọng đảm bảo kết quả GD vì
vậy cần phải rèn luyện các kỹ năng giao tiếp.


4. Kỹ năng giao tiếp sư phạm
4.1 Kỹ năng định hướng giao tiếp




Kỹ năng tìm hiểu dựa trên nét mặt, cử chỉ,
hành vi, lời nói ( VD: xúc động nói hổn hển;
vui vẻ nói nhanh; buồn giọng nói trầm… )
Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào

nhận xét bản chất bên trong của nhân cách
( Tinh tế vì sự biểu hiện các trạng thái tâm lý
của con người qua ngôn ngữ rất phức tạp


4.2 Kỹ năng định vị




Một kỹ năng có sự đồng cảm trong q trình
giao tiếp. Đó là kỹ năng biết đặt vị trí của
mình vào vị trí của đối tượng
Kỹ năng định vị của giáo viên còn thể hiện ở
chỗ biết xác định đúng thời gian và không
gian giao tiếp, biết chọn thời điểm mở đầu,
ngừng, tiếp tục… có ý nghĩa quan trọng


4.3 Kỹ năng làm chủ trạng thái xúc
cảm của bản thân


Biểu hiện biết tự kiềm chế, che giấu

4.4 Kỹ năng mở đầu sự giao tiếp:
Vạn sự khởi đầu nan, thu hút đối tượng

4.5 Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ nói và viết
( chọn từ; ngữ điệu )


4.6 Kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ ( Tác
phong đúng giờ, lịch sự đi đứng…)


5. Những chỉ dẫn về giao tiếp sư phạm
5.1 Hiểu học trò
5.2 Chỉ dẫn về giao tiếp sư phạm
5.2.1 Những quy tắc của giao tiếp sư phạm
- Tôn trọng học sinh
- Luôn khẳng định những cái đúng, sai, tiến bộ của học
sinh,
- Hiểu HS không vội vàng phê phán.
- Những thiếu sót của HS cần được nhắc nhở một cách
nghiêm túc. Luôn nêu gương người tốt, việc tốt


5.2.2 Nhà giáo ứng xử thế nào trước tình
huống “ có vấn đề “ của học sinh ?




Khơng phản ứng tức thì
Tìm hiểu các ngun nhân và hồn cảnh
Đánh giá, nhận xét về hành vi cụ thể, không
nhận xét chụp mũ về con người


Một nhà giáo ở TH nên có 6 điểm sau

đây:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Có học vấn tương đối, biết pp giảng dạy
Biết giao tiếp phi ngôn ngữ
Thông cảm, thấu hiểu học sinh
Biết chơi với học sinh, biết đùa
Có quan hệ với gia đình học sinh
Tránh phân biệt đối xử với HS và gia đình


5.2.3 Ngôn ngữ giao tiếp nhà giáo





Rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu giọng nói ấm áp..
Ngữ điệu vừa phải, vốn từ cần nhiều, diễn
đạt khúc triết, dễ hiểu, khơng nói lắp, biết rõ
tên HS, khuyến khích sở thích HS, lắng nghe
động viên HS nói hết những mong muốn
Khơng qt tháo và dùng những từ xúc
phạm như: “Mất dạy” làm cho HS cảm nhận
được, khó tìm được người tiếp xúc có ích

như thầy, cô


5.2.4 Ứng xử khi trẻ có khó khăn trong
học tập


Ở trẻ có khó khăn trong học tập, nhiều trở ngại đã có
ảnh hưởng đến “tính sẵn sàng giao tiếp” có những
trở ngại khơng được giao tiếp ở gia đình nên đến lớp
nãy sinh tính nhút nhát, sợ sệt hay trở ngại khác là
tâm lý “ tâm bất tại” không phải các em lười biếng,
ham chơi, ngang bướng mà do những ĐK khách
quan: thầy cơ ít quan tâm, cuộc sống gia đình của các
em đâu phải lúc nào cũng êm ả. Vì vậy ?Khơng biết
chuyện gì xảy ra mà em ấy như vậy; ?Khơng biết bản
thân mình đã vơ ý có 1 hành động nào làm cho em
phản ứng như vậy


5.2.5 Trẻ cần có những cái “ Vỗ “ tích
cực đó là một nhu cầu xã hội để trẻ
phát triển.





Sự vỗ về mang lại tác động vật chất khiến trẻ
phát triển về thể chất và tinh thần. Nếu trẻ bị

bỏ mặc thiếu sự vuốt ve sẽ bị suy thoái về cả
2 mặt thể chất và tinh thần.
Một sự chú ý một lời khen làm cho trẻ dễ
chịu, tự tin và có khát vọng vươn lên
Hình phạt đáng sợ nhất mà người ta thường
áp dụng cho trẻ và cả người lớn là “làm ngơ”
không quan tâm tới hay cô lập, chối bỏ


5.2.6 Đánh giá trẻ như thế nào?




Trẻ mới lớn rất nhạy cảm với những kỳ vọng của gia
đình, của cha mẹ, họ hàng, thầy cô. Trẻ sẽ sống tốt
hơn hoặc tệ hơn một phần cũng do cái nhìn từ phía
cha mẹ, phía người lớn. “ Thằng đó khơng ra gì “ “Đồ
khùng, đồ dốt” “Đồ lười biếng” thì trẻ sẽ phấn đấu trở
thành “khùng” “lười biếng” khơng ra gì như “kỳ vọng”
của bố mẹ.
Nếu được tôn trọng, động viên, hướng dẫn tốt, trẻ sẽ
cố gắng để đạt đến thành công


Những điều nhà sư phạm nên tránh








Thường nổi giận khi gặp đứa trẻ quá nghịch ngợm
Hay quở trách khi trẻ phạm lỗi trẻ coi đó như là sự
hay bắt bẻ, sự thù vặt
Sự vụng xữ khi phát ra những lời thương hại với HS
phạm lỗi ngay khi có mặt đơng người
Chê nhiều hơn khen, phạt nhiều hơn thưởng
Không giữ được thái độ, độ lượng, có thái độ mặc
cảm đối với trẻ phạm lỗi.
Đề ra cho trẻ những yêu cầu đôi khi phi lý








Thái độ đánh giá và trừng phạt học sinh của
một vài thầy, cơ có khi vội vã, thiếu khách
quan
Nhiều khi thiếu sự thống nhất và ăn khớp.
VD: Có những bất đồng trong việc đánh giá
công khai đối với em này hoặc em khác.
Thiếu sự lãnh đạo tốt thái độ của tập thể lớp
đối với HS phạm lỗi



Một số tình huống ứng xử giữa giáo
viên với học sinh





Tình huống 1: Cơ Hịa chủ nhiệm lớp 5 A
một lần, em Tuấn - một học sinh ở gần
trường mặc 1 bộ quần áo bẩn, gấu quần
rách xẻ đến đầu gối
Là cơ Hịa, bạn xử lý như thế nào?
Các cách xử lý:


Tình huống 2:
Cơ Hà là một GV dạy giỏi. Những giờ dạy của cô
học sinh thường rất sôi nổi, hăng hái phát biểu.
Chính vì vậy, cơ rất tự tin khi lên lớp. Sắp có đồn
thanh tra về dự giờ, cơ Hà đã dặn các em về học bài
kỹ, chuẩn bị bài cho các em chu đáo. Nhưng không
hiểu sao, hôm đồn thanh tra về, sau khi giảng bài,
cơ đặt câu hỏi cho các em nhưng khơng có em nào
xung phong phát biểu, cũng khơng em nào có ý kiến
gì. Nếu ở vào tình huống như cơ Hà bạn sẽ làm gì





×