Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may 19 quân chủng phòng không – không quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.51 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN LỢI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG
PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------


NGUYỄN VĂN LỢI

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG
PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THỊ PHƯƠNG LIÊN


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu và tìm hiểu
của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đào Thị Phương Liên. Các số liệu và trích
dẫn trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Tôi xin chịu
trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực, chuẩn xác của nội dung luận văn./.


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kính tế, với Đề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may 19/ Quân chủng Phòng không –
Không quân”, tôi đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận, thu thập số liệu,
vận dụng lý luận vào phân tích tình hình và giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. Với sự nô
lực học tập, nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong suốt quá
trình nghiên cứu, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo và những góp ý vô cùng quý
báu của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và bạn bè, sự quan tâm động viên của
gia đình đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty cổ phần may 19 cùng các phòng,
ban nghiệp vụ đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi hô trợ, giúp đỡ tôi trong
việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn, cảm ơn các tác
giả mà tôi đã tham khảo, trích dẫn những nghiên cứu, tư liệu của họ, cũng như sự

hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế, các thành viên
trong Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
của giáo viên hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Đào Thị Phương Liên.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu bao gồm nhiều nội dung, thời gian nghiên cứu hạn
hẹp cùng với những hạn chế về năng lực bản thân cũng như tài liệu tham khảo, nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................i
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................iii
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp...................................................................................5
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng
Phòng không - Không quân..............................................................................5
1.2. Lý luận về cạnh tranh và năng lực canh tranh của doanh nghiệp...................6
1.2.1. Lý luận chung về cạnh tranh...................................................................6
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................................13
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp may
mặc trong nước....................................................................................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của Tổng Công ty May 10................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty dệt may LEGARMEX...................................27

1.3.3. Kinh nghiệm của Công ty may Việt Tiến...............................................28
1.3.4. Bài học cho Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không
- Không quân................................................................................................29
Kết luận chương 1...............................................................................................30
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU............................31
2.1. Phương pháp luận.........................................................................................31
2.2. Các phương pháp cụ thể...............................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu..................................................31
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu.......................................................33
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY19 QUÂN CHỦNG PHÒNG KHÔNG – KHÔNG QUÂN................34


3.1. Giới thiệu Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân
trong bối cảnh phát triển chung của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam...............34
3.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không
quân................................................................................................................34
3.1.2 Giới thiệu chung về thị trường may mặc và các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam.................................................................................................40
3.2. Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng Không quân.........................................................................................................42
3.2.1. Năng lực cạnh tranh của Công ty theo yếu tố cấu thành......................42
3.2.2. Đánh giá thực trạng năng lực canh tranh theo tiêu chí........................48
3.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không – Không quân......................................................................54
3.3.1 Đánh giá theo mô hình SWOT đối với Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không - Không quân..................................................................56
3.3.2.Đánh giá chung về thành tựu và hạn chế...............................................60
Kết luận chương 3...............................................................................................63
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 19 QUÂN CHỦNG PK-KQ...64

4.1. Những căn cứ cho việc đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh......................................................................................................64
4.1.1. Phương hướng phát triển chung của ngành dệt may Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.....................................................................................64
4.1.2. Chiến lược phát triển của ngành dệt may.............................................66
4.1.3. Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng
không - không quân........................................................................................67
4.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng không - Không quân.............................................................68
4.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân.......................................71
4.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................71
4.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm............................................................74


4.3.3. Nâng cao năng lực tài chính của Công ty, xây dựng chính sách giá hợp
lý, tăng cường liên doanh liên kết...................................................................76
4.3.4. Phát triển mạng lưới phân phối; tìm kiếm và xâm nhập các thị trường
mới.................................................................................................................. 81
4.3.5. Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.................................83
4.3.6. Phát triển các dịch vụ chăm sóc khách hàng........................................85
Kết luận Chương 4..............................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................91


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm Y tế

2

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

3

BTL

Bộ tư lệnh

4

CBSX

Chuẩn bị sản xuất

5


CMT

Sản xuất xuất khẩu theo hình thức gia công

6

CP

Cổ phần

7

FOB

Hình thức sản xuất tự chủ nguyên liệu

8



Hợp đồng

9

HĐKT

Hợp đồng kinh tế

10


HVNCLC

Hàng Việt Nam chất lượng cao

11

KCS

Kiểm hóa

12

KHSX

Kế hoạch sản xuất

13

NPL

Nguyên phụ liệu

14

NTD

Người tiêu dùng

15


ODM

Sản xuất trọn gói kèm thiết kế

16

PK-KQ

Phòng không - Không quân

17

QC

Quân chủng

18

SP

Sản phẩm

19

SXKD

Sản xuất kinh doanh

20


TC-LĐ-TL

Tổ chức – Lao động – Tiền lương

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

21

TTĐT

Thông tin điện tử

23

XK

Xuất khẩu

22

i


DANH MỤC BẢNG

Stt


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Tỷ lệ bậc công nhân của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng - Không quân
Năng lực máy móc thiết bị của Công ty cổ phần May
19 Quân chủng Phòng - Không quân
Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực kinh doanh của Công
ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng - Không quân

Trang
43
44
46

Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiên cứu phát
4


Bảng 3.4

triển của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng

47

Phòng không - Không quân
5

Bảng 3.5

Theo nhóm khách hang

48

6

Bảng 3.6

Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh 2012-2014

49

7

Bảng 3.7

Bảng tỷ suất theo chi phí 2012-2014

50


8

Bảng 3.8

Thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định, vốn lưu động

51

9

Bảng 3.9

Hệ số doanh lợi của doanh thu 2012-2014

52

10

Bảng 3.10

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh 2012- 2014

54

11

Bảng 3.11

12


Bảng 3.12

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của công ty
cổ phần X20
Mô hình SWOT tại Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không - Không quân

ii

56
57


DANH MỤC HÌNH

Stt

Hình

Nội dung

Trang

Sơ đồ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty
1

Hình 3.1

cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân


iii

39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương (TPP) vừa đạt được thỏa thuận, các Hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức cho nền kinh tế
Việt Nam.
Đối với ngành dệt may, theo các chuyên gia nước ngoài, hiện Việt Nam là
quốc gia được đánh giá có năng lực cạnh tranh cao tại chuôi cung ứng dệt may toàn
cầu. Và việc chọn Việt Nam làm Trung tâm sản xuất hàng dệt may xuất khẩu đang
là đích đến của nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực này.
Ngày 14 tháng 3 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
36/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, xác định mục tiêu tổng quát đó là:
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước;
tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc
kinh tế khu vực và thế giới.
Năm 2014, ngành dệt may đã đầu tư nhiều dự án phát triển theo chiều sâu,
nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Bên cạnh việc mở rộng các nhà máy may, ngành đã
chú trọng phát triển thêm năng lực về sợi, dệt vải, khâu hoàn tất, đặc biệt là khâu
cung ứng và thiết kế thời trang.
Như vậy, để đáp ứng được yêu cầu trên, doanh nghiệp trong lĩnh vực may mặc
cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực
cạnh tranh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan

như phương thức quản lý, chiến lược đầu tư phát triển sản xuất, thị trường....
Một số doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may như Tổng công ty CP May
Việt Tiến, Tổng Công ty May Nhà Bè, Tổng Công ty May 10, trong Quân đội có
Tổng Công ty 28, Công ty CP May 20 ...
1


Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân là công ty
cổ phần trong quân đội, hạch toán kinh tế độc lập, trực thuộc Quân chủng Phòng
không- Không quân/ Bộ Quốc phòng, được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1983,
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất, kinh doanh các sản phẩm may mặc,
hàng thời trang, bông, vải sợi, nguyên phụ liệu, thiết bị, máy móc ngành may trên
thị trường trong nước và quốc tế.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp ứng với thị
hiếu người tiêu dùng. Công ty từng bước nâng cao được uy tín, mở rộng thị trường,
có quan hệ với nhiều khách hàng trong nước và quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty được đánh giá là tương đối ổn định và vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trong các năm vừa qua nhưng chưa đạt được như
kỳ vọng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực may mặc,
công ty vẫn còn tồn tại những điểm yếu như việc xây dựng thương hiệu, việc cải
tiến, thiết kế mẫu mã thời trang, chất lượng sản phẩm có thời điểm còn hạn chế ...
Để có thể mở rộng phát triển trong thời gian tới, đặc biệt trong xu thế toàn
cầu hoá hiện nay, việc không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh làm tiền đề phát
triển trong những năm tới là nhiệm vụ quan trọng của Công ty.
Thực tế quá trình hình thành và phát triển của Công ty chỉ rõ rằng, việc nâng
cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cần thiết phải nghiên
cứu, tổng kết, đánh giá một cách khoa học, khách quan, vì sự phát triển, lớn mạnh
của Công ty trong thời kỳ hội nhập. Bởi vậy, việc không ngừng nâng cao năng lực
cạnh tranh trên cơ sở tranh thủ thời cơ, tận dụng các lợi thế và nguồn lực hiện có

làm tiền đề để nâng cao năng lực canh tranh, mở rộng phát triển Công ty.
Vấn đề nghiên cứu này phù hợp với chuyên ngành Quản lý kinh tế mà tôi
đang được đào tạo. Vì vậy, với mong muốn đóng góp thiết thực vào sự phát triển,
lớn mạnh của công ty, tôi lựa chọn vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
- Thực trạng về năng lực canh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân
chủng Phòng không – Không quân hiện nay như thế nào?
2


- Cần phải làm gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần may
19 Quân chủng Phòng không – Không quân trong thời gian tới?.
Với câu hỏi đó, tôi chọn tên đề tài nghiên cứu cho Luận văn này là: "Nâng
cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân". Đề tài này mang tính thực tiễn cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, kinh
nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp may mặc trong nước,
tác giả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19, từ đó
đưa ra đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế; đề
xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
(2) Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của một
số doanh nghiệp may mặc trong nước, từ đó rút ra bài học tham khảo cho Quân chủng
Phòng không - Không quân về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
(3) Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trên cả 2 mặt: thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân những hạn chế;

(4) Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu năng lực cạnh tranh Công ty
cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Khảo sát năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân/ Quân chủng Phòng không Không quân
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn chỉ ra những lý thuyết cơ bản nhất liên quan đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung và của Công ty may 19 Quân chủng Phòng không
- Không quân nói riêng.
- Khuyến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
may 19 Quân chủng Phòng không - Không quân, làm tài liệu tham khảo để Ban Giám
đốc đưa ra những quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May 19
Quân chủng Phòng không - Không quân.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, vấn đề “năng lực cạnh tranh” đã có nhiều công
trình nghiên cứu của `nhiều tác giả ở cả tầm vĩ mô và vi mô và được thực hiện ở
một lĩnh vực hay một doanh nghiệp cụ thể. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều
nhấn mạnh tầm quan trọng của cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ở cả vĩ mô và vi
mô, đưa ra một số giải pháp, đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là
đối với doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Xuân Trường đã tập
trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản, một số giải pháp hữu ích nhằm
giúp cho hơn 90% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay có thể
nâng cao hiệu quả trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài ngay tại sân
chơi nội địa và xa hơn là cạnh tranh trên thị trường nước ngoài.Tuy nhiên cho tới thời điểm
hiện nay, một số giải pháp đưa ra đã cũ, chưa đáp ứng được các yêu cầu trong thời gian tới.
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đoàn Mạnh Thịnh năm 2013
đã khái quát hóa được các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của một doanh
nghiệp nhà nước trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, các giải pháp nêu trong đề tài này chưa phản ánh rõ nét dành cho các doanh
nghiệp trong bối cảnh hiện nay.


5


1.1.2. Các công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần May 19 Quân chủng
Phòng không - Không quân
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về Công ty cổ phần
May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân đã công bố:
Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không Không quân do học viên Đô Thanh Hà/ Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện. Báo
cáo này đã nêu khái quát được quá trình hình thành phát triển của công ty, phản ánh
thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty.
Bài báo "Công ty cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không giữ
vững chất lượng, thương hiệu sản phẩm"của tác giả Vũ Tất Thành đăng trên Cổng
TTĐT Bộ Quốc phòng ngày 21/3/2014. Bài báo nêu bật thành tích của công ty cho
năm tài chính 2013, Công ty được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động
hạng nhất, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba, đạt tốp 50 “Sản phẩm vàng –
dịch vụ vàng Việt Nam năm 2013” và được bình chọn vào tốp 100 “Thương hiệu
mạnh Việt nam”.
Đến nay chưa có công trình nào trực tiếp bàn về nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần May 19 Quân chủng Phòng không - Không quân. Vì vậy đề
tài luận văn mà tôi lựa chọn không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố.
1.2. Lý luận về cạnh tranh và năng lực canh tranh của doanh nghiệp
1.2.1. Lý luận chung về cạnh tranh
1.2.1.1 Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
Quan niệm về cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
 Quan niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh tế khi tham gia thị
trường nhằm mục đích tối đa hoá về lợi ích. Cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là
động lực phát triển kinh tế.
Lý thuyết cạnh tranh của trường phái cổ điển cho rằng, cạnh tranh xuất hiện

đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Tuy vậy, trong cả
một thời gian dài họ chưa coi cạnh tranh như một quá trình, chưa quan sát và phân
6


tích những tác động của chúng trong nền kinh tế. Chỉ đến khi các khái niệm giá trị,
giá bán được nghiên cứu một cách nghiêm túc thì vấn đề cạnh tranh mới được đặt
đúng vị trí của nó. ý nghĩa của cạnh tranh được những người theo trường phái trọng
nông phát hiện thông qua sự biến động giá cả, theo họ, "giá tự nhiên" bao gồm lao
động chứa trong sản phẩm và địa tô. Khi xuất hiện bất thường nào đó thì giá thị
trường có thể chênh lệch với "giá tự nhiên" trong một giai đoạn ngắn, trong trường
hợp này, cạnh tranh sẽ hoạt động tích cực để điều chỉnh bên cung và làm cho giá thị
trường trở lại mức của "giá tự nhiên". Adam Smith đã tiếp thu những nội dung và
bổ sung thêm vào cạnh tranh bên cầu. Luận điểm của Adam Smith đòi hỏi đảm bảo
tự do hành động cho mọi doanh nghiệp và các hộ gia đình, nghĩa là bảo đảm sự tự
do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, cũng như sự tự do lựa chọn tiêu dùng của các
hộ gia đình. Thông qua thị trường, việc cạnh tranh theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến
môi chủ thể kinh tế sẽ nhận được những thành quả mà họ đã cống hiến cho thị
trường. Trường phái tân cổ điển nghiên cứu và tìm cách xác định những điều kiện
để tồn tại sự tương ứng giữa lợi ích riêng và lợi ích tổng thể trong xã hội. Kết quả
của những cố gắng đó đã mang lại mô hình cân bằng của cạnh tranh hoàn hảo, thay
thế, rút gọn việc phân tích cạnh tranh ở trạng thái động bằng mô hình toán học,
phân tích trạng thái cân bằng theo lý thuyết giá. Từ những giả thiết về cơ cấu và
quan hệ trên thị trường, họ rút ra những kết luận về giá và khối lượng cân bằng.
Lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo và cạnh tranh mang tính độc quyền vào
đầu những năm 20 của thế kỷ 20, nổi bật là các nhà kinh tế học người Mỹ
E.Chamberlin và người Anh J.Robinson, đã nghiên cứu để tách bạch rạch ròi giữa
hai thái cực là độc quyền thuần túy và cạnh tranh hoàn hảo. Trọng tâm là nghiên
cứu tạp chủng, vấn đề độc quyền nhóm và bổ sung hình thức cạnh tranh không bằng
giá (ví dụ, qua kênh phân phối, qua quảng cáo). Sự khởi đầu quá trình phân tích này

là từ việc nhận thức rằng không bao giờ tồn tại cạnh tranh hoàn hảo, bởi những giả
thiết về sự tồn tại tất cả các nhân tố hoàn hảo của thị trường là điều không tưởng. Lý
thuyết về cạnh tranh mang tính độc quyền đã tạo cơ sở cho các doanh nghiệp có

7


thêm những phương pháp để xây dựng chiến lược marketing khác nhau phù hợp vị
thế trên thị trường và hình thái thị trường.
Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả được hình thành vào đầu những năm 40 của
thế kỷ 20, dựa trên luận điểm của nhà kinh tế học người Mỹ, John Maurice Clack
đưa ra là những nhân tố không hoàn hảo trên thị trường có thể sữa chữa bằng nhân
tố không hoàn hảo khác. Ví dụ, tính không hoàn hảo do có ít người cung ứng sẽ
được cải thiện phần nào thông qua nhân tố không hoàn hảo khác như thiếu sự tường
minh của thị trường và tính tạp chủng của hàng hóa, vì rằng, điều kiện này sẽ giảm
sự phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá giữa các hãng trên thị trường, tạo điều
kiện cạnh tranh có kết quả. Phát triển tiếp theo là nhà kinh tế Schumpeter người Mỹ
gốc áo cho rằng, phải cạnh tranh bằng sản phẩm mới, kỹ thuật mới, bằng nguồn
cung ứng mới và bằng hình thức tổ chức mới. J.M. Clack đã nhanh chóng tiếp thu
luận điểm này và đã xuất bản tác phẩm “Cạnh tranh là một quá trình biến đổi linh
hoạt” (Competition as a Dynamic Process), trong đó tỷ lệ siêu lợi nhuận mà các
doanh nghiệp tiên phong đạt được trên cơ sở lợi thế nhất thời vừa là hệ quả, vừa là
tiền đề của cạnh tranh. Lợi nhuận này giảm dần, làm các doanh nghiệp cũng có thời
gian tạo ra một sự đổi mới, cải tiến khác, vì vậy, theo J.M. Clack, vận hành cạnh
tranh được đo bằng sự giảm giá, tăng chất lượng hàng hóa và sự hợp lý hóa trong
sản xuất. Lý thuyết cạnh tranh hiệu quả phân biệt rõ những nhân tố không hoàn hảo
có ích, có hại đối với chính sách cạnh tranh và nhận biết điều kiện nào là điều kiện
cần và đủ cho tính hiệu quả của cạnh tranh trong nền kinh tế.
Học thuyết kinh tế cho rằng, cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền
kinh tế thị trường, nơi cung- cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản tạo nên

cơ chế hoạt động thị trường. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế- xã hội phức tạp
và do cách tiếp cận khác nhau, nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh,
đặc biệt là phạm vi của thuật ngữ.
Theo C. Mark, "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch".
8


Theo nhà kinh tế học P. Samuelson, "Cạnh tranh là sự kình địch giữa các
doanh nghiệp với nhau để giành khách hàng, thị trường".
Theo các tác giả cuốn "Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh
tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh" thì, "Cạnh tranh có thể được hiểu là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc
khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được mục tiêu
kinh doanh cụ thể".
Từ điển rút gọn về kinh doanh, "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa
các nhà kinh doanh trên thị trường, nhằm giành cùng một loại tài nguyên sản xuất
hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình".
Theo Từ điển bách khoa của Việt Nam, "Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi".
Ngoài ra, còn có nhiều cách diễn đạt khác nhau về cạnh tranh, song qua các
định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh theo cách thức sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến ganh đua trong kinh doanh nhằm
giành lấy phần thắng từ nhiều chủ thể kinh tế cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, dự án...). Một loạt điều
kiện có lợi (một thị trường, một loại khách hàng...), với mục đích cuối cùng là kiếm

được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có thể ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, thông lệ kinh doanh,...
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, các chủ thể tham gia có thể dùng nhiều
công cụ khác nhau như đặc tính và chất lượng sản phẩm; giá bán (chính sách giá);
bằng phương thức tiêu thụ sản phẩm (tổ chức kênh phân phối); nhờ các dịch vụ bán
hàng tốt; thông qua hình thức thanh toán phù hợp,...
9


Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu: Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp lẫn kỹ xảo để
đạt mục tiêu kinh tế như chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng và các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với nhà thương mại chính là lợi nhuận.
 Vai trò cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là động lực phát triển và có vai trò tích cực đối với một nền kinh
tế. Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho bên này và thiệt hại cho bên kia, song xét
dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh là một cơ chế sàng lọc doanh nghiệp và các nhà
sản xuất. Cạnh tranh trong thương mại không phải là diệt trừ đối thủ của mình, mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn hoặc mới lạ, để khách
hàng lựa chọn và chính sự lựa chọn của khách hàng dẫn đến khó khăn cho đối thủ
cạnh tranh. Cạnh tranh là những hoạt động không mang tính thời điểm mà là cả một
quá trình tiếp diễn ganh đua không ngừng của các doanh nghiệp để lôi kéo khách
hàng, phục vụ tốt nhất cho khách hàng, nghĩa là khách hàng nhận được giá trị luôn
gia tăng. Doanh nghiệp nào thỏa mãn, hài lòng vị thế đang có trên thương trường sẽ
bị lạc hậu và dễ dàng bị đào thải bởi cuộc cạnh tranh khốc liệt trong một thị trường
thế giới có nhiều biến động.
(1). Cạnh tranh thúc đẩy tiến bộ kinh tế

Cạnh tranh điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường.
Khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu, xuất hiện cạnh tranh giữa những người
bán, làm cho giá cả thị trường giảm, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng
cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ giá thành sản phẩm
mới có thể tồn tại. Với lập luận như vậy, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích
việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất; Khi cung một hàng hóa
thấp hơn cầu, hàng hóa đó trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng tạo ra lợi
nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó, các nhà kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng
thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất. Đó là động lực quan
trọng làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực
10


sản xuất cho toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực này hoàn toàn bắt nguồn từ
nhu cầu kinh tế, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của
cơ quan quản lý nhà nước.
(2). Cạnh tranh lành mạnh sẽ tạo môi trường thúc đẩy văn minh, văn hóa
thương mại và tiêu dùng xã hội
Cạnh tranh buộc các chủ thể thương mại luôn luôn quan tâm đến việc cải tiến
công nghệ, trang thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành và trên cơ sở đó hạ giá bán của hàng hóa nâng cao lợi ích người
tiêu dùng. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phản ứng phù hợp với các mong
muốn thay đổi của người tiêu dùng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hóa và dịch
vụ, thúc đẩy sự quan tâm ngày càng tốt hơn của các doanh nghiệp đến người tiêu dùng,
điều đó có tác động tích cực đến phân phối thu nhập, hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở
quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không tương ứng với năng suất lao
động, đây là động lực thúc đẩy đổi mới chính sách toàn xã hội.
(3). Cạnh tranh lành mạnh là cơ chế sàng lọc để lựa chọn doanh nghiệp giỏi,
doanh nghiệp kinh tế trụ cột.
Trong cạnh tranh tất yếu sẽ có doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ nhờ

làm ăn có hiệu quả và có doanh nghiệp bị phá sản. Đối với xã hội, phá sản doanh
nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực sẽ được chuyển cho
các nhà kinh doanh giỏi tiếp tục sử dụng có hiệu quả hơn, do đó, phá sản không phải là
sự hủy diệt nguồn lực mà là hủy diệt có tính sáng tạo. Việc duy trì các doanh nghiệp
kém hiệu quả còn có thể gây ra nhiều lãng phí cho xã hội hơn là phá sản. Cạnh tranh là
cơ chế chọn lựa hai đầu, một đầu thải loại doanh nghiệp yếu kém, một đầu là nuôi
dưỡng doanh nghiệp làm ăn giỏi.
Như vậy, cạnh tranh có vai trò quan trọng, là sự đảm bảo điều chỉnh giữa cung
và cầu hàng hóa; thúc đẩy văn minh tiêu dùng xã hội hướng việc sử dụng các nhân tố
sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất; tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích
ứng với sự biến động của cầu và công nghệ sản xuất; tạo dựng động cơ thúc đẩy các
nhà kinh doanh giỏi khẳng định, cống hiến cho xã hội cũng như việc tạo lập doanh
nghiệp kinh tế trụ cột trong nền kinh tế.
11


1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh
- Theo tính chất của cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là cạnh tranh trong một mô hình kinh tế được mô tả là
một mẫu kinh tế thị trường lý tưởng, ở đó không có người sản xuất hay người tiêu dùng
nào có quyền hay khả năng khống chế được thị trường, làm ảnh hưởng đến giá cả.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo là một dạng cạnh tranh trong các thị trường khi
các điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn.
+ Cạnh tranh độc quyền: là một hình thái tổ chức thị trường mà có nhiều
người bán một sản phẩm khác biệt và sự gia nhập cũng như rời bỏ ngành công
nghiệp tương đối dễ dàng về lâu dài.
- Theo chủ thể kinh tế tham gia
+ Cạnh tranh giữa những người bán là quan hệ cạnh tranh diễn ra từ phía các
nhà cung ứng trong việc tranh giành thị trường, tranh giành khách hàng nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.

+ Cạnh tranh giữa những người mua là quan hệ cạnh tranh diễn ra giữa các
doanh nghiệp trong quá trình tranh giành thị trường nguyên liệu và các nhà cung
cấp các yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí sản xuất và tối
đa hoá lợi nhuận.
+ Cạnh tranh giữa người mua và người bán: là quan hệ cạnh tranh giữa các
nhà cung cấp và người mua. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao,
người mua muốn mua được sản phẩm với giá thấp. Giá cả sản phẩm được xác định
sau quá trình mặc cả, thương lượng giữa 2 bên.
- Theo phạm vi
+ Cạnh tranh nội bộ ngành là tình trạng cạnh tranh diễn ra giữa các doanh
nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành, cùng một loại hàng hoá nhằm mục đích
tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn và tìm lợi nhuận siêu ngạch. Sự khác nhau về điều kiện
sản xuất kinh doanh giữa các nhà sản xuất làm cho chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm giữa các doanh nghiệp không giống nhau. Doanh nghiệp nào có nhiều lợi thế
về điều kiện sản xuất sẽ có chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm thấp và do đó dễ
12


chiếm đoạt thị phần lớn trên thị trường và thu được lợi nhuận siêu ngạch. Cạnh
tranh trong nội bộ ngành thực chất còn là cuộc đấu tranh giữa các doanh nghiệp để
giành giật, chia sẻ thị trường của nhau.
+ Cạnh tranh giữa các ngành là tình trạng cạnh tranh diễn ra giữa các doanh
nghiệp kinh doanh thuộc các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu
tư có lợi hơn, tức nới nào có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Sự khác nhau về cấu tạo hữu
cơ của tư bản (vốn) và sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành chính là
nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh giữa các ngành.
- Theo cấp độ (thường được áp dụng để đánh giá về năng lực
cạnh tranh) có:
+ Năng lực cạnh tranh quốc gia (năng lực cạnh tranh của nền kinh tế) là khả
năng cung cấp mức độ thịnh vượng cao hay thấp đối với dân chúng của một quốc

gia. Chỉ số cạnh tranh quốc gia (GCI - Global Competitiveness Index) là chỉ số
dùng để đo lường khuynh hướng của các thế chế, chính sách, những nhân tố tạo
thành trạng thái hiện thời & những mức giới hạn về trạng thái thịnh vượng kinh tế.
GCI được xác định dựa trên bốn yếu tố cơ bản hàng đầu được coi là ảnh hưởng tới
chỉ số cạnh tranh của quốc gia gồm lạm phát, cơ sở hạ tầng, lao động có trình độ và
mức độ tham nhũng.
+ Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách
hàng và thị trường về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự
khác biệt, thương hiệu, bao bì … hơn hẳn so với các sản phẩm hàng hoá cùng loại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm có ảnh hưởng lớn và thể hiện năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
+ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị
phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. (Luận văn sẽ đi sâu luận giải năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ở các nội dung dưới đây).

13


1.2.2. Nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để chiến thắng trong cạnh tranh các chủ thể cạnh tranh phải phát huy các lợi
thế cạnh tranh và nâng cao khả năng hay năng lực cạnh tranh.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu
lợi nhuận của doanh nghiệp.” Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó
năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng
“thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình
nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989)
hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách
quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống. Hạn chế
trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách

bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công
của doanh nghiệp khác.” Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định
nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế
giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh
là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực
kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể
định lượng.
“Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động.” Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc
tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh trong phạm vi luận văn này được hiểu như sau: “năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có
14


hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển
kinh tế bền vững.”
Quan điểm trên đây khá tương tự với quan điểm đầu tiên trong phẩn này ở
chô: đều liên quan đến tiêu thụ và doanh thu, mục tiêu tạo lợi nhuận nhiều nhất có
thể. Tuy nhiên, quan điểm này được cho là tiến bộ và đầy đủ hơn các quan điểm
khác, bởi nó hướng đến sự phát triển kinh tế bền vững – môt bài toán đang được
quan tâm trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của

khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi
thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng
để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Năng lực cạnh tranh được tạo ra từ các yếu tố nội hàm của môi chủ thể cạnh
tranh. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài
chính, nhân lực, tổ chức,… mà còn gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà chủ thể cạnh
tranh đưa ra thị trường. Đó chính là lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp là sự sở hữu của những giá trị đặc thù, có thể sử dụng
được để "nắm bắt cơ hội", để kinh doanh có lãi. Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến
lợi thế mà doanh nghiệp đang có và có thể có, so với các đối thủ cạnh tranh của họ. Lợi
thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô
(ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn xuất hiện thuật ngữ lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa
là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị trường một giá trị đặc biệt mà không có
đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
1.2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện cơ bản là ở nguồn lao
động, tình hình tài chính và năng lực kinh doanh, công nghệ, cơ sở vật chất và năng
lực sản xuất, mạng lưới phân phối, hoạt động nghiên cứu phát triển, và dịch vụ
chăm sóc khách hàng.
(1). Nguồn nhân lực
15


×