Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận hai bà trưng – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.92 KB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THANH HUYỀN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG THANH HUYỀN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG – HÀ NỘI
Chuyên ngành

:

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN KIM CHIẾN

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG....................................................................5
1.1 Thuế giá trị gia tăng..............................................................................9
1.1.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng.......................................................9
1.1.2.Vai trò của thuế GTGT..................................................................11
1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT.....................................................14
1.2 Quản lý thuế GTGT.............................................................................17
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của quản lý thuế GTGT....................17

1.2.2 Quy trình và nội dung quản lý thuế GTGT.................................18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT................................27
1.3.1. Yếu tố khách quan........................................................................27
1.3.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................28
1.4 Tiêu chí đánh giá quản lý thu thuế GTGT tại chi cục thuế quậnHBT
.........................................................................................................................36
1.5. Kinh nghiệm của một số nơi trong việc áp dụng quản lý thuế
GTGT.........................................................................................................37
.CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN........38


2.1 Phương pháp thu thấp số liệu.............................................................39
2.2 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................40
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG..................................................................43
3.1 Khái quát về chi cục thuế quận Hai Bà Trưng..................................43
3.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của chi cục thuế quận HBT...........43
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế quận Hai Bà Trưng......43
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của chi cục thuế quận HBT
...................................................................................................................45
3.1.4 Tình hình nhân sự của Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng..........47
3.2 Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận
HBT.............................................................................................................49
3.2.1 Thực trạng tổ chức đăng kí thuế GTGT......................................49
3.2.2 Thực trạng quản lý hóa đơn, chứng từ........................................50
3.2.3. Thực trạng xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác định ấn
định thuế GTGT......................................................................................51
3.2.4. Thực trạng xử lý hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế. 59
3.2.5. Thực trạng xử lý miễn, giảm, tạm giảm thuế.............................64
3.2.6. Thực trạng xử lý quyết toán thuế................................................65

3.2.7. Thực trạng quản lý hồ sơ ĐTNT.................................................65
3.3 . Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận
HBT.............................................................................................................66
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG................................................80
4.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận
Hai Bà Trưng..............................................................................................80


4.2 Các giải pháp thực hiện quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận
HBT.............................................................................................................81
4.2.1Giải pháp thực hiện tổ chức đăng kí thuế GTGT........................81
4.2.2 Giải pháp thực hiện quản lý hóa đơn, chứng từ..........................83
4.2.3 Giải pháp thực hiện xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác
định, ấn định thuế GTGT.......................................................................84
4.2.4 Giải pháp thực hiện xử lý hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra hoàn
thuế...........................................................................................................86
4.2.5 Giải pháp thực hiện xử lý miễn, giảm, tạm giảm thuế...............87
4.2.6 Giải pháp thực hiện xử lý quyết toán thuế..................................88
4.2.7 Giải pháp thực hiện quản lý hồ sơ đối tượng nộp thuế.............92
KẾT LUẬN....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11

Kí hiệu
ĐTNT
GTGT
HBT
HN
HCQT
KH-KT-TK
KT-XH
NSNN
NVT
TNHH
TT-LTT

Nguyên nghĩa
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Hai bà Trưng
Hà nội
(Phòng) Hành chính quản trị
(Phòng) Kế hoạch-kế toán-thống kê
Kinh tế - xã hội
Ngân sách nhà nước

(Phòng) Nghiệp vụ thuế
( Công ty) Trách nhiệm hữu hạn
(Phòng) Thanh tra và xử lý tố tụng

12
13
14
15

TVA
UBND
FF
XLTT-TH

Kí hiệu thuế GTGT của nước Pháp
Uỷ ban nhân dân
Đồng Phăng Pháp
(Phòng) Xử lý thông tin và tin học

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng

Nội dung

Tình hình nhân sự chi cục thuế quận HBT

Trang
50

2

3.1
Bảng

Kết quả thu thuế GTGT năm 2012 - 2014

53

3

3.2
Bảng

Kết quả thu thuế GTGT năm 2012 - 2013

56

4

3.3
Bảng

Kết quả thu thuế GTGT năm 2012 - 2014


58

5

3.4
Bảng

Tình hình nợ đọng thuế GTGT năm 2012 – 2014

59

6

3.5
Bảng

Kết quả thanh tra, kiểm tra, hoàn thuế GTGT năm

61

7

3.6
Bảng

2012 – 2014
Kết quả kiểm tra thanh tra nội bộ ngành

62


8

3.7
Bảng

Kết quả kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế

64

3.8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4

Biểu đồ
Biểu đồ 1
Biểu đồ 2
Biểu đồ 3
Biểu đồ 4

Nội dung

Trang

Kết quả thu thuế GTGT năm 2012 - 2014
Số hộ kinh doanh năm 2012 - 2014
Số thuế GTGT nợ đọng năm 2012 - 2014

Kết quả kiểm tra, thanh tra, hoàn thuế GTGT năm

54
54
57
61

2012 – 2014

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
1
2

Sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1

Nội dung
Quy trình quản lý thuế GTGT
Cơ cấu tổ chức của chi cục thuế quận HBT

2

Trang
14
48


3



LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta bước vào thời kỳ quá độ lên CNXH, điểm xuất phát từ nền
sản xất nhỏ, trong khi nhu cầu về đời sống trong công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của giai đoạn hiện nay - giai đoạn CNH-HĐH đất nước
đòi hỏi phải có nền tài chính tương ứng, đủ sức để thực hiện thành công
nhiệm vụ trên.
Chính sách tài chính nói chung và chính sách thuế nói riêng đã không
ngừng được Đảng và nhà nước ta quan tâm thực sự đang đóng vai trò cực kỳ
quan trọng, là công cụ chủ yếu của nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền
kinh tế - xã hội.
Chính vì vậy việc đổi mới hệ thống thuế có ý nghĩa rất to lớn và đã
được đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI thông qua. Báo cáo chính trị tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI có nêu : Đổi mới các "chính sách chế độ tài
chính trước hết là các chính sách thuế " với mục tiêu là điều tiết và phân phối
hợp lý các nguồn thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội. Thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, quan điểm đó đã nêu lên tầm quan trọng
của thuế đối với việc tạo lập và duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước phục
vụ cho việc phát triển mọi mặt kimh tế- xã hội của đất nước.
Tuy nhiên hệ thống thuế nhà nước nói chung, trong đó thuế GTGT nói
riêng những năm qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự hợp lý, hiệu quả
chưa cao, thất thu thuế còn lớn cho nên chưa đạt được những kết quả mong
muốn như mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra.
Nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất
thu thuế chưa cao. Đồng thời, do luật thuế GTGT còn một số bất hợp lý

1



chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay, do đó
việc quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một trong
những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những hạn chế trên là
phải tăng cường hiệu quả quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ
trung ương đến địa phương.
Chi cục thuế quận Hai Bà trưng thành phố Hà nội đã luôn cố gắng
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm đầu của
thế kỷ XXI, điều kiện kinh tế-xã hội (KT-XH) phát triển khá, cùng với
sự cố gắng, nổ lực phấn đấu trong quản lý của Chi cục thuế quận Hai
Bà Trưng nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả tương đối. Tuy
nhiên, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với khả năng của chi cục, việc
quản lý thuế vẫn còn hạn chế chưa phát huy được hết khả năng, hiệu
quả của mình. Đặc biệt vẫn còn tình trạng nợ đọng,thất thu thuế GTGT
cao.
Vì vậy để cho hệ thống thuế nhà nước có chất lượng cao hơn,
khai thác triệt để hơn mọi nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo ra sự
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong xã hội, đặc biệt là nâng cao
hiệu quả quản lý thuế, giảm thiểu tình trạng nợ đọng thuế, thất thu, gian
lận thuế nên tác giả chọn đề tài: " Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi
cục thuế quận Hai Bà Trưng – Hà Nội " để nghiên cứu và viết luận
văn và đề tài này không bị trùng lặp với các luận văn khác đã được
công bố.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
thuế giá trị gia tăng và nghiên cứu thực trạng quản lý thuế giá trị gia
tăng (VAT) tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng hiện nay từ đó thấy
2



được điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi
cục thuế quận Hai Bà Trưng, thâý được những khó khăn trong quản lý
thuế, tình hình nợ đọng thuế, thất thu thuế, số vụ gian lận thuế còn
nhiều, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá
trị gia tăng cho chi cục thuế quận Hai Bà Trưng trong những năm tới.
2.2Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích đó luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thuế giá trị gia tăng.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế quận Hai bà
Trưng - Hà Nội, tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng tại
chi cục thuế quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
2.3 Câu hỏi nghiên cứu
Trong luận văn câu hỏi nghiên cứu cần đặt ra là: Quản lý thuế GTGT tại
chi cục thuế HBT bao gồm những hoạt động nào? Chi cục thuế đã quản lý
thuế GTGT tốt chưa? Hạn chế trong quản lý thuế GTGT tại chi cục HBT là
gì? Các giải pháp để khắc phục hạn chế trong quản lý thuế GTGT tại chi
cục HBT là gi?,..
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi
cục thuế quận HBT thông qua các hoạt động kê khai, đóng thuế, hoàn
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế GTGT của các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh nhỏ lẻ ...để từ đó rút ra được những ưu nhược điểm trong quản lý
thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng – Hà Nội và đề
xuất một số giải pháp giúp chi cục thuế quận HBT quản lý thuế GTGT
tốt hơn nữa.


3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là quản lý thuế giá
trị gia tăng tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Về thời gian: số liệu phân tích từ năm 2012 – 2014, giải pháp thực
hiện từ 2015 -2020.
- Chủ thể quản lý là chi cục thuế quận HBT
4. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích tình hình nợ đọng thuế, thất thu thuế trong 3 năm 2012 – 2014
tại chi cục thuế quận Hai Bà trưng thành phố Hà Nội mà các luận văn
khác chưa có.
- Phân tích các vụ kiểm tra, thanh tra, hoàn thuế giá trị gia tăng ở chi cục
thuế quận Hai Bà trưng mà các luận văn khác chưa có
- Trong luận văn có nêu một số trường hợp gian lận thuế, gian lận hóa đơn
chứng từ của các doanh nghiệp tư nhân đã bị các cán bộ, thanh tra của chi
cục thuế quận Hai Bà Trưng phát hiện, mà các luận văn khác chưa có
5. Kết cấu của luận văn: gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận
Hai Bà Trưng
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục
thuế quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN
LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
* Tổng quan tài liệu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã tìm hiểu, thu thập các nguồn tài liệu
khác nhau từ các công trình khoa học đã công bố, từ các báo cáo tài
chính tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, từ các báo cáo tại các sách
niên giám thống kê các năm 2012, 2013, 2014 và các công trình khoa
học đã nghiên cứu về đề tài thuế GTGT như:
Đề tài “ Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở
nước ta hiện nay. Thực trạng và biện pháp ngăn ngừa” , xuất bản năm 2011 là
đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Hồng Hạnh ở đại học kinh tế quốc dân
thực hiện. Ở chương 1 tác giả có nêu một số vấn đề cơ bản của thuế GTGT
trong kinh doanh như vai trò của thuế GTGT trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại, nội dung cơ bản của thuế GTGT, và đánh giá
chung của thuế GTGT, đến chương 2 tác giả đã nêu thực trạng gian lận thuế
GTGT ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2014 bao gồm việc khái quát việc xây
dựng và triển khai luật thuế GTGT ở Viêt Nam, Vấn đề gian lận thuế GTGT
trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay trong giai đoạn 2011 - 2014 và đưa
ra nguyên nhân gian lận thuế GTGT ở Việt nam. Sau khi nghiên cứu thực
trạng gian lận thuế GTGT ở Việt Nam tác giả đã đưa ra một số biện pháp
chống gian lận thuế GTGT ở Việt Nam bao gồm các quan điểm và mục tiêu
chống gian lận thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, tác giả đã nêu tính tất yếu
hoàn thành luật thuế GTGT và cơ chế thực hiện và đưa ra phương hướng hoàn
thiện luật thuế GTGT. Sau đó tác giả đưa ra một số các biện pháp chống gian
lận thuế GTGT như giải pháp tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý thuế, giải
pháp hiện đại hóa công tác quản lý thuế bằng công cụ tin học, hay giải pháp
tăng cương quản lý hóa đơn chứng từ GTGT, giải pháp đẩy mạnh dịch vụ tư

5



vấn thuế, các giải pháp tiếp tục hoàn thiện luật thuế GTGT như sửa đổi bổ
sung một số quy định về phạm vi điều chỉnh luật thuế GTGT, bổ sung một số
quy định về phạm vi lãnh thổ của luật thuế GTGT, qui định thời điểm phát
sinh nghĩa vụ thuế GTGT trong pháp luật thuế GTGT, hay giải pháp hoàn
thiện các quy định về căn cứ tính thuế, thuế suất, phương pháp tính thuế và
cuối cùng là một số kiện nghị đối với Tổng cục thuế.Đề tài “ Gian lận thuế
GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở nước ta hiện nay” của tác giả
Lê Hồng Hạnh là một đề tài hay, có tính thời sự cao, tác giả cũng đã đưa ra
được một số giải pháp hay để Tổng cục thuế và các chi cục thuế tham khảo
trong quá trình kiểm tra, thanh tra, phát hiện sai sót, gian lận thuế.
Hay đề tài “ Kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam ”,
xuất bản năm 2013 là đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Hồng
Vinh ở Đại học kinh tế quốc dân thực hiện. Cũng như các đề tài trên chương 1
tác giả nêu những vấn đề cơ bản của kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp
Việt nam bao gồm các khái niệm chung về thuế GTGT như khái niệm, vai trò,
các phương pháp tính thuế, đối tượng nộp thuế,…Kinh nghiệm của một số
nước trong việc áp dụng luật thuế GTGT.Phần hai là kế toán thuế GTGT bao
gồm kế toán thuế GTGT các chứng từ kế toán sử dụng, các tài khoản kế toán
sử dụng. Tiếp đến chương 2 là Hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các
doanh nghiệp Việt Nam. Ở 2.1 tác giả nêu sự cần thiết phải thực hiện thuế
GTGT và kế toán thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế GTGT, thuế suất
thuế GTGT, phương pháp tính thuế GTGT, phương pháp tính thuế
GTGT,Hoàn thuế GTGT. Đến phần 2.2 đánh giá ưu nhược điểm kế toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp. Và ở chương 3 tác giả đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện kế toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp như cải cách hành
chính thuế, hình thành và phát triển các nhóm tư vấn thuế, một số kiến nghị

6



đối với đối tượng nộp thuế,… Đây là một đề tài hay giúp cho các kế toán thuế
có kinh nghiệm trong quá trình kê khai , định khoản, lập bao cáo thuế.
Hay đề tài “ Quản lý thuế GTGT tại các làng nghề huyện Thanh Oai – Hà
Tây giai đoạn 2009 - 2011” là luận văn thác sỹ của tác giả Hồ Tiến Dũng,xuất
bản năm 2011, trường đại học thương mại thực hiện .Cũng như các luận văn
khác Chương 1 tác giả nêu sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT bao gồm thuế
và vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường, sự cần thiết phải áp
dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay,ý nghĩa của quản lý thuế GTGT. Đến
chương 2 là tác giả đi vào phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT ở
huyện Thanh Oai – Hà Tây trong giai đoạn 2010 - 2012 bao gồm phần 2.1
các đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
Thanh Oai – Hà Tây và phần 2.2 tình hình quản lý thu thuế GTGT với các hộ
kinh doanh trong năm 2010 – 2012, ở luận văn này có điểm khác biệt so với
các luận văn khác là tác giả đã nêu được đặc điểm làng nghề của huyện Thanh
Oai là làm nón, chiếu, làm hàng mã và lao động thủ công, lao động chủ yếu là
phụ nữ vì công việc của làng nghề đồi hỏi có sự khéo léo. Đến chương 3 là
một số phương hướng tăng cường quản lý thu thuế ở huyện Thanh Oai như
tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống, từng bước đưa khoa
học kỹ thuật vào quản lý thuế trên địa bàn huyện Thanh Oai, Kiến nghị về văn
bản, chính sách luật thuế GTGT, các kiến nghị đối với tổng cục thuế, Thủ
tướng Chính
Hay công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Lê Thu Trang học viện
tài chính kế toán làm về đề tài “ Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp
thương mại ở tỉnh Nghệ An”, xuất bản năm 2013 cũng là một đề tài hay, có
tính thời sự cao. Cũng như các luận văn khác Chương 1 tác giả nêu sự cần
thiết phải quản lý thuế GTGT bao gồm thuế và vai trò của thuế GTGT trong
nền kinh tế thị trường, sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện
nay,ý nghĩa của quản lý thuế GTGT. Đến chương 2 là tác giả đi vào phân tích
7



tình hình gian lận thuế GTGT tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2009 - 2011, ở
luận văn này có điểm khác biệt so với các luận văn khác tác giả đã nêu được
các chiêu thức, thủ thuật gian lận thuế, gian lận kê khai hóa đơn, chứng từ của
các doanh nghiệp trong quá trình kê khai và nộp thuế, khai khống chứng từ đã
bị chi cục thuế Tỉnh Nghệ An phát hiện. Theo tôi đây cũng là đề tài hay, có
tính thời sự cao ,nó giúp ích cho các cán bộ ngành thuế và kiểm toán kiểm tra,
phát hiện các thủ thuật gian lận thuế, trốn thuế của Nhà nước.
Đến chương 3 là một số phương hướng tăng cường quản lý thu thuế ở
Tỉnh Nghệ An như tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống,
từng bước đưa khoa học kỹ thuật vào quản lý thuế trên địa bàn. Kiến nghị về
văn bản, chính sách luật thuế GTGT, các kiến nghị đối với tổng cục thuế, Thủ
tướng Chính.Tác giả cũng đã đưa ra được một số giải pháp hay để Tổng cục
thuế và các chi cục thuế tham khảo trong quá trình kiểm tra, thanh tra, phát
hiện sai sót, gian lận thuế.
Đề tài “ Công tác quản lý thu thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể
trên địa bàn huyện Thường Tín trong giai đoạn 2010 - 2012 “ là luận
văn thạc sỹ của tác giả Phan Ngọc Ánh, xuất bản năm 2012, trường đại
học Thương Mại thực hiện. Cũng như các luận văn khác Chương 1 tác
giả nêu sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT đối với thành phần kinh tế
cá thể hiện nay bao gồm thuế và vai trò của thuế GTGT trong nền kinh
tế thị trường sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta hiện nay,ý
nghĩa của quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế cá thể. Đến
chương 2 là tác giả đi vào phân tích tình hình quản lý thu thuế GTGT ở
khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn huyện Thường Tín trong giai đoạn
2010 – 2012 bao gồm phần 2.1 các đặc điểm kinh tế xã hội và tình hình
quản lý thu thuế trên địa bàn Thường Tín và phần 2.2 tình hình quản
lý thu thuế GTGT với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thường


8


Tín trong năm 2010 – 2012. Đến chương 3 là một số phương hướng
tăng cường quản lý thu thuế ở khu vực kinh tế cá thể huyện Thường Tín
như tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ một cách có hệ thống, từng
bước đưa khoa học kỹ thuật vào quản lý thuế trên địa bàn huyện
Thường Tín, Kiến nghị về văn bản, chính sách luật thuế GTGT, các
kiến nghị đối với tổng cục thuế, Thủ tướng Chính phủ,…Từ các tài
liệu sách chuyên khoa, giáo trình, các văn bản pháp luật và các công
trình đã nghiên cứu làm cơ sở lý luận để tác giả chọn đề tài “ Quản lý
thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận Hai Bà Trưng”. Đề tài nay
không bị trùng lắp với các công trình đã nghiên cứu ở trên, các công
trình đã nghiên cứu về thuế GTGT đã viết về gian lận thuế GTGT, quản
lý kế toán thuế GTGT ở doanh nghiệp, và quản lý thu thuế GTGT ở
khu vực cá thể huyện Thường Tín.Nay tác giả chon đề tài này để
nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT ở chi cục thuế quận Hai Bà
Trưng tại thành phố Hà Nội.
1.1 Thuế giá trị gia tăng
1.1.1 Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hoá, dịch vụ là c+
(v+m), trong đó c là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm,
(v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra và đó chính là phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ. Nếu sản phẩm này lại là tài sản cố định
hay nguyên, vật liệu cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp theo thì nó lại
đóng vai trò là phần c của sản phẩm mới. Cứ như vậy đến người tiêu
dùng cuối cùng, toàn bộ số c+(v+m) là tổng giá trị của hàng hóa, dịch
vụ, đồng thời cũng là tổng các phần giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất, kinh doanh khác nhau. Mỗi một sản
phẩm, hàng hoá nếu không đi vào tiêu dùng sẽ đi vào quá trình sản


9


xuất, kinh doanh tiếp theo và lại làm tăng thêm giá trị của hàng hóa.
Những giá trị đó tất nhiên sẽ bị Nhà nước tính thuế, nhưng việc tính
thuế trên toàn bộ giá trị hay chỉ tính thuế đối với phần giá trị tăng thêm
thì lại phụ thuộc vào từng sắc thuế.
Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối
cùng của sản phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó.
Thuế đánh vào tổng giá trị sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh
thu, còn thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm ở từng giai đoạn gọi là
thuế GTGT.
Khái niệm: “ Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khoản thuế này do đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế”1
1
Khái niệm: Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng, được xác định là căn cứ tính thuế GTGT 1
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng
hoá được mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp
hay vòng vo qua nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước
vẫn thu được một khoản thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ
giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả. Tức là thuế
GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh
với tư cách là những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế.
Vì vậy có thể nói: “ bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh
vào người tiêu dùng cuối cùng”.Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá

trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá,
dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân sách thực
1 - Kế toán thuế - T s Nghiêm Sỹ Thương – năm 2011 – ĐH Bách Khoa HN

10


chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả,
tức là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là
người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống
thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, điều tiết vào thu
nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp, thông
qua giá cả.Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng
phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần
kiểm soát chống thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với
ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta
hiện nay đòi hỏi thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với
ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta
hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp
hành nghĩa vụ nộp thuế tốt... 2
1.1.2.Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách
mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ
thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng
dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện
chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết
công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT
có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như sau:

22 – Kế toán thuế - Ts Nghiêm Sỹ Thương – năm 2011 – ĐH Bách khoa HN

11


*Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà
nước.
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu
đầu (sản xuất hoặc nhập khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế GTGT được tính và thu vào từng
khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng
nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà nước. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng
doanh thu với giá trị thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục
được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu
thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước
*Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy
định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay
thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay
đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa
chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng,
nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất.

Trong hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà
doanh nghiệp phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước
cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và
vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng
12


không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh
vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước
giảm rất nhiều. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu
thông hàng hoá.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp
phần bảo hộ sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng
thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp
đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là
động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự
hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế
GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng
hơn trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải
quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các
loại hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao
mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn, còn đối với các hàng hoá thông
thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế
suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh

tế thị trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố cung cầu, nó phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất
khó có thể thay đổi giá cả theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế
sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó
đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao
năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.

13


Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch
toán, kế toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được
phép khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc
thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh
nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ, thúc đẩy
việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế
GTGT góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi
hỏi những doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực
hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống
thanh toán.
*Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật
thuế GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ
quan thuế và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững
số lượng, quy mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái,
vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng

như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ
tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc đẩy việc mua bán hàng
hoá sử dụng đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Như
vậy, qua quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt
động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà
nước.

14


1.1.3 Phương pháp tính thuế GTGT
Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Để thực hiện được việc tính thuế trên phần giá trị
tăng thêm đảm bảo không chồng chéo, trùng lắp, ở Việt Nam hiện nay
đang áp dụng 2 phương pháp tính thuế GTGT là:
1.Phương pháp khấu trừ:

Số
Thuế
GTGT
phải nộp

=

Thuế
GTGT đầu ra

Thuế

GTGT
đầu vào

Trong đó:
Thuế
GTGT

Giá tính thuế
Khối lượng
Thuế suất thuế
= của hàng hoá x hàng hoá, dịch x GTGT của hàng

đầu ra
dịch vụ
vụ bán ra
hoá, dịch vụ đó
Ví dụ:( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
Cơ sở Mai Linh kinh doanh đồ nhựa, trong tháng bán được 100 cái
bàn với tổng doanh số bàn là 30.000.000 đồng. Giá mua vào của 100
cái bán trên là 25.000.000 đồng, thuế suất thu GTGT của hàng nhựa là
10%.
Như vậy:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng:
= 100 x ( 25.000.000/ 100) x 10% = 2.500.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra khi bán hàng:
= 100 x (30.000.000 / 100 ) x 10% = 3.000.000 đồng
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ :
= 3.000 .000 - 2.500.000 = 500.000 đồng

15



Còn thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn GTGT khi
mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng
từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc theo tỷ lệ % quy định.
Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh
nghiệp sẽ được Nhà nước khấu trừ số chênh lệnh đó vào số thuế GTGT
phải nộp của kỳ sau. Nếu số chênh lệch đó lớn hơn 200 triệu đồng hoặc
3 tháng liên tiếp có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra thì doanh
nghiệp sẽ được.Nhà nước hoàn lại phần thuế chênh lệch đó.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
GTGT của
Giá của hàng
Giá của hàng
hàng hoá, dịch = hoá, dịch
hoá, dịch
vụ chịu thuế
vụ bán ra
vụ mua vào
Trong đó:
Ví dụ: ( Về tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp )
Cơ sở Mai Linh kinh doanh đồ nhựa, trong tháng bán được 100 cái
bàn với tổng doanh số bàn là 30.000.000 đồng. Giá mua vào của 100
cái bán trên là 25.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT của hàng nhựa là
10%. Như vậy:
GTGT của hàng bán ra = 30.000.000 – 25.000.000 = 5.000.000 đồng
Số thuế GTGT phải nộp = 5.000.000 x 10 % = 500.000 đồng
Từ ví dụ trên ta thấy 2 phương pháp tính thuế khác nhau thì cách
tính thuế cũng khác nhau. Đối với các hộ kinh doanh hoặc doanh
nghiệp có nhiều giao dịch mua bán trong tháng cũng sẽ gây khó khăn

hoặc nhầm lẫn cho kế toán và các cán bộ quản lý thuế trong quá trình
tính thuế GTGT. Mà trong điêù kiện hiện nay có nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì tác giả nghĩ Tổng cục thuế nên quy định lại chỉ thống
nhất tính thuế theo 1
phương pháp là phương pháp khấu trừ, còn các doanh nghiệp nhỏ chưa
đáp ứng được yêu cầu về chứng từ, hóa đơn theo phương pháp khấu
16


trừ thì có thể áp dụng theo phương pháp thuế khoán. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cán bộ quản lý thuế và các ĐTNT.
*Còn thuế suất thuế GTGT ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 3 mức:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, không phân biệt
đối tượng và hình thức xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5% áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ có tính
chất thiết yếu trong cuộc sống ( như các sản phẩm thuốc, giáo dục, y tế,..)
- Mức thuế suất 10% áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ thông
thường.
1.2 Quản lý thuế GTGT
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của quản lý thuế GTGT
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản
lý và điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát huy quyền lực của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính
nhất định. Để có được nguồn tài chính đó, Nhà nước có thể huy động
bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và
ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền hay đi vay
không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ
có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại
thuế tiến bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách
Nhà nước, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ

máy Nhà nước, do đó quản lý thuế GTGT là một công việc quan trọng
cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng
ở các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của
nước đó. Ngay cả quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp
khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
17


×