Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX MN 14, MN 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88 KB, 14 trang )

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN NĂM HỌC 2019-2020
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị:
Điểm

Nhận xét

1. Tên chuyên đề bồi dưỡng:
Module MN 14 “Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ
chức xã hội”.
2. Lí do chọn chuyên đề:
- Các tổ chức xã hội nói riêng, cộng đồng xã hội nói chung có vai trò rất
quan trọng trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non. Các tổ chức xã hội
tại địa phương tạo môi trường văn hóa, xã hội, kinh tế, đạo đức, pháp luật..
thuận lợi cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Góp phần đảm bảo cho trẻ phát
triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố
của nhân cách, tác động trực tiếp tới từng gia đình, giúp đỡ và cùng họ thực hiện
tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Vì vậy việc tuyên truyền, phổ biến, tham mưu và tư vấn cho các tổ chức xã hội
về GDMN là một trong những nhiệm vụ của giáo viêm mầm non.
- Đối với giáo viên việc học tập nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp,
phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non. Trong module này giúp giáo viên
hiểu rõ hơn về đặc tính xã hội hóa cao, để thực hiện có hiệu quả quyền được
chăm sóc giáo dục của trẻ em ở lứa tuổi này, cần thiết có sự tham gia và phối
hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình, và xã hội, chăm sóc và giáo dục trẻ
em được trường mầm non chia sẻ trách nhiệm với gia đình tài phát triển tình
cảm kĩ năng xã hội của trẻ mầm non, nội dung giáo dục phát triển tình cảm, kĩ
năng xã hội của trẻ mầm non.
- Thực hiện tốt công tác tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã hội sẽ tạo


nên sự phối hợp đồng thuận giữa nhà trường và xã hội, góp phần phát triển bậc
học GDMN nhằm thực hiện mục tiêu chung, hình thành và phát triển những nét
nhân cách đầu tiên hướng đến sự phát triển toàn diện trẻ.
- Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội đối với việc chăm sóc
giáo dục trẻ là một nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp
chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong


nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác
động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển
nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em
tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các
giá trị tốt đẹp của nhân cách.
- Giáo dục mầm non là bậc học mang tính xã hội hóa cao, để thực hiện có
hiệu quả quyền chăm sóc và giáo dục của trẻ em ở lứa tuổi này cần thiết có sự
tham gia chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội để trẻ có thể phát triển
toàn diện nên tôi đã chọn đề tài “Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho
các tổ chức xã hội”
3. Nội dung chuyên đề:
3.1. Một số khái niệm liên quan:
- Tổ chức xã hội là một bộ phận của hệ thống chính trị của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các tổ chức xã hội đã góp phần to lớn vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Là một hình thức tổ chức nhân dân tham gia quản lý nhà nước, các tổ chức xã
hội được hiểu là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức ở Việt Nam
có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pháp luật và điều lệ, không vì lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham gia
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
- Hoạt động tư vấn về Giáo dục Mầm non (GDMN) cho các tổ chức xã
hội là một quá trình có định hướng trong mối quan hệ tương tác giữa người tư

vấn và người được tư vấn trong đó có giáo viên Mầm non, nhằm giúp người
được tư vấn nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về GDMN giúp họ có khả
năng tổ chức thực hiện vai trò, trách nhiệm của mình góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.2. Nội dung chuyên đề:
* Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội đối với sự phát triển giáo
dục mầm non
- Nhiệm vụ của trường mầm non và giáo viên mầm non được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước ( Điều lệ trường mầm non, luật giáo
dục...)
- Hội Phụ nữ: Có chức năng vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực
hiện chủ trương của Đảng và tham gia quản lý nhà nước. Có trách nhiệm nâng
cao năng lực nhận thức của phụ nữ và nhân dân để học tham gia tích cực vào
việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ, đưa các tiêu chí của
hoạt động tuyên truyền GDMN thàng một trong các chỉ tiêu thi đua và có hình
thức khen thưởng kịp thời.
- Hội Khuyến học: Phối hợp với các tổ chức khác tuyên truyền động viên
toàn xã hội tích cực đóng góp về vật chất và tinh thần nhằm phát triển GDMN,
2


vận động các gia đình tham gia huy động trẻ đến trường, tham gia vào cá hoạt
đông của GDMN.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tuyên truyền giáo dục đoàn viên, hội viên
và nhân dân chấp hành tốt pháp luật về trẻ em. Vận đông gia đình, xã hội thực
hiện tốt việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Chăm lo quyền lợi, giám sát và
chấp hành luật trẻ em.
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổ chức phát động phong trào
đóng góp công sức lao động, cơ sở vật chất, tuyên truyền phổ biến kiến thức,
chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng chăm sóc con cái...

- Hội nông dân và các tổ chức khác: Vận động hội viên tham gia huy động
trẻ đến trường, hỗ trợ công tác của các trường mầm non, tham mưu với cáp
chính quyền địa phương tạo điều kiện về mặt bằng cho các trường.
* Nội dung tư vấn về giáo dục mầm non:
- Nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội, về
GDMN có rất nhiều nội dung, tuy nhiên để tư vấn cho các đối tượng làm việc
trong các tổ chức xã hội bạn có thể lựa chọn một số nội dung phù hợp. Để lựa
chọn nội dung tư vấn trước hết bạn cần tìm hiểu đối tượng thuộc tổ chức xã hội
nào đối tượng có nhu cầu tư vấn về vấn đề, phương pháp hình thức tư vấn vê
GDMN cho các tổ chức xã hội.
Đặc điểm phát triểm của trẻ lứa tuổi mầm non, sự phát triển của bộ não ở
trẻ nhỏ, các nhu cầu cơ bản của trẻ ở lứa tuổi này.
- Kiến thức và kĩ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ cách chăm sóc sức khỏe
dinh dưỡng (chế biến thực phẩm, khẩu phần ăn) cách chăm sóc trẻ ốm, bảo vệ
an toàn cho trẻ, cách phòng bệnh..
-Phương pháp giáo dục, kích thích sự phát triển của trẻ nhỏ, phát triển
ngôn ngữ ngữ, tình cảm- xã hội, nhận thức, rèn nề nếp, thói quen, các qui tắc
hành vi, kĩ năng sống, cách chơi với trẻ…
- Một số nội dung chuyên sâu của giáo dục mầm non: Đặc điểm phát
triển, kiến thức và kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, phương pháp giáo dục và
kích thích sự phát triển của trẻ.
Cụ thể những nội dung sau đậy:
- Nội dung tư vấn 1. Một số vấn đề về GDMN được quy định trong luật
giáo dục một số nội dung liên quan đến GDMN được quy định trong luật giáo
dục, vị trí vai trò của giáo dục mầm non
+ Luật giáo dục ngày 02/12/1998 chính thức thừa nhận GDMN là một bộ
phận của hệ thống giáo dục quốc dân, để nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
từ 3 tháng đến 6 tuổi mục đích của GDMN là giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, tạo ra các yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc hình thành
nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một

+ Luật giáo dục sửa đổi (2005)
3


+ Luật giáo dục sửa đổi (2009)
- Nội dung tư vấn 2. Quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em quyền và bổn phận
của trẻ em quy định luật bảo vệ trẻ en công ước Quốc tế về Quyền trẻ em luật
giáo dục luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
+ Các quyền cơ bản của trẻ em
+ Bổn phận của trẻ em
- Nội dung tư vấn 3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
phát triển GDMN: Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2010- 2015, Đề án phổ cập
GDMN cho trẻ mầu giáo 5 tuổi, Thông tư hướng dẫn hỗ trợ ăn trưa cho trẻ 5
tuổi một số văn bản khác quy định về chính sách nhằm phát triển GDMN
* Phương pháp, hình thức tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã hội:
- Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội :
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn
+ Phương pháp tọa đàm
+ Phương pháp thảo luận nhóm
- Hình thức tư vấn giáo dục mầm non cjo các tổ chức xã hội:
+ Tư vấn trực tiếp cá nhân/ nhóm nhỏ
+ Tư vấn nhóm
+ Tư vấn thông qua các tổ chức các cuộc họp/ hội nghị, hội thảo, báo cáo
chuyên đề.
+ Tư vấn qua thư, điện thoại
+Tư vấn qua phương tiện thông tin đại chúng
+ Tư vấn qua trang web
4. Quá trình vận dụng
Sau khi nghiên cứu và học tập Module Mn 14 “Phương pháp tư vấn về
giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội”. Tôi đã nắm được một số nội dung cơ

bản của chuyên đề như sau:
- Vị trí của giáo dục mầm non: Giáo dục mầm non là nghành học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, thu nhận trẻ từ 3 -72 tháng tuổi để chăm sóc giáo dục,
đặt nền móng đầu tiên cho việc hình thành, phát triển nhân cách trẻ và chuẩn bị
những tiền đề cần tiết cho trẻ bước vào học phổ thông. Đảm bảo hài hòa giữa
nuôi dưỡng- chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triển tâm sinh lí của trẻ
em, giúp trẻ phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn biết kính trọng
yêu mếm, lế phép với ông bà cha mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên, yêu quý
anh chị em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn hồn nhiên, yêu thích cái đẹp, ham hiểu
biết, thích đi học, GDMN thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn cho trẻ. Kết hợp chặt
chẽ với gia đình, cộng đồng, các tổ chức xã hội trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
4


- Cần tăng cường hỗ trợ và ưu tiên đầu tư cho các điểm trường lẻ, bảo
đảm hầu hết trẻ 5 tuổi được đến trường, lớp mầm non để thực hiện chăm sóc,
giáo dục 2 buổi/ ngày, đủ một năm học. Để tăng cường huy động trẻ 5 tuổi đến
lớp, đối với trẻ em có hoàn cảnh kih tế khó khăn, mồ côi cha mẹ không nơi
nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật, có khó khăn về kinh tế cha mẹ thuộc diện
hộ nghèo thì sẽ được nhà nước hỗ trợ 120.000đ/ tháng (một năm 9 tháng).
Để có thể thực hiện công tác tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã hội có
hiệu quả, người GVMN cần dành thời gian tìm hiểu nhu cầu tư vấn về GDMN
của các tổ chức xã hội thông qua hoạt động điều tra, phỏng vẫn các đối tượng có
nhu cầu cần được tư vẫn. Mỗi tổ chức, thậm chí là mỗi cá nhân của tổ chức xã
hội có nguyện vọng, nhu cầu tìm hiểu về các vấn đề khác nhau của GDMN, tùy
thuộc vào kinh nghiệm vốn sống năng lực nắm bắt vấn đề, điều kiện công tác,
trách nhiệm vai trò của mình đối với GDMN trong quá trình điều tra, phỏng vấn,
bước đầu người GVMN tư vấn giúp người được tư vấn nhận ra là ai, thuộc tổ
chức xã hội nào, mình đang phải thực hiện vai trò, trách nhiệm gì đối với
GDMN, đang ở trong hoàn cảnh nào, có thế mạnh, điểm yếu nào trong khi thực

hiện trách nhiệm của mình đã sử dụng những biện
Các hoạt động tư vẫn cho các tổ chức xã hội có thể được tổ chức thông
qua nhiêu hình thức khác nhau.
- Tư vẫn trực tiếp cá nhân/ nhóm nhỏ (lãnh đạo/ đại diện tổ chức xã hội)
- Tư vẫn nhóm
- Tư vẫn thông qua tổ chức cho một tổ chức xã hội ( Hội phụ nữ/ Đoàn
thanh niên …) hoặc với một tổ chức xã hội với số lượng lớn ( từ 4-5 người trở
lên)
- Tư vấn qua điện thoại
- Tư vẫn qua phương tiện thông tin đại chúng ( đài phát thanh, tivi, báo
chí
Trong quá trình vận dụng các kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn tư vấn về
GDMN cho các tổ chức xã hội, bản thân tôi trước hết phải nắm được nhiệm vụ
của giáo viên Mầm non và các và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
như Luật giáo dục, Điều lệ trường Mầm non...Tăng cường phối hợp với các ban
ngành đoàn thể xã hội, nắm được các tổ chức xã hội có nhu cầu tìm hiểu về
GDMN và vai trò, trách nhiệm của họ đối với sự phát triển GDMN.
5. Kết quả đạt được, ưu điểm, hạn chế:
Trong quá trình bồi dưỡng lý thuyết và vận dụng thực tiễn đã đạt được kết
quả như sau:
- Tôi xác định rõ những nội dung tư vấn về GDMN cho các tổ chức xã hội
cụ thể như:
+ Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi Mầm non.
+ Kiến thức, kỹ năng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
5


+ Phương pháp giáo dục, kích thích sự phát triển của trẻ nhỏ.
+ Một số vấn đề về GDMN được quy định trong Luật giáo dục.
+ Quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em.

+ Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GDMN.
- Vận dụng linh hoạt các phương pháp tư vấn về GDMN cho các tổ chức
xã hội.
Bản thân có hiểu biết về các nội dung, hình thức tư vấn, cách thức tư vấn
về các kiến thức có liên quan đến GDMN cho các tổ chức xã hội ở địa phương
và các tổ chức xã hội khác. Nhờ đó nhận được sự quan tâm, ủng hộ về vật chất,
tinh thần của các tổ chức xã hội trong năm học như Mặt trận tổ quốc, đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ...Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số nội dung chưa thực
hiện triệt để so với nội dung bồi dưỡng đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Mầm
non.
5.1. Ưu điểm:
- Bản thân luôn có ý thức học tập bồi dưỡng kiến thức cho bản thân, nắm
được các nội dung, phương pháp tư vấn cho các tổ chức xã hội.
- Các tổ chức xã hội luôn quan tâm đến GDMN, đầu tư cho giáo dục mầm
non
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường khang trang, sạch đẹp hơn,
các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp trên địa bàn tặng quà cho các cháu vào mỗi
dịp lế tết như Khai giảng, tết trung thu, tết thiếu nhi, tặng quà cho học sinh
nghèo vào dịp Tết nguyên đán.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục được tăng lên: Huy động 100% trẻ mẫu
giáo ra lớp, trẻ nhà trẻ ra lớp đạt 24%. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm dưới 7%
- Các hoạt động chăm sóc, giáo dục, trải nghiệm của trẻ được các ban
ngành đoàn thể của địa phương quan tâm và nhiệt tình tham gia.
* Đối với chi hội phụ nữ :
+ Tham gia đống góp ý kiến với cộng tác viên dân số phòng chống suy
dinh dưỡng cho trẻ.
+ Thực hiện vận động cho các hội viên có con trong độ tuổi đưa con đến
trường và đóng góp đầy đủ cho con ăn bán trú tại trường và học theo quy định
nhà trường .
+ Tham gia tổ chức hướng dẫn phương pháp nuôi con theo khoa học:

Cách chế biến món ăn đủ dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực
hiện thao tác vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường sống cho trẻ.
+ Hướng dẫn chị em chuẩn bị các vấn đề cho trẻ chuẩn bị đi học: Kỹ năng
tự chăm sóc bản thân, kĩ năng sử dụng tiếng Việt, kĩ năng đọc viết, kĩ năng làm
quen với toán, kĩ năng xã hội...
6


+ Phối hợp với nhà trường trong việc lựa chọn, sưu tầm nội dung học liệu,
làm đồ dùng phục vụ cho việc thực hiện chương trình GDMN theo chủ đề.
+ Tham gia các buổi lao động: Trồng cây đầu xuân, làm đồ dùng đồ chơi
tự tạo...
* Đối với hội khuyến học:
+ Tham gia thành viên hội đồng giáo dục các cấp
+ Vận động nguồn lực chăm lo cho đến những đối tượng giáo viên, học
sinh khó khăn nhưng vượt khó để có kết quả dạy- học cao.
+ Vận động các tổ chức, cá nhân xây dựng xã hội học tập: Tư vấn về các
vấn đề liên quan đến phát triển giáo dục ở địa phương.
+ Tham gia tặng quà, tặng tiền cho những cá nhân có thành tích cao.
* Đối với Mặt trận Tô Quốc:
+ Tham gia ý kiến phát triển giáo dục với Hội đồng nhân dân các cấp.
* Đối với Đoàn Thanh niên xã Hòa Sơn:
+ Phối hợp quan tâm đến hoạt động, thực hiện các chính sách cho thiếu
niên nhi đồng.
+ Phổi hợp tổ chức ngày lễ, tết và ngày công theo đề xuất của giáo dục.
+ Phối hợp với Chi đoàn trường THPT Trần Phú, Chí Linh, Hải Dương
Tặng thiết bị đồ dùng, đồ chơi ngoài trời cho điểm trường Hố Mười trị giá 15
triệu đồng.
5.2. Hạn chế:
- Đôi khi chưa linh hoạt trong việc tư vấn cho các tổ chức xã hội, phạm vi

tư vấn còn hạn chế. Một số nội dung chưa thực hiện triệt để so với nội dung bồi
dưỡng đó là Luật giáo dục, Điều lệ trường Mầm non.
- Chưa tham gia được các buổi tuyên truyền cùng với các tổ chức xã hội
6. Những kiến nghị, đề xuất: Không
Người viết

BÀI THU HOẠCH
MODULE 34: SỬ DỤNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM 5 TUỔI
Phần 1: Lý thuyết

7


1.1.Tên modul MN 34: Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
1.2. Lí do chọn chuyên đề:
Giao dục mầm non là cấp học đầu tiên của quá trình giáo dục thường
xuyên cho mọi người, là giai đoạn đầu tiên của việc hình thành và phát triển
nhân cách. Những kết quả trẻ đạt được ở lứa tuổi này có ý nghĩa quyết định đến
sự hình thành và phát triển toàn diện trong suốt cuộc đời của đứa trẻ, điều này
phụ thuộc vào chất lượng chăm sóc, giáo dục của nhà trường và gia đình, xã hội.
Chuẩn PTTE 5 tuổi thể hiện sự mong đợi về những gì trẻ nên biết và có
thể làm được dưới tác động của giáo dục trong các lĩnh vực phát triển nền tảng
của trẻ.
Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi còn là cơ sở cung cấp cá thông tin phản hồi về sự
phát triển cá nhân của mỗi trẻ, giúp giáo viên và cha mẹ trẻ lựa chọn nội dung và
các biện phát giáo dục phù hợp, nâng cao chất lương chăm sóc, giáo dục trẻ.
Đối với cộng đòng bộ chuẩn PTTE 5 tuổi là căn cứ để thực hiện công
bằng trong giáo dục, đó chính là lý do tôi chọn đề tài này
1.3. Một số khái niệm liên quan:
Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ đối chiếu để hướng theo đó mà làm

Chuẩn PTTE 5 tuổi là những mong đợi về những gì trẻ em nên biết và có
thể làm được.
Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụ theo dõi đánh giá
trẻ mẫu giáo 5 tuổi, là căn cứ để xây dựng chương trình tài liệu tuyên truyền
,hướng dẫn các bậc phụ huynh và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ, cơ sở đó tạo sự
thống nhất trong chăm sóc giáo dục trẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
1.4. Mục tiêu cần đạt sau khi bồi dưỡng:
Nâng cao hiểu biết về chuẩn PTTE 5 tuổi
Sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong trường mầm non
Quan tâm, đánh giá bộ chuẩn cho trẻ em 5 tuổi trong trường mầm non
1.5. Tiến trình thực hiện bồi dưỡng:
- Hình thức bồi dưỡng: Bồi dưỡng tập trung
- Những hoạt động bồi dưỡng của cá nhân theo lịch trình thời gian:
+ Từ 09/04 – 20/04 tự tìm hiểu tài liệu và viết bài thu hoạch
1.6. Những kết quả bồi dưỡng về lý thuyết (kiến thức, kỹ năng, nhận
thức....) đạt được sau bồi dưỡng.
1.6.1. Khái niệm về chuẩn vai trò và ích lợi của chuẩn PTTE 5 tuổi:
- Chuẩn là cái được chọn làm căn cứ đối chiếu để hướng theo đó mà làm

8


- Chuẩn PTTE là những mong đợi về những gì trẻ em nên biết và có thể
làm được
- Chuẩn PTTE 5 tuổi là những mong đợi về những gì trẻ em nên biết và
có thể làm được
*Vai trò và lợi ích của chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
- Chuẩn cho giáo viên, cha mẹ và cộng đồng hiểu được khả năng của trẻ
để:Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ không làm được hoặc đánh giá quá thấp

về khả năng của trẻ. Hỗ trợ cho trẻ phát triển hết tài năng của trẻ. Theo dõi sự
phát triển của trẻ.
1.6.2. Mục đích sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
*Mục đích sử dụng bộ chuẩn PTTE 5 tuổi
- Hỗ trợ cải thiện phương pháp giáo dục trẻ
- Nâng cao kỹ năng hành vi của các bậc phụ huynh
- Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non
- Đánh giá chất lượng chương trình giáo dục mầm non
- Nâng cao kiến thức cộng đồng
- Giám sát sự tiến bộ quốc gia
1.6.3. Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
* Nguyên tắc khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi:
- Mục đích:
+ Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chăm
sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt đông chăm sóc, giáo dục cho phù hợp
với trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
+ Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi là căn cứ để xây dựng chương trình tài liệu tuyên
truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em .
*Một số nguyên tắc khi sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
- Nguyên tắc 1: Đánh giá trẻ trong mối quan hệ và liên hệ
- Nguyên tắc 2: Đánh giá trẻ trong môi trường gần với môi trường sống
của trẻ
- Nguyên tắc 3: Đánh giá trẻ trong hoạt động
- Nguyên tắc 4: Đánh giá trẻ trong sự phát triển
- Nguyên tắc 5: Đảm bảo tính khách quan nhất quán, kết hợp giữa phân
tích định tính và định lượng
*Nội dung bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
- Cấu trúc của bộ chuẩn PTTE 5 tuổi:
Lĩnh vực phát triển

Chuẩn
9


Chỉ số
- Nội dung bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
+ Bộ chuẩn PTTE 5 tuổi gồm 4 lĩnh vực: PTTC, PTTCXH, PTNN, PTNT
bốn lĩnh vực này hể hiện được sự phát triển toàn diện của trẻ.Trong bộ chuẩn
PTTE 5 tuổi bốn lĩnh vực được trình bày độc lập, song trong thực tế chúng liên
quan chặt chẽ lẫn nhau.
*Cách sử dụng bộ chuẩn PTTE 5 tuổi
- Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi có 28 chuẩn 120 chỉ số đây chính là
mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra của trẻ mẫu giáo 5 tuổi cần đạt được trong và
sau trong quá trình giáo dục
-120 chỉ số trong bộ chuẩn được thực hiện trong các chủ đề của năm
học,vaò đầu năm học căn cứ vào các chủ đề dự kiến, giáo viên phân bổ các mục
tiêu phù hợp nhất với từng chủ đề.
*Các bước xây dựng bộ công cụ theo dõi,đánh giá sự phát triển của trẻ
- Bộ công cụ bao gồm: Phiếu theo dõi sự phát triển của trẻ / danh mục
kiểm tra
- Các bài tập đánh giá,các phương pháp theo dõi sự phát triển của trẻ
- Các phương tiện ,các dụng cụ hỗ trợ như: Đồ dùng ,đồ chơi, học liệu có
liên quan.....
+ Bước 1:Lựa chọn các chỉ số cần theo dõi
+ Bước 2: Thống nhất thang điểm
+ Bước 3:Nghiên cứu minh chứng của các chỉ số để lựa chọn phương
phát theo dõi ,kiểm tra ,dụng cụ hỗ trợ
+ Bước 4: Thảo luận về danh mục
+ Bước 5: Thử nghiệm danh mục
*Sử dụng bộ công cụ:

- Bước 1: Theo dõi ,đo trên trẻ
- Bước 2: Kết quả :Đạt ( +) ,chưa đạt ( - ) .Dựa vào minh chứng ,ghi vào
phiếu theo dõi.
* Ghi kết quả vào phiếu theo dõi
Phần 2: Vận dụng thực tiễn
2.1. Mô tả quá trình vận dụng kết quả bồi dưỡng phần lý thuyết vào
thực tiễn hoạt động giáo dục, giảng dạy.
Nhận thức được tầm quan trọng của chuẩn trẻ em là những căn cứ ,mong
đợi về những gì trẻ nên biết và làm được và việc sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ
em 5 tuổi, đánh giá trẻ em 5 tuổi để bước vào lớp 1 là bước ngoặt quan trọng của
10


trẻ mẫu giáo. Vì vậy sau khi nghiên cứu và học tập module MN 34 sử dụng bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tôi đã áp dụng vào thực tiễn cụ thể như sau:
Trước tiên phải không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
phải có kiến thức hiểu biết về đánh giá trẻ em 5 tuổi hiểu tâm lí ,học lực của
từng trẻ mà mình đang giảng dạy.
Biết bộ chuẩn PTTE 5 tuổi có 4 lĩnh vực: PTTC, PTTCXH, PTNN, PTNT.
Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi gồm 28 chuẩn, 120 chỉ số
Tham mưu với Ban giám hiệu tăng cường cơ sở vật chất đồ dùng, đồ chơi
để trẻ được phát huy tính linh hoạt sáng tạo qua các hoạt động vui chơi do giáo
viên tổ chức nhờ đó mà trẻ được học và hoạt động nhiều để tiện cho việc đánh
giá trẻ
- Tạo môi trường hấp dẫn và bố chí các góc chơi trong các hoạt động
chơi. Lên những bài dạy hứng thú lấy trẻ làm trung tâm để đánh giá trẻ.
*Liên hệ với bản thân:
Qua nghiên cứu module này bản thân tôi nắm được một số nội dung cơ
bản của moule như khái niệm về Chuẩn phát triển trẻ em, vai trò và ích lợi của
Chuẩn phát triển trẻ em. Mục đích sử dụng Chuẩn phát triển trẻ em và nội dung

của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi. Biết dử dụng Bộ chuẩn trong quá trình
giáo dục trẻ, có kĩ năng xây dựng công cụ đánh giá sự phát triển trẻ em 5 tuổi.
Ngoài ra khi nghiên cứu Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi còn giúp tôi
đánh giá được sự phát triển của trẻ thông qua Bộ công cụ đánh giá. Thông qua
kết quả thu được giúp tôi có thể xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
phát triển của trẻ. Từ đó làm căn cứ để giúp tôi cũng như ban giám hiệu xây
dựng, điều chỉnh kế hoạch chung của nhà trường như về cơ sở vật chất, trang
thiết bị đồ dùng, đồ chơi, bồi dưỡng giáo viên...từ đó nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhà trường nói riêng và cả gia đình trẻ nói chung.
Mặt khác, khi nghiên cứu Bộ Chuẩn còn giúp tôi và ban giám hiệu nói
biết cách phối hợp cùng với giáo viên, gia đình trẻ trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ một cách có hiệu quả nhất để trẻ lĩnh hội một cách tốt nhất tri thức ở trường
mà cô giáo truyền dạy hay do trẻ tự lĩnh hội được, cũng như khi ở nhà cha mẹ
dạy trẻ hàng ngày.

11


2.2. Kết quả thực tiễn thu được sau khi vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn (nêu những vấn đề đã thực hiện được và chưa thực hiện được so với lý
thuyết đã học được trong quá trình bồi dưỡng).
Qua một thời gian thực hiện các biện pháp trên tôi thấy rằng
- Đối với giáo viên:
+ Nắm được nội dung và phương pháp khi sử dụng PTTE 5 tuổi để đánh
giá trẻ.
+ Theo dõi sự phát triển đối với từng trẻ
+ Ghi lại những tiến bộ của từng trẻ theo thời gian
+ Điều chỉnh kế hoạch các hoạt động và thiết kế bài dạy phù hợp với nhu
cầu của trẻ
+ Sử dụng làm thông tin để báo cáo, trao đổi với các bậc phụ huynh

- Đối với phụ huynh:
+ Phụ huynh và giáo viên phối hợp với nhau để thống nhất các biện pháp,
hoạt động giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ
+ Qua một thời gian phụ huynh và giáo viên phối hợp với nhau để chăm
sóc đánh giá trẻ tôi thấy phụ huynh đã hiểu được việc đánh giá giá trẻ ,phụ
huynh chăm chút cho việc giáo dục trẻ nhiều hơn
2.3. Đánh giá hiệu quả (Ưu điểm, hạn chế trong quá trình vận dụng)
- Ưu điểm:
+ Giáo viên luôn học hỏi nghiên cứu khi sử dụng bộ chuẩn để đánh giá trẻ
+ Đã áp dụng đúng bộ chuẩn khi đánh giá trẻ
+ Giáo viên đã đầu tư trang thiết bị cho những bài dạy có hiệu quả cao để
đánh giá trẻ. Luôn trang trí, làm đồ dùng đồ chơi theo chủ đề để thu hút trẻ và
tiện cho việc đánh giá.
- Nhược điểm:
+ Có những lúc còn chưa hiểu cách đánh giá trẻ và sử dụng bộ chuẩn,cần
học hỏi và tham mưu với ban giám hiệu
2.4. Bài học kinh nghiệm:
Để nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ 5 tuổi cho các bậc cha mẹ
và cộng đồng, tạo sự thống nhất trong giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã
hội tôi đã thực hiện như sau:
- Trước khi thực hiện cách đánh giá tham mưu kỹ với tổ trưởng chuyên
môn và ban giám hiệu nhà trường.
- Thực hiện đúng những nguyên tắc khi đánh giá trẻ
- Tư vấn cho phụ huynh kỹ về việc đánh giá trẻ ở nhà.
- Giới thiệu về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tại góc tuyên truyền của
12


trường.
- Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về vai trò, ích lợi của Bộ chuẩn phát

triển trẻ em 5 tuổi với việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi.
- Gợi ý cho các bậc cha mẹ thực hiện các hoạt động giáo dục trong gia
đình để đạt được các chỉ số của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi
- Trao đổi, giải đáp thắc mắc của phụ huynh thông qua giờ đón và trả trẻ
tại lớp.

NGƯỜI VIẾT

13


14



×