Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 2015 (hồ văn huệ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.65 KB, 35 trang )

Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
TRƯỜNG TH A ĐỚT
TỔ KHỐI 4, 5

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH
Bồi dưỡng thường xuyên của cá nhân năm học 2014 - 2015
I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên : HỒ VĂN HUỆ
Giới tính : Nam
2. Ngày tháng năm sinh: / /1968
Năm vào ngành giáo dục : 2006
3. Trình độ học vấn : 12/12
4.Tổ chuyên môn : Tổ 4,5
Môn dạy : Lịch sử, Địa lí, Khoa học và Kĩ thuật
5.Trình độ Ngoại ngữ : Chứng chỉ B
Trình độ tin học : Tin hoc văn phòng nâng cao
6. Chứng nhận chuyên môn, nghiệp vụ : Dại học
7. Chức vụ : Giáo viên.
Căn cứ thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên; các văn bản quy định về chương trình giáo viên Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và Giáo dục Thường xuyên; công văn số
2389/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 13/5/2014 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn công tác
BDTX giáo viên năm 2014-2015. Công văn số 1382/KH-SGDĐT- GDCNTX ngày 24 tháng
6 năm 2014 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về kế hoạch BDTX giáo viên Mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên năm học 2014-2015
Căn cứ Thông tư 32/2011/TT- BGD ĐT về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng
thường xuyên cho GV Tiểu học.


Căn cứ kế hoạch số 10/KH - PGDĐT ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào tạo
huyện A Lưới về việc hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở năm học 2014- 2015
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị và những điều kiện thuận lợi khó khăn của bản
thân cũng như của Nhà trường, căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo
viên năm học 2014-2015 của trường Tiểu học A Đớt để xây dựng kế hoạch BDTX cá nhân
với những nội dung sau:
II. Đặc điểm tình hình
1. Thuận lợi:
Sau một năm tự nghiên cứu học tập, tự BDTX theo quy định, bản thân bước đầu đã
được làm quen với việc tự học, tự bồi dưỡng. Biết cách lựa chọn nội dung, thông tin cần
thiết.
Có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy, tôi hiểu tình hình kinh tế xã hội tại
địa phương.
Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, truy cập được mạng Internet nên
thuận tiện trong việc tìm kiếm tài liệu học tập.
Luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của đồng nghiệp và Ban Giám hiệu nhà
trường .
2. Khó khăn:
Bản thân tôi là một giáo viên dạy 2 buổi /ngày nên cũng gặp khó khăn về thời gian
*****************************************************************************************************************************************************************************************************************************************************

Hồ Văn huệ

-1-

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015

trong việc tự học bồi dưỡng thường xuyên.
III. KẾ HOẠCH CHUNG.
1. Mục đích của việc BDTX:
1.1. Tham gia học tập BDTX để không ngừng nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, cập nhật kịp thời những kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng các
phẩm chất và năng lực cần thiết của một người giáo viên như: phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác
theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, yêu cầu nhiệm vụ năm học, cấp học, yêu
cầu phát triển giáo dục của huyện nhà, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục
trong toàn Ngành.
1.2. Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của bản thân; năng lực tự đánh giá
hiệu quả BDTX.
1.3 Bồi dưỡng thường xuyên làm cho giáo viên tiểu học hướng tới đạt chuẩn quy
định
2. Yêu cầu:
Nắm vững Thông tư 32/2011/TT-BGDĐT, ngày 8/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho GV Tiểu học.
Kế hoạch số 10/KH - PGDĐ ngày 27/ 6/ 2014 của Phòng giáo dục và Đào tạo A Lưới
về việc hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Kế hoạch số 01/KH - THHT ngày 06/ 08/ 2014 của trường TH Hương Lâm về việc
hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2014 – 2015.
Có vở ghi chép đầy đủ các nội dung học tập, tham gia làm bài thu hoạch, bài kiểm tra,
viết báo cáo theo quy định.
3. Nội dung, thời lượng BDTX:
* Khối kiến thức bắt buộc
a) Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm/gv
- Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.
b) Nội dung bồi dưỡng 2: 30 tiết/năm/gv
Gồm các nội dung:
- Bồi dưỡng chính trị đầu năm học do Ban Tuyên giáo huyện uỷ báo cáo.

- Các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Ngành, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2014 – 2015 do Phòng giáo dục triển khai đầu năm.
c) Nội dung bồi dưỡng 3: 60 tiết/năm/gv
Tăng cường năng lực sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT trong dạy học, gồm 04
mã mô đun:
TH 17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học.
TH 18: Lắp đặt, bảo quản TBDH ở tiểu học
TH 19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học.
TH 21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy học .
4. Hình thức BDTX
4.1. Tự học: BDTX bằng tự học của bản thân như: tham khảo học hỏi đồng nghiệp
và tự nghiên cứu tài liệu, học tập từ xa (qua mạng Internet).
4.2. Tập trung: Tham gia sinh hoạt Tổ khối chuyên môn, tham gia dự giờ, thao
giảng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường.
C. KẾ HOẠCH CỤ THỂ HÀNG THÁNG:
Hồ Văn Huệ

2

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
Thời gian thực hiện bắt đầu từ tháng 08/2014 đến hết tháng 05/2015, nội dung công
việc và thời gian từng tháng theo kế hoạch chung của nhà trường
Nội dung
Số tiết
Kiểm tra đánh giá
Kết quả cần đạt
bồi dưỡng

Tự
Tập
Thời
Hình
học
trung
gian
thức
đơnvị
KT
Nội dung 1: Đổi
30
06/08/2014 TCM
- Tham gia góp ý dự thảo
mới đánh giá học
(Tập
đến
BGH
đổi mới đánh giá học sinh
sinh tiểu học.
trung
15/12/2014
tiểu học. Biết cách đánh
tại
giá HSTH theo tinh thần
trường)
mới
- Vận dụng vào việc đánh
giá HS ở TH hiện nay.
- Làm bài kiểm tra

Nội dung 2: Bồi
30
10/08/2014 TCM
- Tiếp thu những nội
dưỡng chính trị
(Tập
đến
BGH
dung được học trong đợt
đầu năm học và
trung
31/08/2014
BD chính trị đầu năm.
các văn bản chỉ
tại
Nắm được các Văn bản
đạo, hướng dẫn
PGD
chỉ đạo CM, nhiệm vụ
thực hiện nhiệm
học CT
năm học 2014 - 2015
vụ năm học 2014và thực
- Vận dụng phù hợp vào
2015 có liên
hiện
thực tế ở đơn vị công tác.
quan, học tập nội
công
- Viết được bài thu hoạch

quy, quy chế của
tác tại
có chất lượng
nhà trường
trường
Nội dung 3:
15
Cả
năm TCM
- Biết cách sử dụng thiết
TH 17: Sử dụng
học
BGH
bị dạy học có hiệu quả.
thiết bị dạy học ở
tiểu học.
Nội dung 3:
15
Tháng 8 và TCM
- Biết cách lắp đặt bảo
TH 18: Lắp đặt,
9/2014
BGH
quản TBĐD, bảo quản đồ
bảo quản TBDH
Suốt năm
dùng dạy học tốt. Để vận
ở tiểu học
học
dụng vào thực tế .

Nội dung 3:
5
10
Suốt năm
TCM
- Làm thiết bị đồ dùng
TH 19: Tự làm đồ
học
BGH
dạy học để phục vụ giảng
dùng dạy học ở
dạy .
tiểu học
Nội dung 3:
5
10
Suốt năm TCM
- Tiếp thu kiến thức
TH 21: Ứng dụng
học
BGH
- Vận dụng vào thực tế.
phần mềm trình
- Thực hành.
diễn
Microsoft
Powerpoint trong
dạy học .
Đánh giá kết quả
Tháng

TCM
- Viết báo cáo
Hồ Văn Huệ

3

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
BDTX
CBGV

của

5/2015

BGH

- Hoàn thành hồ sơ
BDTX của cá nhân nộp
cho Nhà trường

D. Chỉ tiêu phấn đấu
- Phấn đấu đạt loại giỏi.
E. Biện pháp thực hiện:
- Sắp xếp thời gian tham gia học tập trung đầy đủ theo kế hoạch BDTX của nhà trường.
- Thường xuyên cập nhật thông tin qua mạng Internet, nghiên cứu tài liệu các văn bản chỉ
đạo của Phòng, Sở, Bộ. Các Chỉ thị, Nghị quyết…
- Tìm hiểu, học tập qua đồng nghiệp.

A Roàng, ngày 18 tháng 05 năm 2015
Hiệu trưởng

Tổ trưởng

Người lập kế hoạch

Hồ Văn Huệ

Hồ Văn Huệ

4

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
PHÒNG GD&ĐT A LƯỚI
TRƯỜNG TH A ROÀNG
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên
Năm học 2014- 2015
Nội dung1:
ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ NỘI DUNG
ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
I. Quy định về đánh giá học sinh tiểu học
1. Đánh giá học sinh tiểu học.
Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TTBGDĐT ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là những hoạt động
quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh;
tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học

tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu
học.
2. Mục đích đánh giá:
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy
học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo
dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát
hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra
nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải
pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học
sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh)
tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các
hoạt động giáo dục học sinh.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
3. Nguyên tắc đánh giá
- Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính
tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả
khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
- Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ
năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu
học.
- Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của
giáo viên là quan trọng nhất.
Hồ Văn Huệ

5


Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
- Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác,
không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
II. Nội dung và cách thức đánh giá:
1. Nội dung đánh giá:
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
2. Đánh giá thường xuyên:
- Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học
sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục
khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình
và cộng đồng.
- Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào
sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được;
biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện
cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần

đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh
trong học tập, rèn luyện.
3. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình
giáo dục phổ thông cấp tiểu học:
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của
học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng
lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với
yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ
thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng
đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
+ Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành;
giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
+ Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức
độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp
dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn
thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
- Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương,
khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
Hồ Văn Huệ

6

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
- Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
4. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh

- Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập,
rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá
mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện
hoặc hành vi như sau:
+ Tự phục vụ, tự quản.
+ Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn gọn; nói đúng
nội dung cần trao đổi.
+ Tự học và giải quyết vấn đề.
- Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của
học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp
học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt
động để tiến bộ.
+ Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ
học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục.
5. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh:
- Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập,
rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá
mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện
hoặc hành vi như sau:
+ Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục
+ Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm
+ Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không
nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về
học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn
trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
+ Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước:
quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô
giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng
trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong

gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh,
nhân vật nổi tiếng ở địa phương
- Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của
học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ,
giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh
hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ
- Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ
học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất
lượng giáo dục.
6. Đánh giá định kỳ kết quả học tập:
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối
Hồ Văn Huệ

7

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ,
Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
- Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài
tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
- Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý
những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm
thập phân.
7. Tổng hợp đánh giá:
- Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp
với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt

động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm
chất của từng học sinh về:
+ Về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng
khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng
môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn
thành.
+ Mức độ hình thành và phát triển năng lực thì xếp loại từng học sinh thuộc một
trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt.
+ Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Xếp loại từng học sinh thuộc một
trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt.
- Các thành tích khác của học sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
- Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ
là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những
điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học
mới.
B. VẬN DỤNG ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH Ở TIỂU HỌC:
Vận dụng những kiến thức đã học tập trong Đổi mới đánh giá học sinh tiểu học vào
hoạt động dạy học và giáo dục:
- Trong quá trình dạy học bản thân tôi luôn quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra,
nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh;
nhận xét định tính về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng
lực, phẩm chất của học sinh.
- Trong những hoạt động dạy - học, tôi luôn lấy học sinh làm trung tâm, đánh giá
học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học.
- Bản thân đã đánh giá học sinh hằng ngày thông qua quá trình quan sát, kiểm tra
về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
- Tôi thấy ở lứa tuổi này các em thích được cô và bạn bè khen nên những gì học
sinh đã làm được trong từng tiết học cũng như từng hoạt động tôi luôn khen ngợi nhằm
động viên khích lệ kịp thời những học sinh có tiến bộ để các em có động lực vươn lên.
- Ở mỗi tiết học, mỗi hoạt động tôi luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ những học

sinh vẽ còn chậm, đồng thời gợi ý cho những em có năng khiếu nhằm phát huy trí tưởng
tượng và tính sáng tạo trong bài vẽ để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Dựa trên những kết quả học tập của học sinh ở tiết học, các hoạt động từng tuần.
Bản thân tôi đã tổng hợp để đánh giá hằng tháng và hằng tháng đánh giá cho kì I, cho cả
năm học.
Hồ Văn Huệ

8

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
C. KẾT LUẬN
Có thể nói, Thông tư 30 được triển khai thực hiện đã tạo điều kiện cho giáo viên
tiểu học tăng cường sự gắn kết với gia đình, cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, giáo
dục học sinh.
Giúp người dạy đánh giá được sự tiến bộ thường xuyên của mỗi cá nhân qua từng
tiết học, từng hoạt động dạy – học. Từ đó điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động cơ bản: Hoạt động thực hành- Hoạt động ứng dụng phù hợp với năng lực
học sinh. Tạo điều kiện tốt nhất để học sinh tự tin, khẳng định bản thân và có động cơ
vươn lên trong học tập đồng thời rèn cho học sinh khả năng tự đánh giá, tham gia đánh
giá, tự học, tự điều chỉnh cách học; tăng khả năng giao tiếp, hợp tác; tạo hứng thú trong
học tập và rèn luyện để tiến bộ. Hình thức ghi nhận xét đảm bảo kịp thời, công bằng,
khách quan đối với tất cả học sinh.
------------------&œ------------------

Hồ Văn Huệ

9


Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
Nội dung 2:
BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO – HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
Tôi xin báo cáo kết quả học tập bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cá nhân năm học
2014-2015 về nội dung: “Bồi dưỡng chính trị đầu năm, các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn nhiệm vụ năm học”
I. BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ ĐẦU NĂM:
1. Xây dựng và phát triển văn hóa văn nghệ trình Đại hội, quy chế bầu cử,…
2. Hiến pháp năm 2013.
3. Nghị quyết XIV của Huyện về bảo tồn phát triển văn hóa A Lưới:
a. Nghị quyết lần thứ IX BBTTW Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước:
- Đánh giá tình hình và nguyên nhân.
+ Sau 15 năm phát triển toàn diện.
+ Đoàn kết dân tộc rất tốt, một lòng theo đảng và Bác Hồ.
- Định hướng:
+ Xác định mục tiêu chung: Xây dựng chân - thiện - mĩ vì mục tiêu: Dân giàu nước
mạnh dân chủ văn minh.
+ Hoàn thiện các giá trị nhân cách - thể chất, tự hào dân tộc,…
+ Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát triển kinh tế thị trường. Xây dựng
nếp sống văn hóa lành mạnh, phát triển con người Việt Nam hoàn thiện nhân cách đặc
biệt là tính trung thực. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, đồng bộ giữa văn hóa và
kinh tế. Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh phát triển kinh tế là sự nghiệp của dân
tộc. Tăng bước thu hẹp khoảng cách nông thôn - miền núi - thành phố.
b. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh:

- Năm 2014 “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” tiếp tục cụ thể
hóa nội dung ở Chỉ thị số 03-CT/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Thực hiện NQ TW 4 - Khóa XI về xây dựng Đảng.
c. Tình hình chính trị thế giới.
d. Tình hình biển đảo.
e. Các văn bản về việc ban hành quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Kết luận 79-KL/TW về việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
28/01/2008 của BCH/TW Đảng Khóa X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kì đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước” ban hành ngày 25/12/2013.
- Kết luận số 56 KL/TW về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Điều lệ Công đoàn Việt Nam thông qua ngày 30/07/2013 (có 10 chương và 45
điều).
II. CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO
- Công văn số 91: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014-2015 cấp tiểu học.
- Công văn số 84: Tổ chức tuần lễ học tập suốt đời.
Hồ Văn Huệ

10

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
- Công văn số 85: Tổ chức nghiên cứu, thực hiện nếp sống văn minh đô thị và nông
thôn.
- Công văn số 09: Tổ chức tuyên truyền về biển đảo.
- Công văn số 40: Thông báo điều lệ Ngày hội bóng đá vui.

- Công văn số 472: Đăng kí danh sách tập huấn xét thi đua khen thưởng.
- Công văn số 52: Thi kể chuyện sách.
- Công văn số 153: Giới thiệu học sinh tham gia quỹ khuyến học.
- Công văn số 98: Hướng dẫn đăng kí thi đua.
- Công văn số 99: Hội thi giáo viên dạy giỏi.
- Công văn số 31: Bổ sung lí lịch cán bộ công chức.
- Công văn số 45: Tổ chức Ngày pháp luật Việt Nam.
- Công văn số 53: Thông báo kiểm tra phổ cập.
- Công văn số 47: Tổ chức Ngày tưởng niệm các nạn nhân tai nạn giao thông.
- Công văn số 229: Thông báo về thủ đoạn của các tội phạm.
- Công văn số 76: Rà soát, thu hồi một số quyển sách sai thông tin nội dung.
- Công văn số 26: Kiểm tra kiểm định chất lượng.
- Công văn số 214: Công tác y tế trường học.
- Công văn số 127: Hướng dẫn đánh giá HSTH theo Thông tư 30.
- Công văn số 03 (5/1/2015): Về cập nhật hồ sơ lưu trữ, kiểm định chất lượng.
- Kế hoạch số 332(30/12/2014): Về ban hành KH cải cách hành chính 2015 của
PGD A Lưới.
- Công văn số 20: Thực hiện chỉ thị 02 - CA Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Công văn số 10: Kế hoạch của UBND Huyện A Lưới về tổ chức các hoạt động
mừng Đảng - mừng Xuân Ất Mùi.
- Công văn số 16: Về việc thu nhập thông tin về Đức Vua Thái Lan trong chuyến
sang thăm Việt Nam năm 1930.
- Công văn số 17: Về kiểm tra phòng thực hành bộ môn Vật lý, Hóa học, Sinh học,

- Kế hoạch số 04: Kế hoạch triển khai đề án “Tăng cường công tác phổ biến giáo
dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” năm 2015.
Qua học tập bồi dưỡng thường xuyên về nội dung: Nhiệm vụ năm học, bản thân
nhận thức một số kiến thức, kĩ năng và vận dụng như sau:
III. NHIỆM VỤ NAM HỌC
A. NHẬN THỨC VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ NỘI

DUNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Những nhiệm vụ trọng tâm:
Năm học 2014-2015 tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua các hoạt
động, việc làm thiết thực, thường niên của các trường tiểu học
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 2516/CTBGDĐT ngày 18/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc thực hiện cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và công văn số 5018/BGDĐTHồ Văn Huệ

11

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
HSSV ngày 21/5/2007 Hướng dẫn thực hiện Chỉ thị của Bộ trưởng về cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo theo tinh
thần quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành
Quy định đạo đức nhà giáo.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn
chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp 1; Thông tư số 17/TT-BGDĐT ngày
16/5/2013 Ban hành quy định về dạy thêm học thêm; Quyết định 63/2013/QĐ-UBND
ngày 27/12/2013 Ban hành quy định về dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Hướng dẫn số 465/HD-SGDĐT ngày 19/3/2014 của Sở GD&ĐT về thực hiện Quy định
về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đẩy mạnh các giải pháp nhằm xây dựng trường lớp Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn,
đảm bảo đủ nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh

khi các em ở trường.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ GD&ĐT
về Tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục cho học sinh; Thông tư
04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa; Thông tư
07/2014/TT-BGDĐT ngày 14/3/2014 của Bộ GD&ĐT Quy định về hoạt động của chữ
thập đỏ trong trường học.
- Đưa các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà trường
như hát dân ca, tham quan bảo tàng, trò chơi dân gian,...Chú trọng các hoạt động thể dục,
thể thao vui chơi giải trí phù hợp đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường. Quan tâm
tạo điều kiện hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tổ chức, điều khiển các hoạt động tập
thể và các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Nhằm phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc khuyến khích các
trường học xây dựng và phát triển phòng truyền thống tại các trường theo tinh thần công
văn số 3769/BGDĐT-VP ngày 21/7/2014 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng và phát triển
phòng truyền thống tại các trường.
- Tổ chức tốt “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều
hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích
khi được đi học.
- Tổ chức lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui tươi
cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1.
- Tổ chức lễ ra trường cho học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trang trọng,
tạo dấu ấn tốt đẹp cho các em trước khi ra trường (như tổ chức trao Giấy Chứng nhận của
Hiệu trưởng cho học sinh ra trường, các sinh hoạt tập thể, văn nghệ…).
- Tham gia đầy đủ các phong trào, các hội thi do Phòng giáo dục, Hội đồng đội
huyện tổ chức.
- Triển khai các giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh yếu và học sinh bỏ học;
đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không để xảy ra tình trạng học sinh “ngồi nhầm lớp”
- Thực hiện tốt công văn số 3674/UBND-GD ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về Quy định số lượng học sinh trên lớp.

Hồ Văn Huệ

12

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số 1235/SGDĐT-GDTH
ngày 17/7/2012 của Sở GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của giáo viên khi bàn giao.
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học:
2.1. Thực hiện kế hoạch giáo dục:
2.1.1. Đối với các trường, lớp dạy học 2 buổi /ngày:
Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học 2 buổi/ngày một cách linh hoạt theo
khả năng và nhu cầu của học sinh trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế hoạch dạy học và giáo dục: với thời lượng 7 tiết/ngày, đối với những trường
có khó khăn trong sắp xếp tiết dạy và các hoạt động giáo dục có thể tối đa 8 tiết/ngày.
- Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học
trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ. Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng
học tập tại lớp. Không giao bài tập về nhà cho học sinh.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để
thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi / ngày.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn nhằm đúc rút kinh nghiệm cho việc
triển khai tiếp theo.
2.1.2. Triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột":
Sở tổ chức tập huấn và nhân rộng phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột” cho tất
cả giáo viên tiểu học theo Quyết định số 6120/QĐ-BGDĐT ngày 01/12/2013 và công văn
số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về Hướng dẫn triển khai thực hiện phương
pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác.
2.1.3. Triển khai dạy học ngoại ngữ:

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân giai đoạn 2008-2020” theo Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ
tướng Chính phủ và Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 17/10/2012 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc Triển khai đề án dạy và học ngoại ngữ giai đoạn 2012-2016 và định
hướng đến 2020.
- Tiếp tục thực hiện dạy học ngoại ngữ tự chọn từ lớp 3, thời lượng 2 tiết/tuần hoặc
nhiều hơn 2 tiết/tuần; để nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ theo định hướng của Bộ
và ngành cần tiếp tục chỉ đạo triển khai mở rộng dạy học tiếng Anh theo chương trình 4
tiết/tuần, giảm dần số học sinh học theo chương trình 2 tiết/tuần; những trường có điều
kiện có thể thực hiện dạy học hoặc làm quen tiếng Anh cho học sinh từ lớp 1 và cần thống
nhất với phụ huynh để tổ chức dạy tiếng Anh tăng cường cho học sinh thông qua việc
phối hợp với các tổ chức có khả năng mời các giảng viên người nước ngoài và cấp chứng
chỉ tiếng Anh quốc tế.
- Phòng chỉ đạo tập trung đẩy mạnh việc bồi dưỡng tiếng Anh chuẩn hóa cho đội
ngũ giáo viên tiếng Anh theo từng đơn vị để có điều kiện triển khai chương trình tiếng
Anh thí điểm của Bộ.
- Đối với các trường dạy tiếng Anh với thời lượng 4 tiết /tuần ở lớp 3, lớp 4, lớp 5
các Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường phải dạy đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học
sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng Nghe và Nói.
- Thực hiện công văn số 6672/BGDĐT-GDTH ngày 03/9/2013 về Hướng dẫn đánh
giá việc thực hiện thí điểm chương trình Tiếng Anh và sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 3,
lớp 4, lớp 5 của Bộ GD&ĐT và tăng cường tập huấn bồi dưỡng thường xuyên về phương
pháp dạy học, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ cho giáo viên.
Hồ Văn Huệ

13

Trường Tiểu học A Roàng



Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
- Thực hiện công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 của Bộ và công văn
số 1386/SGDĐT-GDTH ngày 08/7/2013 của Sở về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách
giáo khoa, tài liệu dạy tiếng Anh tiểu học.
2.1.4. Triển khai dạy học Tin học
- Tiếp tục tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm
theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và tiếp tục mở rộng số lớp, số
học sinh và tăng cường số lượng máy tính ở những trường có điều kiện. Nội dung dạy học
cần tập trung vào các kiến thức như một số khái niệm cơ bản của tin học, soạn thảo văn
bản và đồ họa.
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo 100% số trường trên địa bàn triển khai dạy tin học và
trong giờ học đảm bảo ít nhất là 2 học sinh/máy tính. Tổ chức giao lưu học sinh có năng
khiếu tin học như: vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên, IOE, VOE....
2.2. Kế hoạch thời gian năm học
- Ngày bắt đầu năm học 2014-2015: 18 / 8 / 2014
- Ngày kết thúc năm học: 31 / 5 / 2015
- Kết thúc Học kì I muộn nhất vào ngày: 29 / 12 / 2014
- Kết thúc Cuối năm muộn nhất vào ngày: 25 / 5 / 2015
- Ngày Khai giảng: 05 / 9 / 2014
- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học trước ngày: 15 / 6 / 2015
- Thời gian thực học: Đảm bảo tối thiểu 35 tuần, trong đó học kì I là 18 tuần, học kì
II là 17 tuần.
- Thời gian nghỉ giữa các kỳ học và nghỉ Tết:
+ Cuối học kỳ I: 01 tuần;
+ Thời gian nghỉ Tết: ít nhất là 07 ngày.
+ Thời điểm nghỉ cụ thể của các kì do các Phòng GD&ĐT thống nhất cho các
trường trên địa bàn thành phố, thị xã và huyện
- Trong trường hợp đặc biệt (thời tiết khắc nghiệt, thiên tai,...), Trưởng phòng
GD&ĐT báo cáo UBND huyện, thị xã, thành phố để quyết định cho học sinh nghỉ học và
bố trí dạy bù vào thời gian phù hợp ở các trường.

2.3. Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và đổi mới phương
pháp dạy học:
- Tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở
đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình. Giáo viên chú trọng tổ chức hoạt
động học và trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết kết hợp với bạn, học
tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức và kĩ năng. Phát huy tác dụng và công
suất của các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy
học. Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai trong năm học trước.
- Thực hiện tiếp tục các giải pháp tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy
học; chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” đối với các môn học Tự
nhiên và Xã hội, môn Khoa học.
- Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của Thư viện, với dạy học môn Tin học và
hướng dẫn học sinh làm quen với internet.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học-Công nghệ thông tin dưới
nhiều hình thức để học sinh có điều kiện tiếp cận với các kỹ năng học tập, nghiên cứu
sáng tạo.
Hồ Văn Huệ

14

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
- Nâng cao chất lượng hoạt động và hình thức sinh hoạt của các tổ khối chuyên
môn và từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và chất lượng
học tập của học sinh.
2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh:
- Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng chỉ đạo của Bộ là phát huy
tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học sinh, chú trọng việc nhận xét,

động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng
lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.
2.5. Giáo dục học sinh khuyết tật
- Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật, thực hiện có hiệu quả
chính sách về người khuyết tật được thể hiện qua Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày
10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật,
triển khai hiệu quả chính sách về người khuyết tật; Quyết định số 23/2006/QĐ-BGDĐT
Quy định về giáo dục hòa nhập cho người tàn tật, khuyết tật; Thông tư số 39/2009/TTBGDĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong các cơ sở giáo dục.
Giáo dục học sinh phải phù hợp đối tượng; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội
dung phương pháp dạy học, đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh
khuyết tật và đánh giá theo sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh là chính; giáo dục hòa nhập
là phương thức giáo dục chủ yếu. Đối với các lớp dạy trẻ khuyết tật chuyên biệt cần thực
hiện tốt Quyết định số 5717/QĐ-BGDĐT ngày 08/12/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về
Chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho trẻ khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ.
- Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC
Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
- Các Phòng GD&ĐT tích cực tham mưu với UBND huyện thành lập trung tâm hỗ
trợ phát triển Giáo dục hòa nhập theo Thông tư liên tich số 58/2012/TTLT-BGDĐTBLĐTBXH Quy định về điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ
chức lại, giải thể trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập.
- Tiếp tục phát triển và nhân rộng mô hình câu lạc bộ bóng đá học sinh khuyết tật
tại Trung tâm Giáo dục năng khiếu Văn Thể Mỹ.
- Phối hợp với các trung tấm nuôi dạy trẻ khuyết tật, mồ côi trên địa bàn để tổ chức
hoạt động giáo dục cho các em.
III. Một số hoạt động khác:
1. Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt; Phòng GD&ĐT tổ chức ngày hội
học sinh tiểu học, thi giáo viên dạy giỏi tiểu học; hội thi vở sạch-chữ đẹp; liên hoan tiếng
hát dân ca, liên hoan đàn piano kĩ thuật số, giao lưu tìm hiểu An toàn giao thông, …phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh tiểu học.
2. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nhi đồng Hồ Chí

Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học
để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng sống cơ bản.
3. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân hảo tâm cho việc
tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, bán trú, các hoạt động
phát triển năng khiếu, sở thích, câu lạc bộ,... cần được công khai minh bạch và quản lý
theo đúng quy định hiện hành.
Hồ Văn Huệ

15

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
4. Quan tâm đẩy mạnh các hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động thể dục thể thao
và công tác Bảo hiểm y tế cho học sinh.
5. Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, đặc
biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho học
sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh
về giữ gìn môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn.
6. Xây dựng và tổ chức sân chơi vận động ngoài trời, trong đó có các loại đồ chơi
thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học. Đặc biệt là sử dụng nguyên vật liệu rẻ
tiền có tại địa phương để tiến hành làm dụng cụ tập luyện cho học sinh. Đẩy mạnh việc
giáo dục học sinh về trật tự an toàn giao thông, quyền và bổn phận trẻ em, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả , phòng tránh tai nạn thương tích, Phòng tránh rủi ro của thiên
tai, ứng phó với Biến đổi khí hậu, biển đảo...
7. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tham quan học tập trường học tiên tiến hiện
đại, trường chuẩn quốc gia và trường học thân thiện trong và ngoài tỉnh.
B. VẬN DỤNG NỘI DUNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC ĐỂ XÂY DỰNG
NHIỆM VỤ NĂM HỌC CÁ NHÂN:

Từ các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, tôi đã vận dụng để xây dựng nhiệm vụ,
kế hoạch cá nhân các môn học
- Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực” thông qua các hoạt
động, việc làm thiết thực.
- Thực hiện tốt thời gian quy định, đảm bảo ngày giờ công.
- Dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Lồng ghép giáo dục tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường biển hải đảo,….vào
tiết dạy.
- Giáo dục học sinh luôn giữ vỡ sạch đẹp, biết quý trọng sản phẩm mình tạo ra.
- Thường xuyên theo dõi và trao đổi với GV bộ môn về tình hình học tập của hs.
- Quan tâm những học sinh học còn chậm, còn yếu có biện pháp giúp đỡ để các em
hoàn thành bài học. Đồng thời phát triển tính sáng tạo đối với học sinh năng khiếu.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo Thông
tư 30.
- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập và tham gia các hoạt đội, hoạt động
ngoài giờ lên lớp bình đẳng trong các cơ sở giáo dục.
- Thường xuyên điều chỉnh linh hoạt về tổ chức dạy học, nội dung phương pháp
dạy học phù hợp. Đánh giá theo sự nỗ lực và tiến bộ của học sinh.
C. KẾT LUẬN
Qua tiếp thu Nhiệm vụ năm học của Ngành, của Trường, Bản thân tôi đã nắm vững
Nhiệm vụ năm học và xây dụng kế hoạch cá nhân cụ thể sát với thực tế công việc mình
đảm nhiệm, từ đó vận dụng thực hiện tuy qua trình thực hiện gặp nhiều khó khăn vì làm
công tác chủ nhiệm lớp. Nhưng với nhiệm vụ năm học đã đạt ra thì bản thân đã nỗ lực
phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
------------------&œ------------------

Hồ Văn Huệ


16

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
NỘI DUNG 3
TH 17: SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
1. Vị trí, vai trò của công tác thiết bị dạy học trong nhà trường tiểu học:
Có thể nói giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay
các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục-đào tạo
với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực
trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải
tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan
trọng.
Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công việc
của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các
phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong
công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp
dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá
trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của
tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và
những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện
vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học
sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ
năng, kỹ xảo của các em.
Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thông tin học, hình thức thông
tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự tác động
của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ

chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học bao gồm các chức năng sau:
- Truyền thụ tri thức
- Hình thành kỹ năng
- Phát triển hứng thú học tập
- Tổ chức điều khiển quá trình dạy học.
Do đó, khi dạy các môn học, đặc biệt là các môn học tự nhiên, cần chú ý đến hai
vấn đề chủ yếu sau:
+ Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện
dưới dạng học sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham
quan.
+ Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân đối
tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận
nào đó của đối tượng.
Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối
với quá trình dạy học
- Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề
ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng.
+ Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa
những máy móc và thiết bị quá phức tạp.
Hồ Văn Huệ

17

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
+ Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú

học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là
khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ
tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn
giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện.
- Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo
viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập của học sinh được thuận lợi và có hiệu suất cao.
Có rất nhiều loại phương tiện dạy học với các hình thức và chức năng khác nhau,
trong đó có: phương tiện tạo hình ảnh (bảng đen, bảng trắng, tranh ảnh, bảng biểu,...),
những phương tiện khuếch đại hình ảnh (máy chiếu), phương tiện thu/phát khuếch đại âm
thanh (máy quay, máy ghi âm,....)
Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học, ta thường dựa vào các
chỉ tiêu chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kỹ
thuật và tính kinh tế.
* Tính khoa học sư phạm:
Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lương phương tiện dạy học.
Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phương
pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể hiện ở
chỗ:
- Phương tiện dạy học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng
kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo viên
truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho họ phát
triển khả năng nhận thức và tư duy logic.
- Nội dung cà cấu tạo của phương tiện dạy học phải bảo đảm các đặc trưng của việc
dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản.
- Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng
dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của học sinh.
- Các phương tiện dạy học hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội
dung, bố cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ đứng riêng.

Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và các
hình thái tổ chức dạy học tiên tiến.
* Tính nhân trắc học:
Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý của
giáo viên và học sinh, gây được sự hứng thú cho học sinh và thích ứng với công việc sư
phạm của thầy và trò. Cụ thể là:
- Phương tiện dạy học dùng để biểu diễn trước học sinh phải được nhìn rõ ở
khoảng cách 8m. Các phương tiện dạy học dùng cho cá nhân học sinh không được chiếm
nhiều chỗ trên bàn học.
- Phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Màu sắc phải sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình,
tranh vẽ).
- Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò.
* Tính thẩm mỹ:
Hồ Văn Huệ

18

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư
phạm:
- Phương tiện dạy học phải bảo đảm tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình
khối giống như các công trình nghệ thuật.
- Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích tình
yêu nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ.
* Tính khoa học kỹ thuật:
Các phương tiện dạy học phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có

khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành
tựu của khoa học kỹ thuật mới.
- Phương tiện dạy học phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc.
- Phương tiện dạy học phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất
nếu có thể.
- Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản.
* Tính kinh tế
Tính kinh tế là một chỉ tiêu quan trong khi lập luận chứng chế tạo mới hay đưa vào
sử dụng các thiết bị dạy học mẫu.
- Nội dung và đặc tính kết cấu của phương tiện dạy học phải được tính toán để với
một số lượng ít, chi phí nhỏ vẫn bảo đảm hiệu quả cao nhất.
- Phương tiện dạy học phải có tuổi thọ cao và chi phí bảo quản thấp. Hiệu quả dạy
học chính là sự tăng chất lượng, khối lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, phù
hợp với yêu cầu của chương trình, ít tiêu hao sức lực của giáo viên và học sinh. để phát
huy hiệu quả các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo các điều kiện trình bày dưới đây:
+ Môi trường sư phạm của nhà trường. Môi trường sư phạm của nhà trường bao
gồm cả môi trường vật chất và tinh thần (nề nếp học tập, tinh thần làm việc, quan hệ thầy
trò...). ở đây chúng ta chỉ đề cập đến môi trường vật chất, nói khác hơn, đó là cơ sở vật
chất của nhà trường bao gồm: không gian, ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu
thông của không khí, hình thức và nội dung bố trí các đồ vật, nơi làm việc của học sinh và
giáo việc (lớp học, phòng thực hành, xưởng...)
+ Bảo đảm các nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học có
tác dụng làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh thu
nhận được kiến thức về đối tượng thực tiễn khách quan. Tuy vậy, nếu không sử dụng
phương tiện dạy học một cách hợp lý thì hiệu quả sư phạm của phương tiện dạy học
không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng... Do
đó các nhà sư phạm đã nêu lên các nguyên tắc đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ. Như
vậy, không phải bao giờ và bất cứ đâu phương tiện dạy học cũng có
tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức của học sinh. Nhiều khi, nếu được sử dụng
không đúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, phương tiện dạy học lại có tác dụng theo

chiều tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu quả tiếp thu kém... để phát huy hết
hiệu quả và nâng cao vai trò của phương tiện dạy học khi sử dụng phương tiện, người
giáo viên phải nắm vững ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu của phương
tiện để việc sử dụng phương tiện dạy học phải đạt đựơc mụch đích dạy học và phải góp
phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.

Hồ Văn Huệ

19

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
I. Vị trí, vai trò của hệ thống CSVC-TBDH của trường học trong quá trình dạy học.
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào, trong quá trình dạy học giáo dục, người ta phải
sử dụng phương tiện nhất định.
* Cơ sở vật chất-TBDH là phương tiên lao động sư phạm của các nhà giáo dục và
học sinh.
* Cơ sở vật chất-TBDH: Là một trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình
dạy học - giáo dục trong nhà trường; thiếu điều kiện nầy thì quá trình đó không thể diễn
ra hoặc diễn ra ở dạng không hoàn thiện.
Tóm lại: Không thể nói đến giáo dực toàn diện một khi không có CSVC - kỹ thuật
trường học.
Tuy nhiên: CSVC - TBDH chỉ phát huy được tác dụng, nghĩa là làm cho quá trình
giáo dục diễn ra có hiệu quả, nếu như nó thực sự trở thành một nhân tố của quá trình giáo
dục- phù hợp với mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Dạy học ngày nay không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức mà loài người
đã tích luỹ được và đã hệ thống hoá lại mà còn phải có nhiệm vụ phát triển năng lực sáng
tạo của thế hệ trẻ và kĩ năng thường xuyên tự hoàn thiện tri thức cho họ.

Đặc điểm cơ bản của các phương pháp dạy học mới thể hiện ở chỗ biến hoạt động dạy
của giáo viên vốn là hoạt động thông báo tri thức trước đây thành hoạt động tổ chức, điều
khiển để học sinh tự lĩnh hội, tìm kiếm tri thức. ( Dạy cho học sinh phương pháp tự học)
Nghị Quyết số 40/2000/QH 10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam: " Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy
học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hoá trường sở, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và công
tác quản lý giáo dục".
2. Hệ thống thiết bị dạy học ở trường tiểu học:
Thiết bị dạy học: Là một bộ phận CSVC của nhà trường.
Bao gồm: những đối tượng vật chất và phương tiện , kĩ thuật dạy học. Được GV và
người học sử dụng để tiến hành các hoạt động dạy học.
* Phân loại:
TBDH dùng chung: máy chiếu đa năng; tivi, đầu đọc đĩa; hệ thống tăng âm, loa,
micro; máy in; máy quay phim; máy tính; mạng máy tính;…TBDH dùng trên lớp: phân
loại theo loại thiết bị và theo môn học. (Tham khảo “Danh mục các TBDH chuẩn ở cấp
tiểu học theo qui định của Bộ GD&ĐT hàng năm).
* PHẦN THỰC HÀNH
Phiếu giao việc 1:
Tổ chức chia nhóm phân loại TBDH theo loại.
Phân loại theo môn học
1. Tiếng Việt:
Bộ chữ (chữ rời, bảng mẫu chữ)
2. Toán:
Que tính, mô hình, Thẻ hình, bộ hình, Bộ cân, bộ chai, bộ thước
3. Đạo đức:
Bộ tranh, ảnh, Đĩa CD, VCD
4. Khoa học:
Tranh (câm), Thiết bị lắp ráp, Thiết bị thí nghiệm
Hồ Văn Huệ


20

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
* Lắp đặt TBDH ở trường tiểu học
Mô hình bánh xe nước. Mô hình Trái Đất - Mặt Trời - Mặt Trăng
Chai lọ thí nghiệm , Hộp đối lưu
1. Mô hình bánh xe nước
Phễu để rót nước. Buồng tua-bin và hệ thống phát điện
Khay chứa nước
Nguyên lý hoạt động ? Vai trò của từng bộ phận ?
2. Mô hình Trái Đất quay quanh Mặt Trời, Mặt Trăng quay quanh Trái Đất
- TBDH TN&XH 3
- Mô phỏng sự chuyển động của Trái Đất, Mặt Trời, Mặt Trăng; giải thích một số
hiện tượng tự nhiên: ngày, đêm, trăng tròn, trăng khuyết…
- Thực hành lắp đặt và vận hành.
3. Hướng dẫn sử dụng một số thiết bị dạy học:
- Tổ chức sử dụng cơ sở vật chất - TBGD vào quá trình dạy học - giáo dục:
* Yêu cầu các giáo viên đưa việc sử dụng phương tiện dạy học vào kế hoạch
chuyên môn của mình theo từng đề tài giảng dạy trong từng học kì, kế hoạch này được tổ
chuyên môn thông qua.
* Thường xuyên phát động thi đua sử dụng phương tiện dạy học theo tinh thần của
các phương pháp dạy học tiên tiến; đây là một tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công tác
chuyên môn, từng học kì nên tổ chức hội giảng sử dụng phương tiện dạy học.
* Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kĩ thuật sử dụng các phương
tiện dạy học cho giáo viên qua nhiều hình thức, cho đi huấn luyện các lớp do Sở giáo dục,
BGD tổ chức, tổ chức huấn luyện qua tổ chuyên môn v.v..

* Xây dựng những qui trình sử dụng cơ sở vật chất TBDH và yêu cầu mọi người
phải thực hiện.
* Tổ chức bảo quản CSVC-TBDH trường học.
Cán bộ phụ trách thiết bị ( thực hành) có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chuyên môn:
- Giúp hiệu trưởng quản lý tài sản nhà trường ( Thống kê thiết bị -sắp xếp thiết bị ).
- Giúp Cán bộ QLGD quản lý, theo dõi, việc sử dụng có hiệu quả trang thiết bị dạy
học (Hồ sơ sổ sách theo dõi mượn trả thiết bị, thí nghiệm thực hành)?
Do vậy cán bộ phụ trách thiết bị phải được tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
* Sắp xếp thiết bị (hoá chất, mẫu vật.)khoa học, ngăn nắp.
* Sắp xếp thiết bị theo khối, bài hoặc theo đặc thù bộ môn.
* Bày trí thiết bị dễ lấy, bảo quản tốt các thiết bị đắc tiền ( kính hiển vi .)
* Tinh thần trách nhiệm cao, hồ sơ sổ sách đầy đủ.
Giáo viên
* Thực hiện tương đối đầy đủ các tiết TNTH đạt hiệu quả và chất lượng.
* Giúp HS lĩnh hội được kiến thức đầy đủ qua thực hành.
* Rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng khéo léo, khả năng sáng tạo.
* Giúp HS khám phá cái mới, tìm tòi cái mới, tư duy, sáng tạo.
Quản lý thiết bị và chuẩn bị thiết bị cho GV giảng dạy là một nhiệm vụ không thể
thiếu được ở trường học
2. Các biện pháp giúp giáo viên khắc phục những tồn tại trong việc khai thác và
sử dụng thiết bị dạy học:.
Hồ Văn Huệ

21

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015

Giáo viên phải hiểu được dạy học là tác động vào người học, nhằm phát huy tính
tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Dạy học theo hướng tổ chức các “Hoạt động
dạy học’’. Chứng tỏ lúc nào học sinh có “Hoạt động học’’ thì quá trình dạy học trên lớp
mới có hiệu quả. Dạy học phải để cho các em tự thao tác trên đồ dùng, biết suy nghĩ và
thảo luận, tức là tạo ra “Môi trường học’’ tốt, tạo ra cơ hội để các em “Hoạt động học
tập’’, tạo ra sự “Hợp tác’’ giữa trò với trò, giữa thầy với trò. Việc học tập theo cách đó sẽ
hấp dẫn lôi cuốn các em vào quá trình học một cách tự giác, tự nhiên hơn, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học .
Đồ dùng dạy học có phát huy được tác dụng hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc giáo viên sử dụng nó như thế nào. Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng đồ dùng dạy
học mỗi giáo viên cần:
Nắm vững danh mục đồ dùng dạy học.
Nghiên cứu kĩ nội dung bài học để xác định đồ dùng dạy học nào cần phải sử dụng,
sử dụng với mục đích gì (dẫn dắt kiến thức mới hay minh hoạ, hệ thống hoá kiến thức…).
Xác định thời điểm, thời gian thích hợp sử dụng đồ dùng đó trong tiết học.
Tìm biện pháp, cách thức thích hợp, chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
thực hành, quan sát đồ dùng theo đúng mục đích sử dụng.
Chú ý đến ngôn ngữ, lời nói trong giảng dạy và trong quá trình sử dụng đồ dùng
dạy học. Khi giới thiệu và sử dụng đồ dùng giáo viên nên tránh tình trạng giải thích dài
dòng, vừa làm mất thời gian và không cần thiết, vừa làm rối rắm vấn đề. Tuy nhiên lời
nói của giáo viên cũng là phương tiện trực quan ngôn ngữ. Vì vậy một khi sử dụng đồ
dùng dạy học giáo viên cần xác định rõ đồ dùng dạy học đó có tác dụng gì trong việc khai
thác nội dung kiến thức của bài để có thể kết hợp việc sử dụng ngôn ngữ với việc sử dụng
đồ dùng dạy học một cách hợp lý nhằm giúp học sinh hiểu biết vấn đề rõ ràng hơn, mạch
lạc hơn.
Để tránh tình trạng lúng túng, mất thời gian trong việc sử dụng đồ dùng dạy học
giáo viên cần dành thời gian thực hành trước các thao tác sử dụng đồ dùng dạy học trước
khi lên lớp.
Cuối cùng giáo viên cần nắm vững phương châm sử dụng và khai thác đồ dùng dạy
học như sau:

Các thao tác học sinh tự làm được nên để học sinh tự thực hành
Thao tác nào học sinh làm sai cần phải được giáo viên chỉ rõ và hướng dẫn làm lại
kịp thời
Chỉ khi học sinh không thể thực hiện được thao tác trên đồ dùng thì giáo viên mới
làm mẫu và hướng dẫn cụ thể, rõ ràng để học sinh có thể tiến hành thao tác
Yêu cầu đặt ra phải rõ ràng, theo trình tự các bước một cách lôgic, lời nói và hành
động phải kết hợp một cách nhịp nhàng
Giáo viên chỉ tiến hành các thao tác mẫu trên đồ dùng để kiểm tra kết quả làm việc
của học sinh, chuẩn hoá các thao tác để đưa ra hình ảnh trực quan đẹp nhất
Cần khai thác triệt để nội dung sách giáo khoa, sử dụng sáng tạo sách giáo khoa,
coi sách giáo khoa như là đồ dùng dạy học để hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt
động học tập.
Xác định và sử dụng tốt đồ dùng dạy học tức là đã xác định được cái đích cần đạt
của mỗi bài và của môn học, là sự thiết kế các hoạt động cơ bản của học sinh trong việc
tìm tòi, chiếm lĩnh tri thức mới. Chính vì vậy việc sử dụng đồ dùng phải kết hợp hài hoà
Hồ Văn Huệ

22

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
với phương pháp dạy học sao cho lôgich mới mang lại hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng dạy học ở bậc Tiểu học. Để có một bộ môn chất lượng đáp ứng đựoc yêu cầu thì
việc sử dụng đồ dùng dạy học cần được kết hợp hài hoà với các phương pháp dạy học
một cách logic, để có hiệu quả cao thực sự trong việc đổi mới hơn nữa, công việc này tất
cả mọi giáo viên trong nhà trường đều có thể sử dụng trong giảng dạy ở tất cả các khối
lớp khi dạy ở bậc tiểu học.
------------------&œ------------------


Hồ Văn Huệ

23

Trường Tiểu học A Roàng


Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
CHUYÊN ĐỀ TH 18:
LẮP ĐẶT, BẢO QUẢN THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
Qua học tập, tôi xin rút ra một số nhận thức và việc vận dụng kiến thức, kĩ năng về
lắp đặt, bảo quản thiết bị dạy học ở tiểu học như sau:
A. NHẬN THỨC VỀ VIỆC TIẾP THU KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG VỀ LẮP
ĐẶT, BẢO QUẢN THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC
I. Lắp đặt và sử dụng một số thiết bị dạy học môn Thủ công - Kĩ thuật:
Thiết bị dạy học (TBDH ) môn Thủ công - Kĩ thuật bao gồm nhiều loại hình khác
nhau : Tranh quy
trình , mô hình , vật mẫu , các bộ đồ dùng dạy học ( ĐDDH ) của GV và HS như bộ đồ
dùng vật liệu cắt, khâu, thêu, lớp 4, 5, bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật lớp 4,5 ... Trong đó
các bộ TBDH "Vật liệu cắt, khâu, thêu" và "Lắp ghép mô hình kĩ thuật " đòi hỏi GV phải
nắm vững một số nguyên tắc cơ bản khi lắp ráp và tháo rời các chi tiết. Mặc dù chúng
không quá phức tạp, nhưng để tháo lắp thành thạo và đảm bảo tốt hiệu quả giờ dạy, GV
cũng cần có những hiểu biết một cách đầy đủ về các bộ đồ dùng này.
1. Bộ dụng cụ vật liệu cắt , khâu ,thêu lớp 4, 5:
a, Giới thiệu bộ thiết bị:
Bộ dụng cụ vật liệu cắt, khâu, thêu lớp 4, 5 dành cho GV và HS cơ bản giống nhau
về số lượng và chủng loại các chi tiết.
b, Hướng dẫn sử dụng:
- Vải: Khi học khâu, thêu, nên chọn loại vải bông có sợi to ,khi căng vải trên khung

mặt nền sẽ phẳng, không bị co rúm, hình mẫu không bị xô lệch. Trong quá trình sử dụng
vải để thực hành cần có ý thức tiết kiệm vải.
- Chỉ khâu , thêu: Chỉ khâu, thêu có nhiều loại, nhiều màu khác nhau, muốn có
đường khâu, thêu đẹp cần phải lựa chọn loại chỉ có độ mảnh, độ dai phù hợp với độ dày,
độ dai của sợi vải và có sắc màu phù hợp với mục đích, yêu cầu sử dụng.
- Kéo: Gồm có kéo cắt vải và kéo cắt chỉ.
- Kim khâu , thêu: Khi thực hành khâu, thêu, cần chọn loại kim phù hợp với độ
dày mỏng của từng loại vải và nội dung công việc. Nên dùng kim có mũi nhọn, sắc, thon
mũi.
- Thước: Gồm có thước dây và thước gỗ.
+ Thước dây dùng để đo trên cơ thể và dùng để kiểm tra kích thước sản phẩm.
+ Thước dùng để kẻ, vẽ trên vải.
- Đê bao ngón tay: Làm bắng inox, mặt đê có những chỗ lõm để làm chỗ tì của trôn
kim. Đê cần được giữ cho không bị gỉ.
- Phấn may: Phải gọt phấn sắc cạnh để nét vẽ nhỏ và rõ ràng. Tránh dùng phấn
cùng màu với vải, dùng xong cho phấn vào hộp để tránh phấn vỡ vụn.
- Khung thêu: Khi căng vải lên khung phải vuốt và kéo vải cho thật thẳng và đều về
mọi phía để vải không bị xô lệch canh.
+ Loại vải mỏng: Căng vừa.
+ Loại vải dày: Căng thẳng.
- Giấy than: Dùng để sang (in) mẫu thêu lên vải. Sang (in) mẫu thêu là việc làm rất
quan trọng và cần thiết khi thêu. Sang mẫu thêu phải giữ cho những đường nét của mẫu
thật chính xác, mảnh mai, dịu dàng. Dùng tờ giấy than đặt ở giữa lớp vải và mẫu thêu, có
Hồ Văn Huệ

24

Trường Tiểu học A Roàng



Bài thu hoạch Bồi dưỡng thường xuyên – Năm học: 2014-2015
thể lấy kim ghim chặt để mẫu thêu không bị xê dịch, rồi mới dùng bút chì tô theo hình
mẫu.
- Dụng cụ xỏ chỉ: Khi xâu chỉ vào kim nếu không xâu được thì cần sử dụng dụng
cụ xỏ chỉ để xâu chỉ vào kim.
- Khuy: Khi dạy về các bài đính khuy, GV cần sử dụng loại khuy thông dụng
nhưng phải có kích cỡ to nhất để thao tác mẫu cho HS quan sát trực quan nhất.
2. Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật lớp 4,5
a. Giới thiệu bộ thiết bị
Bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật lớp 4,5 có 2 loại: Bộ dành cho GV và bộ dành cho
HS. Về cơ bản 2 bộ lắp ghép này không khác nhau nhiều, chúng giống nhau về cả số
lượng và chủng loại các chi tiết.
b. Hướng dẫn sử dụng:
- Để sử dụng hiệu quả bộ lắp ghép mô hình kĩ thuật, cụ thể là các em học sinh có
thể lắp, tháo được các mô hình kĩ thuật đúng quy trình, đúng kĩ thuật, người giáo viên cần
hướng dẫn học sinh sao cho các em:
+ Gọi được tên , nhận dạng được các chi tiết.
+ Sử dụng thành thạo các chi tiết.
+ Nắm được cách sắp xếp các chi tiết, dụng cụ vào từng ngăn trong hộp.
+ Nắm được kĩ thuật quan sát, nhận xét mẫu.
+ Quan sát và hiểu được nội dung tranh quy trình trong sách giáo khoa
II . Những quy định cơ bản về bảo quản TBDH theo quy định.
- TBDH ở tiểu học được thiết kế cho hai đối tượng sử dụng chính là giáo viên và
học sinh. Tuy nhiên việc bảo quản các TBDH chủ yếu là bảo quản thiết bị dùng chung
dành cho giáo viên. Đây là những thiết bị được sử dụng nhiều lần, vì thế cần được bảo
quản tốt.
- Để bảo quản tốt các TBDH ở tiểu học, cần thực hiện một số công việc sau:
1. Phân loại thiết bị dạy học:
- Phân loại TBDH là một việc làm rất quan trọng. Có nhiều cách để phân loại các
TBDH tùy thuộc vào mục đích phân loại, nhưng ở tiểu học thường sử dụng hai cách phân

loại chính
+ Phân loại các TBDH dựa vào đặc trưng về chất liệu.
+ Phân loại các thiết bị dạy học theo môn học.
2. Sắp xếp thiết bị dạy học:
- Các thiết bị phải được sắp xếp sao cho gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, dễ cất và đảm
bảo an toàn cho thiết bị.
- Nếu không được bố trí phòng riêng, khi sắp xếp TBDH môn công nghệ, cần tính
đến sự sắp xếp tổng thể cùng các thiết bị của những môn học khác.
+ Sắp xếp theo chủ đề.
+ Sắp xếp theo loại thiết bị.
3. Đảm bảo tính trật tự, vệ sinh, sạch sẽ phòng thiết bị.
- Có kế hoạch và tổ chức thực hiện định kì bảo quản thiết bị để thiết bị luôn luôn
trong tư thế sẵn sàng phục vụ dạy học.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kiểm kê, thanh lí định kì, đột xuất theo định kì.

Hồ Văn Huệ

25

Trường Tiểu học A Roàng


×