Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại công ty TNHH MTV chăn nuôi hòa phát, xã long sơn, huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HIỀN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI
HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU HIỀN
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN
CON THEO MẸ NUÔI TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHĂN NUÔI
HÒA PHÁT, XÃ LONG SƠN, HUYỆN SƠN ĐỘNG,
TỈNH BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Lớp:

K47 - Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y


Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, nay
em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản khoá luận
này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi Thú y và trại
lợn tại Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn
đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Để
đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới
tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và chỉ bảo của cô giáo
Th.S: Nguyễn Thị Minh Thuận đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện
thành công khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa
Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ

em trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt quá
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Thu Hiền


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề........................................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại ...................................................... 3
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 3
2.2. Tổng quan tài liệu .................................................................................................... 7
2.2.1. Đối với lợn nái ...................................................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con.............................................................................24

2.3. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..........................................................27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước................................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .....................................................................29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......31
3.1. Đối tượng ...............................................................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................................31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện .................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................31


iii

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................................31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính toán. ..........................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................34
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại .......................................................34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình...................................................................................35
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.35
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ......................................38
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................................41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................45
5.1. Kết luận ..................................................................................................................45
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................48
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 17
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa ................... 32
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 32
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 tới tháng 11/2019 ............ 34
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng ................................. 35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 36
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 38
Bảng 4.5. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 39
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 41
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs.:

Cộng sự

Ha:

Hecta

Km:

Kilômét

MTV:


Một thành viên

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Th.S:

Thạc sỹ

UBND: Ủy ban nhân dân


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
súc ở các nước trên thế giới cũng như nước ta. Vì đó là một nguồn cung cấp
thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp
phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ
như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển

mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa thì tình hình dịch bệnh xảy ra cũng rất
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế của
ngành chăn nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm sóc,
nuôi dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi, đảm bảo trong sinh
trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho chăn
nuôi lợn sau này.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giảng viên hướng dẫn thực tập, em
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại
Công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH MTV chăn nuôi
Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại của Công ty.


2
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Công ty TNHH MTV chăn
nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của trại
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
- Trại lợn của công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang nằm
trên địa phận của xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Là trại của
công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang thuộc công ty Cổ phần
Phát triển Chăn nuôi Hòa Phát - Tập đoàn Hòa Phát trại được thành lập và đi
vào sản xuất năm 2016.
- Trại nằm trên khu 1 thuộc thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích là 15ha, cách Thị trấn An Châu, huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang 20km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần đường Quốc
lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía Bắc nối Quốc
lộ 31 với tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa Thị trấn An Châu, huyện Sơn Động
và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Trại bao quanh là đồi núi cao, cách khu dân cư khoảng 800m, cách
UBND Xã Long Sơn khoảng 3km về phía Tây Nam.
- Vị trí địa lý của trại:
+ Phía Đông Nam: cách đường quốc lộ 279 khoảng 1.5km
+ Phía Đông Bắc: giáp cánh đồng thôn Điệu
+ Phía Tây Bắc: giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu
+ Phía Tây Nam: giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu
- Huyện Sơn Động có diện tích 845,77km², dân số năm 2009 là 67.724 người.
* Điều kiện khí hậu:
- Trại lợn nằm trong vùng khí hậu đặc trưng, hàng năm có bốn mùa xuân,
hạ, thu, đông. Mùa xuân và mùa thu là 2 mùa chuyển tiếp, khí hậu ôn hòa, mùa
hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh khô hanh, ít mưa.



4
- Nhiệt độ trung bình: 22,6ºC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất: 32,9ºC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 11,6ºC
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.564mm
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
- Trại hoạt động theo phương thức trại của công ty. Cán bộ kỹ thuật của
Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang chịu trách nhiệm và
giám sát mọi hoạt động của trại.
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 2 nhóm gồm 44 cán bộ công nhân viên:
- Lao động gián tiếp có 11 người:
+ Tổng giám đốc công ty: 1 người
+ Kế toán: 1 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
+ Vệ sinh: 1 người
+ Cơ điện: 4 người
+ Bảo vệ: 2 người
- Lao động trực tiếp có 29 người:
+ Kỹ sư chăn nuôi: 5 người
+ Công nhân: 20 người
+ Sinh viên thực tập: 4 sinh viên
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn của công ty được xây dựng trên diện tích trên 5ha là trang trại
chăn nuôi lợn, 1,5ha là ao cá còn lại là nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại và khu vực ngoài trại.
- Trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa
Phát Bắc Giang cung cấp.



5
- Khu sản xuất gồm 3 khu chuồng: chuồng phối + mang thai - chuồng đẻ
- chuồng cai sữa + chuồng thịt, trong đó có:
+ Khu chuồng phối + mang thai có: 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai,
1 chuồng phát triển hậu bị.
+ Khu chuồng đẻ có: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng.
+ Khu chuồng cai sữa + chuồng thịt có: 4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có
32 ô chuồng, 2 chuồng thịt có 32 ô chuồng.
+ Các chuồng đẻ và chuồng cai sữa có sàn đan bằng nhựa cứng để tiện
cho việc rửa chuồng và sát trùng còn chuồng thịt và chuồng phối - mang thai
nền được đổ bê tông. Trại phân ra nhiều khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi
lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ dinh dưỡng phù hợp cho từng
loại lợn. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, giàn mát,
hệ thống sưởi ấm đủ về yêu cầu nhiệt độ.
- Trại áp dụng theo quy trình kỹ thuật cao từ khâu chọn giống, khẩu phần
ăn và các quy trình chăm sóc lợn nái, lợn con do công ty đề ra.
- Thức ăn cho mọi giai đoạn lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất
lượng cao do công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được
đổ bê tông và có các hố sát trùng, hệ thống mương luôn được thông ra bể biogas để
xử lý.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang
trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
- Các công trình khác:
+ Khu cổng trại có nhà bảo vệ, nhà sát trùng xung quanh trại là hệ
thống tường rào bằng bê tông và thép.
+ Gần khu chăn nuôi trại xây dựng 1 nhà cách ly có hệ thống sát trùng,
1 phòng làm việc cho các cán bộ kỹ thuật trại, 1 nhà ăn, 2 dãy nhà ở, nhà vệ

sinh cho cán bộ công nhân viên trong trại, 1 nhà kho UV, 1 kho thuốc, 1 kho
cám, 1 nhà sát trùng thay đồ và tắm giặt cho công nhân.


6
+ Bên cạnh đó trại còn xây dựng 2 giếng khoan, 2 bể chứa để cung cấp
nước sạch cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong trại.
Trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong
vùng còn nhiều khó khăn này. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp,
các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện
chủ động và tích cực. Kỹ sư của trại đã chủ động tổ chức tiêm phòng đầy đủ
cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất
chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh,
khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến
khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch
sẽ, thay quần áo và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần,
công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng.
Xung quanh trạng trại được trồng cây xanh để tạo môi trường tự nhiên thông
thoáng cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ phân mà
đàn lợn thải ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập chung xa khu sản xuất
để bán ra cho người dân trồng rau, lúa quanh vùng. Nhau thai và lợn bệnh chết
được đeo đi tiêu hủy ở nhà xác. Nguồn nước thải được xử lý tại các khu dành
riêng cho chất thải và thải xuống hầm biogas.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trại
* Công tác chăn nuôi
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là lợn
Yorkshire và Landrace, lợn con sau khi sinh 21 ngày thì được xuất chuồng và
đuổi lên chuồng cai sữa.
* Công tác vệ sinh tại trại
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát vào mùa hè và ấm áp về mùa

đông. Xung quanh trại đều trồng cây xanh tạo cho chuồng nuôi có độ thoáng
mát tự nhiên, hàng tuần định kỳ rắc vôi quanh trại và tổng vệ sinh toàn trại. Các
chuồng thì thường xuyên được rắc vôi, hành lang đi lại được quét vôi trắng
thường xuyên, hàng ngày thu gom phân, nước thải, khơi thông cống rãnh, phun
sát trùng, phun thuốc ruồi. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan vào chuồng phải
sát trùng sạch sẽ, thay quần áo, đi ủng theo quy định của trại.


7
* Công tác phòng bệnh
Hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang chuồng bên ngoài chuồng phải
rắc vôi. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn đều có quy trình tiêm riêng từ
lợn nái, lợn con, lợn hậu bị, lợn đực, lợn thịt. Khi lợn ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh mạn
tính tạo trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ an toàn sau khi tiêm
vắc xin luôn đạt 100%.
* Công tác điều trị bệnh
Trại có đội ngũ các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, yêu nghề, ham
học hỏi. Các kỹ sư có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi tình trạng trên đàn lợn thường
xuyên, nếu có dấu hiệu bệnh xảy ra thì có biện pháp điều trị cụ thể như cách ly,
điều trị ở giai đoạn đầu nên tỷ lệ điều trị luôn đạt ở mức cao. Nên không gây
thiệt hại nhiều cho đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
- Thuận lợi:
+ Trại được công ty cung cấp về giống, thức ăn và thuốc thú y có chất
lượng tốt.
+ Trại có vị trí khá thuận lợi cho việc vận chuyển con giống và thức ăn
chăn nuôi.
+ Trưởng trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội

quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của các cán bộ kỹ thuật và công nhân
ở trại.
+ Trại có đội ngũ kỹ thuật năng động, sáng tạo có chuyên môn, kinh
nghiệm làm việc tốt có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Khó khăn:
+ Thời tiết diễn ra phức tạp chưa tạo được vành đai phòng dịch.
+ Trang bị vật tư chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đối với lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại nuôi tại trại


8
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được hình thành
ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (một số
con có đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung
bình và hướng về phía trước, mình dài, lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc
chắn, có 14 vú. Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng
khi trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái). Lợn Yorkshire có
mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình
khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%. Lợn có khả năng sinh sản
cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch năm 1895. Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn
3,0 kg/kg tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc
59%. Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con
cái). Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo. Đây là giống
lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế. Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn

Thị Xuân (2016) [24] cho biết, một trong những giải pháp nâng cao năng suất
lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong đó, phương pháp lai
giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo ra con lai có
ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực tế sản
xuất.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung
bình 0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy chứa
mạch máu và dây thần kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vô số các noãn bao
phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong các noãn bao có chứa tế bào trứng).


9
Các noãn bao phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín noãn bao vỡ
ra, trứng rụng xuống loa kèn, tại vị trí bao noãn cũ sẽ hình thành nên thể vàng
(hoàng thể). Mỗi lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn
bào.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn nghoèo, một đầu loe
rộng tạo thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối
liền với sừng tử cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Tử cung lợn nái gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung
có hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử
cung là nơi chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng
5cm. Phần cuối của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín.
Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thông ra ngoài
của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong
và bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục. Tùy

thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác
nhau. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về tính là
từ 6 - 8 tháng.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó
có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục
về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn


10
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Paul
Hughes và James Tilton (1996) [27] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị
riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn được nuôi nhốt theo
nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn hậu bị thường xuyên
tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu bị không tiếp xúc với
lợn đực giống.
+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái
nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày
tuổi), lợn Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [8].

* Chu kỳ động dục:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [23] cho biết, chu kỳ động
dục của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục:
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung
tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa
cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh,
cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục:
Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [26], thời gian của giai đoạn này
được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh


11
dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm
dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng
trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc
để con khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư
thế sẵn sàng chịu đực như: Đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau
dạng ra và khụy xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục:
Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không
chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này

yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử
bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào
thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau:
Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày
chửa thứ 20 rồi giảm nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời gian
có chửa để an thai, ức chế động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, Progesterone
giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp,
cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng
cao nhất.
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng


12
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein,
ảnh hưởng của khoáng chất, các nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.
* Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70
- 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.

* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn có
một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ
thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân chia và các
tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung cấp để bù đắp
lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm
chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và
cân đối về các thành phần axit amin không thay thế lyzine, methionine, histidin,


13
cystein, tryptophan... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là
nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa,
hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức
ăn.
* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A, D, E).
Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non...

- Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa
* Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, năng lượng trao đổi
2900 kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn cám 07
Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 114 ngày cho ăn thức ăn cám 07.


14
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái dạ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
* Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Phương pháp phát hiện lợn có chửa
Phát hiện lợn có chửa có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nếu phân
biệt được lợn nái có chửa một cách chính xác, kịp thời ngay sau khi phối giống
sẽ tác động các biện pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp với quy luật phát triển


15
của bào thai để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Còn nếu lợn nái không
chửa thì có kế hoạch phối giống lại kịp thời.
Thời gian chửa của lợn nái trung bình là 114 ngày. Người ta chia thời
gian chửa của lợn nái làm hai kỳ:
+ Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
+ Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn có chửa từ 85 ngày đến khi đẻ.
Việc phát hiện lợn nái chửa kỳ 2 dễ dàng hơn chửa kỳ 1 vì bào thai lúc
này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phương pháp
phát hiện lợn có chửa nhanh và chính xác như phương pháp căn cứ vào chu kỳ
động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, phương pháp đo điện trở âm đạo,

phương pháp chuẩn đoán trong phòng thí nghiệm.
Phương pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái là sau khi phối
giống 21 ngày mà không thấy có biểu hiện động dục thì có thể coi là lợn nái đã
có chửa. Lợn nái sau khi phối giống thấy có những biểu hiện như mệt mỏi, thích
ngủ, từ kém ăn chuyển sang thèm ăn, lông da ngày càng bóng mượt, tính tình
thuần hơn, dáng đi nặng nề,… đó là lợn nái đã có chửa sau khi phối. Ngược lại,
khi quan sát thấy lợn nái sau khi ăn không chịu nằm, tai cúp, đuôi luôn ve vẩy,
âm hộ có hiện tượng xung huyết thì có thể lợn nái đó chưa có chửa, cần theo
dõi để phối giống lại kịp thời.
 Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng
cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép


16
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe
cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn
nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước
2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường
cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể
trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quiết định chế độ dinh dưỡng cho
hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn

nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2
- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày
thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có
mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng
phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên
để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần,
cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám
dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng


17
ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với
chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con

lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích
thước ô úm: 1,2 x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ

Dấu hiệu

0 - 10 ngày

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 - 14 giờ

Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 - 4 giờ

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút - 2 giờ


Tăng nhịp thở, đi lại không yên

15 - 30 phút

Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su

15 giây - 5 phút

Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho
em những kinh nghiệm làm việc sau này trong quá trình chăn nuôi lợn nái. Việc
xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi chủ động


18
được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo và cẩn thận,
đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con sau khi sinh.
 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,

cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại
khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng qui định như năng lượng trao đổi 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9
- 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn
mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [19] trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.


×