Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn thanh vân, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TUẤN ANH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN THANH VÂN, HUYỆN TAM DƯƠNG,
TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Dược Thú Y
Lớp:
K47 – Dược Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Từ Trung Kiên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của mọi người
xung quanh. Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi
Thú y và trại lợn Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đây, tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo trại lợn Thanh Vân cùng toàn thể các kỹ sư,
công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức
thực tế giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Từ
Trung Kiên đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Tuấn Anh


ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng bầu ...................................... 12
Bảng 3.1. Lịch sát trùng áp dụng tại trại nái ................................................... 27
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại lợn nái ....................................... 28
Bảng 4.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................. 30
Bảng 4.2. Số lợn được phối qua từng tháng trong 6 tháng ............................. 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 32
Bảng 4.4. Kết quả công tác chăm sóc lợn con tại cơ sở.................................. 34
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 37
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ..................................... 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 40
Bảng 4.8: Kết quả một số công tác khác ......................................................... 41


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD:

Giả dại

BMD:

Bacitracin methylene disalicylate

E.coli:


Escherichia coli

EM:

Effective microorganisms

FMD:

Lở mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

PRRS:

Tai xanh

TĂ:

Thức ăn

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TTTN:

Thực tập tốt nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước ...................... 6
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 23
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26


v

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 26
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 28
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 30
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 30
4.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................... 32
4.2.1. Quy trình chăn nuôi lợn tại trại Thanh Vân ......................................... 32
4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 33
4.2.3. Công tác giống ...................................................................................... 35
4.3. Công tác phòng bệnh................................................................................ 35
4.3.1. Công tác vệ sinh .................................................................................... 35
4.3.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại cơ sở ....................... 39
4.5. Công tác khác ........................................................................................... 40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta ngày càng đóng vai trò quan
trọng, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn chiếm vị trí quan trọng
trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn mang lại giá trị lớn cho con người,
đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên cạnh đó,
nghề chăn nuôi lợn cũng cung cấp một lượng không nhỏ phân bón cho ngành
trồng trọt và một số sản phẩm phụ như: da, lông, mỡ… cho ngành công nghiệp
chế biến.
Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nước mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho người chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng được sức lao động nhàn rỗi, tận dụng
được phế phẩm cho nông nghiệp… chính vì vậy, lợn được nuôi nhiều ở hầu hết
các tỉnh trên toàn quốc.
Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu tố quyết định đến số lượng cũng
như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn nuôi lợn. Trong những năm gần
đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn
nước ta có những bước phát triển như: tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng,
năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm,
thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, nghề chăn nuôi lợn luôn gặp khó khăn. Ngoài các nguyên nhân
như sự cạnh tranh với các ngành nghề khác, các chính sách, chi phí đầu vào, chi
phí thức ăn… ngành chăn nuôi lợn còn phải đối mặt với tình hình dịch bệnh, lợn
hay mắc một số bệnh như: bệnh truyền nhiễm, kí sinh trùng, đặc biệt là bệnh sản


2


khoa. Bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho lợn nái: giảm tỷ lệ thụ thai, gây chết
thai, lưu thai, sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả
năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn. Với mục đích góp phần vào nâng
cao khả năng sinh sản của đàn lợn, nâng cao hiệu quả phòng trị bệnh, tiết kiệm chi
phí chăn nuôi, chúng tôi thực hiện chuyên đề: "Thực hiện quy trình chăm sóc
nuôi dưỡng, phòng và điêu trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại lợn Thanh Vân
- huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Hiểu biết được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại địa phương.
- Hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh trên
lợn nái sinh sản.
- Đề xuất những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn nái
sinh sản.
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
- Góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản suất.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng suất đàn lợn giống, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản tại trại Thanh Vân, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Xã Thanh Vân có diện tích 9,15 km², dân số năm 1999 là 5675
người, mật độ dân số đạt 620 người/km².
Thanh Vân là một xã thuộc huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phía tây bắc và phía tây giáp huyện Lập Thạch.
Phía đông nam giáp thành phố Vĩnh Yên.
Phía tây nam giáp huyện Vĩnh Tường.
Phía đông giáp huyện Bình Xuyên.
Phía đông bắc và phía bắc giáp huyện Tam Đảo.
Trang trại Thanh Vân nằm trên địa bàn xã Thanh Vân, huyện Tam
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Với tổng diện tích 10 ha, được xây dựng theo hệ thống
khép kín. Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.
Trại lợn Thanh Vân được thành lập và đi vào hoạt động năm 2012 là một
trang trại của công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam với trang thiết bị hiện
đại cùng đội ngũ kĩ thuật vững vàng cũng như con giống và nguồn thức ăn đảm
bảo.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của xã Thanh Vân, nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía
Bắc.
Nhiệt độ trung bình khoảng 23,5 – 250C.


4


Lượng mưa trung bình năm 1.400 - 1.600mm, phân bố không đều trong
năm tập trung nhiều từ tháng 5 đến tháng 10.
Độ ẩm không khí 83%.
Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi
phát triển.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có:
+ Chủ trại: 01 người
+ Quản lý: 01 người
+ Kế toán: 01 người
+ Tổ trưởng: 02 người (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu)
+ Công nhân trại: 17 người
+ Sinh viên thực tập: 03 người
+ Bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại: 02 người
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trại được xây dựng trên diện tích gần 10 ha chia làm 2 khu vực chính là:
khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất.
Trong khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: Cổng ra vào trại, phòng
sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn,… các khu phục vụ cho các nhu
cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số
khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân.
Khu chăn nuôi gồm 2 phần chính: Chuồng đẻ và chuồng bầu.
Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 6 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm
2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn


5


chuồng lại gồm 56 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4m x 1,6m ô. Trong
mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 3 quạt thông gió ở cuối
chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng,
hệ thống điện. Ngoài 6 chuồng chính còn có 2 chuồng cai sữa phục vụ cho việc
chăm sóc lợn con đã qua 2 ngày tuổi xuất chuồng mà chưa được xuất bán.
Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 4 chuồng chính trong mỗi chuồng được
lắp đặt 56 ô, kích thước 2,4m x 0,65m/ ô. Cũng như chuồng đẻ, chuồng bầu cũng
có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu
còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 4 chuồng chính còn có
chuồng đực với sức chứa 30 lợn đực, 3 chuồng cách ly dùng để nhốt lợn mới nhập,
lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng
khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được xử lý bằng hóa chất. Sau đó được
bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống
cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh.
Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho
thức ăn.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1. Thuận lợi
Được Công ty Cổ phần TNHH Japfa Comfeed Việt Nam cung cấp về
con giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.



6

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, đội ngũ công nhân rất
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.4.1. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó
kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải
đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợi tại trại nái và lợn con.
2.2. Tổng quan tài liệu và những nghiên cứu trong, ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
 Sự thành thục về tính
- Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục), cơ quan sinh dục lợn nái có các noãn bào chín và tế
bào trứng rụng.
- Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp



7

hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục
về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12
giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục, nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes
và James (1996) [20] cho thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể
sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên
cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với
đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Theo Hughes và James (1996) [20], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165
ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì
tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T., 2010)
[26].
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [6].
- Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát triển
rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng, tiết
dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt buồng
trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến hành phân
chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế bào trứng
chín.
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ



8

giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải
phóng tế bào khỏi noãn bào trứng ra ở từng loài gia súc khác nhau.
- Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào
hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy
tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang
sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra progesterone.
Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục
phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn
tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra
cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng
các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch.
Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình
thường, gia súc cái đứng nằm không yên, kém ăn, kêu rống, thích gần con đực,
phá chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,



9

kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt.
 Chu kỳ động dục:
Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [18] cho biết: Chu kỳ động dục của
gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục, lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra
nhiều, lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng
trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong
giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi:
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt động,



10

trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục và
lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý bình thường.
 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống
một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai,
ức chế động dục. 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột ngột. Oestrogen
trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2
tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs, 2013) [21].
2.2.1.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đang mang thai
Mục tiêu cần phải đạt được trong nuôi dưỡng lợn nái chửa là: Lợn nái đẻ
sai con, lợn con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của
giống, lợn nái phải tích lũy đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít hao mòn trong
thời kỳ nuôi con. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình nuôi dưỡng lợn nái
chửa cần chú trọng các vấn đề sau:
Sau khi phối giống 21 ngày không thấy heo nái động dục trở lại xem như
đã mang thai. Nhưng nếu sau 3 tháng tiếp theo mà không có hiện tượng phát
triển bộ vú với những đặc điểm của thời kỳ nái mang thai (núm vú dài ra, quầng
núm vú rộng, hai hàng vú tạo thành hai bẹ sữa chạy dọc vùng bụng, có rãnh
phân chia riêng biệt hai hàng vú và các vú) thì xem như nái bị hiện tượng chửa
giả không sinh sản được.
Thời gian mang thai kéo dài khoảng 114 - 115 ngày (3 tháng, 3 tuần, 3
ngày). Nếu nái mang thai nhiều con sẽ có khả năng sinh từ ngày 113, nếu ít con



11

có thể sinh từ ngày 115 - 118. Còn trường hợp nái sinh sớm từ ngày 108 trở lại
thường rất khó nuôi con.
Mang thai là khoảng thời gian dài nhất trong một chu kỳ sản xuất của
lợn nái. Trong giai đoạn này, thức ăn tiêu thụ nhiều nhất và ảnh hưởng lớn nhất
đến hiệu quả nuôi nái sinh sản, nhưng lại khó đo lường ngay được nên thường
hay bị xem nhẹ dẫn đến thất bại trong chăn nuôi nái sinh sản. Vì vậy, để đạt
được hiệu quả chăn nuôi nái sinh sản cao nhất thì cần phải có một chương trình
chăm sóc và nuôi dưỡng nái mang thai sao cho đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Điều này đòi hỏi người chăn nuôi phải
nắm rõ quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc nái mang thai.
* Dinh dưỡng cho nái mang thai
Một chương trình nuôi dưỡng đúng sẽ phải đáp ứng được nhu cầu tăng
trưởng, duy trì và dưỡng thai của nái. Vì nếu khẩu phần ăn của nái mang thai
bị thiếu dưỡng chất sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu trên phôi thai (ở giai đoạn
đầu mang thai) và trên heo con sơ sinh (ở giai đoạn cuối mang thai) như: tăng
hiện tượng tiêu phôi, nái còn ít thai sống khi đẻ thay vào đó lại chứa nhiều thai
khô (thai gỗ), hay heo con sơ sinh nhỏ, sức sống kém, tỷ lệ hao hụt cao, thể
trạng nái gầy dẫn đến nuôi con không tốt, bản thân nái cũng sẽ dễ mắc bệnh,
dễ bị bại liệt, yếu chân, chậm lên giống lại sau cai sữa.
Nhưng nếu khẩu phần ăn dư thừa dưỡng chất cũng sẽ gây nên tình trạng
bào thai tăng trọng nhiều hoặc nái trở nên quá mập sẽ hạn chế khả năng sinh
sản, khả năng tiết sữa và có nhiều nguy cơ gây chứng khó đẻ, kéo dài thời gian
chờ phối, có khi mất khả năng sinh sản vì lý do nái lười rặn, đẻ chậm, đẻ không
ra phải can thiệp kéo thai, móc thai gây tổn thương bộ phận sinh dục gây viêm
nhiễm, mất sữa, hoặc bị tắc nghẽn ống sinh dục (cổ tử cung, ống dẫn trứng) từ
đó nái trở nên vô sinh, và sau khi đẻ dễ mắc hội chứng M.M.A (Metritis,

Mastitis, Agalactia: Viêm tử cung, Viêm vú, Mất sữa). Ngoài ra nái mập sẽ


12

chịu nóng kém, dễ bị say nóng và trở nên vụng về dễ đè chết con. Những hậu
quả trên là chưa kể đến sự lãng phí về mặt kinh tế.
Từ những nguyên nhân trên dẫn đến khẩu phần ăn của nái mang thai phải
cân bằng dưỡng chất, tránh dư năng lượng, dư chất béo bào thai sẽ yếu, chết,
nái dễ bị viêm vú, viêm tử cung và mất sữa sau khi sinh. Vì vậy người chăn
nuôi cần lưu ý khẩu phần ăn cho nái mang chửa.
Bảng 2.1. Quy định khối lượng thức ăn cho nái chửa
Loại TĂ

Tiêu chuẩn TĂ Kg/con/ngày

Đực khai thác

180F

2,2-2,4

Nái hậu bị chờ phối

160F

2,6

Nái cai sữa


160F

3,0

Loại lợn

Từ 1- 4

Nái mang thai

tuần

Từ 5 -12
tuần

Từ sau 13
tuần

Nái hậu bị mang thai

150F1

2,2

1,6

3,0 - 150F2

Nái dạ mang thai


150F1

2,6

1,7-2,0

3,2-3,6 150F2

Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại thức ăn tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái chửa phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các chất
dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải ổn
định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
* Công tác thú y đối với lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào thức ăn cho lợn nái ăn.
- Tiêm vaccine phòng bệnh:


13

Cần tiêm vaccine Dịch tả, FMD, AD, E.coli, Circovirus, PRRS… cho heo nái từ
80 - 100 ngày sau khi phối giống. Định kỳ tẩy nội ngoại ký sinh trùng cho nái.
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai đoạn
gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trượt dễ gây té
ngã.

Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng
11lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ từ
âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ
* Công tác chuẩn bị trước khi lợn đẻ
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên chuồng
đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp theo các ô
chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 160F với tiêu chuẩn 2,6 kg/ngày/con, cho
ăn 2 lần trong ngày.
- Nái mang thai:
Từ 1-4 tuần ăn thức ăn 150f1 với tiêu chuẩn 2,6kg/con/ngày.
Từ 5-12 tuần ăn thức ăn 150f1 với tiêu chuẩn 1,7-2,0kg/con/ngày.
Từ sau 13 tuần ăn thức ăn 150f1 với tiêu chuẩn 3.2-3.6kg/con/ngày.


14

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 4 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5 kg/con/bữa.
- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 0,6
kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 7 giờ, 10 giờ, chiều lúc 17 giờ, mỗi bữa
tăng lên 0,5kg.
- Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 4 bữa/ngày vào 7 giờ, 10 giờ, 17
giờ, 23 giờ.

Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
Vệ sinh chuồng trại, tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài
da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường
chứa nhiều lớp nhăn, da chết bẩn hoặc dính phân, chúng dễ nhiễm vào âm đạo
khi can thiệp móc thai.
* Chuẩn bị ô úm cho lợn con:
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[12], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ
đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái,
cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm
được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn
con sơ sinh.

* Chuẩn bị dụng cụ:


15

Cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ: kéo, cồn sát trùng, giẻ lau, đèn thắp
sáng, khay đựng dụng cụ, các loại thuốc hỗ trợ trong lúc đẻ, khay đựng nhau.
* Trực và đỡ đẻ lợn
Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất
thường. Quan sát được những biểu hiện của lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ,
để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái.

Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là lợn
con sắp ra.
Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, thường gọi là cơn đau. Lúc này áp lực tăng
cao đẩy thai ra ngoài. Khi thai ra, rốn thai tự đứt. Lợn là một loài đa thai nhưng
lợn đẻ từng con một, thường thì cứ 15 - 20 phút nái sinh được 1 lợn con, cũng
có khi nái sinh liên tiếp nhiều con rồi nghỉ một thời gian. Nếu ra nước ối và
phân xu sau 1 - 2 giờ rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên
1 giờ thì phải can thiệp. Bình thường thì trong vòng 3 - 4 giờ nái sẽ đẻ hết số
con và nhau được tống ra ngoài. Những nái tống nhau ra ngoài hàng loạt sau
chót sẽ ít bị viêm nhiễm đường sinh dục vì kèm theo nhau thì có những chất
dịch hậu sản cũng được bài thải ra khỏi ống sinh dục.
Cũng có trường hợp sau khi nhau đã được bài thải ra ngoài hết nhưng
vẫn còn kẹt lại một con cuối cùng, con này thường to và nái trở nên mệt nên
không đẻ ra kịp thời, điều này sẽ gây ra chết thai gây viêm nhiễm trùng nặng
cho nái, nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, heo con chết nhiều vì đói.
Cần cảnh giác các trường hợp nái đang đẻ nhanh thì bỗng nhiên ngừng,
cường độ rặn đẻ yếu... lúc này cần can thiệp kịp thời để tống những thai chết
trước khi sinh ra ngoài, cứu sống những thai sống còn lại trong bụng nái.


16

Không nên can thiệp bằng oxytocin khi nái chưa đẻ được lợn con đầu
tiên, nếu cần thiết thì nên khám vùng lỗ xương chậu nhưng không thọc tay vào
quá sâu bên trong.
Cần chú ý đến dấu hiệu sót nhau: nái đẻ hết con thì nhau sẽ được tống ra
ngoài, khi cho con bú nếu nái vẫn còn cong đuôi kèm thỉnh thoảng nín thở, ép
bụng thì báo hiệu tình trạng sót con hay sót nhau.
Trong khi đẻ nái thường đứng dậy, đi phân, đi tiểu và trở bề nằm nhiều

lần. Việc này thường giúp cho thai ở hai bên sừng tử cung phân bố di chuyển
để cho việc sinh dễ hơn, vì vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi nghỉ thì nên tác
động cho nái đứng lên và trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên phải thì xoa nắn
bẹ vú, hàng vú bên trái và ngược lại).
Một số nái khi sắp đẻ thường bị sưng phù âm môn rất nặng và nếu nái
rặn đẻ quá mạnh hoặc dùng thuốc kích thích rặn đẻ thì dễ dẫn đến vỡ âm môn,
xuất huyết. Cần có biện pháp cầm máu kịp thời (dùng kẹp mạch máu và chỉ cột
mạch máu), tránh tử vong cho nái.
* Kỹ thuật đỡ đẻ:
Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi thai
ra tiến hành các công việc đỡ đẻ như sau:
Lau dịch nhờn: một tay cầm chắc mình lợn, một tay dùng khăn khô lau
sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn con, tạo điều kiện cho lợn hô
hấp thuận lợi và tránh cho lợn bị cảm lạnh. Các động tác cần làm nhẹ nhàng,
khéo léo để lợn con không kêu ảnh hưởng đến lợn mẹ.
Cắt rốn: Dùng chỉ thắt lại chỗ cắt, độ dài rốn để lại là 4 - 5cm rồi cắt bằng
kéo đã sát trùng, sau đó dùng cồn sát trùng vết cắt.
Đẻ được 4 - 5 con thì cho ra bú sữa đầu.
Mài nanh: Dùng máy mài nanh, số nanh phải mài là 8 cái, trong đó gồm
4 răng nanh và 4 răng cửa sau. Không mài nanh quá nông vì mài nông răng vẫn


17

còn nhọn dễ làm tổn thương vú lợn mẹ khi lợn con bú, mài quá sâu (sát lợi) dễ
gây viêm lợi cho lợn con.
Cắt đuôi: Để tránh hiện tượng cắn đuôi nhau nên cắt đuôi cho lợn con
mới sinh ra trong vòng 24 giờ để giảm stress cho lợn con. Sử dụng kéo bấm đã
sát trùng để cắt đuôi lợn hoặc dùng kéo điện đã cắm điện.
2.2.1.4. Kỹ thuật chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi

* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
- Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý hóa phức tạp, duy trì từ khi phôi thai
được hình thành đến khi thành thục về tính. Sinh trưởng là quá trình tích lũy
các chất do đồng hóa và dị hóa; là sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều
ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở đặc tính di
truyền từ thế hệ trước. Thực chất sinh trưởng là sự tăng trưởng và sự phân chia
các tế bào trong cơ thể.
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất
nhanh. Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần.
So với các gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp
nhiều lần (Nguyễn Quang Linh, 2005) [14].
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu dạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và
tăng trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [12].
- Khái niệm phát dục
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức trong cơ thể luôn hoàn thiện
chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay
đổi về chất lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất, chức
năng của các cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật nuôi hoàn thiện được


18

các chức năng của cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm (Pensaet
M.B. và Bouck P. A, 1978) [23].
- Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [16] cho biết: Tốc độ sinh trưởng của lợn không

đồng đều qua các giai đoạn, sinh trưởng nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm.
So với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc
21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày
tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và vào lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. Sở dĩ như vậy là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là
do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con
thấp. Do lợn có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh nên khả năng tích lũy
các chất dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 21 ngày tuổi có thể tích lũy 9 - 14g
protein/ 1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành tích lũy được
0,3 - 0,4 kg protein. Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn con cần rất ít
năng lượng, nghĩa là tiêu tốn thức ăn thấp vì khối lượng chủ yếu của lợn con là
nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn sản xuất ra 1 kg thịt
mỡ.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh: Trọng lượng bộ máy tiêu
hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ
máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc
đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau
3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và
chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [14].
Qua nghiên cứu trên cho thấy, lợn là loài sinh trưởng và phát triển nhanh,
nhưng để khai thác hết khả năng sản xuất thịt của chúng thì người chăn nuôi


×