Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại công ty cổ phần khai thác khoáng sản thiên thuận tường, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THẢO
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THẢO
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ ĐIỀU
TRỊ BỆNH CHO LỢN THỊT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC
KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG, THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược Thú Y

Lớp:

K47 - Dược Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và sau quá trình đi thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này ngoài
sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhà
trường, của các thầy giáo, cô giáo Khoa Chăn nuôi thú ý – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú
y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ luôn giúp đỡ, động viên và hướng
dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp đại học này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Công ty Cổ phần khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường - tổ 2 - khu 1 - phường Cửa Ông - thành phố
Cẩm Phả - tinh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Thái Nguyên, ngày…...tháng… năm 2019
Sinh viên


Nguyễn Thị Thảo


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trường. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đường. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng như các
phương pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, làm cho đất nước
ngày càng phát triển.
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại Công ty CP KTKS
Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn ................................................. 11
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 2019) ............................................ 30
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng lợn thịt........................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 34
Bảng 4.4. Chương trình dinh dưỡng dành cho lợn tại cơ sở ........................... 35
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc một số bệnh theo các tháng ..................................... 36
Bảng 4.6. Kết quả công tác điều trị ................................................................. 39
Bảng 4.7. Kết quả các công tác khác .............................................................. 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

:

Cộng sự

Nxb :

Nhà xuất bản

STT :

Số thứ tự

TS


Tiến sĩ

:

PGS.TS:

Phó giáo sư Tiến sĩ

CP KTKS:

Cổ phần khai thác khoáng sản

LMLM:

Lở mồm long móng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TGE :

Transmisssible gastro enteritis

MH :

Mycoplasma hyopneumoniae


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 4
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu ...................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................ 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt........................................................ 13
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 28


vi


3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại ...................................................................... 30
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn tại trại.......... 31
4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 31
4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34
4.2.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn thịt .......... 34
4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .............. 36
4.4. Kết quả chuẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại................. 37
4.4.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh ...................................................................... 37
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn trong thời gian thực tập.................. 37
4.5. Kết quả khác............................................................................................. 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn nước ta cũng như các nước trên thế giới là một nghề truyền
thống có lịch sử lâu đời, nó chiếm một vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi,
vì nó cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại
thu nhập cho người chăn nuôi và còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho
ngành trồng trọt, góp phần cải thiện đời sống người dân và tăng trưởng kinh tế

nước nhà. Cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng
chuyển từ loại hình chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang
trại, từ đó đã giúp cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát triển không
ngừng cả về chất lượng và số lượng. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện
thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn như khí hậu nhiệt
đới, có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, …
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn thịt
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, tôi thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị cho lợn
thịt tại công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Phát hiện được các bệnh hay xảy ra đối với lợn thịt và đưa ra phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP khai thác
khoáng sản Thiên Thuận Tường - TP. Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh.

- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại lợn của cơ sở.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn thịt và áp dụng các biện
pháp phòng, trị bệnh trên đàn lợn.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi nâng cao kiến thức và tay nghề của bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đặt tại tổ 2 khu 1 - Phường Cửa Ông - TP. Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá
phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao. Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh
cung bình phong Đông Triều - Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyện Vân Đồn
Phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy
Phía Nam giáp biển
Phía Bắc giáp phường Mông Dương
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Cơ sở thực tập nằm trên địa bàn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình 22,7 - 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297-1910.5 mm ;
Độ ẩm trung bình 81,3%; Số giờ nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa
to, gió mạnh.
Hướng cấp nước: Giải pháp cấp nước của nhà máy là giếng khoan với
lưu lượng 10m3/h và xử lý nước đạt tiêu chuẩn công nghiệp thực phẩm để cung

cấp cho nhà máy.
Hướng thoát nước: Nước mưa được thoát theo dốc san nền. Nước thải
sản xuất - sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải phục vụ thủy lợi dẫn
đến hồ Sinh học và thoát ra kênh thủy lợi.


4

Cấp điện: Nhà máy được cấp điện từ đường dây 35KV ở phía Tây Nam,
cách nhà máy khoảng 150m.
2.1.1.3. Điều kiện địa hình
Khu đất được lựa chọn là dạng đồi núi thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và
sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía Bắc, thấp hơn ở phía Đông và
Nam. Độ dốc không lớn lắm bình quân 15o- 20o thích hợp với việc canh tác
nhiều loại cây ăn quả và lấy gỗ. Thung lũng trung tâm và các tụ thuỷ thuận lợi
cho việc đắp ao đầm nuôi trồng thuỷ sản.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của Công ty
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hòa nằm trên địa phận
phường Cửa Ông - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập
năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hòa làm Chủ đầu tư và là Giám đốc
công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty cổ phần Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường
có khoảng 6 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân,
bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
ngói đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ

lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho khoảng 500 nái bao gồm: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước
2,4m × 1,6m/ô; 2 chuồng bầu có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô; một chuồng
đực giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m; sáu chuồng thương phẩm


5

mỗi chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ô kích thước
5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức
ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có
diện tích 1,2m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần được lắp
hệ thống chống nóng bằng thép. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được
trang bị hệ thống cho ăn silo tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị
và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
hiển mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, tủ lạnh, các dụng cụ
đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số trang thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng riêng.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa
nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng
khác nhau.

* Cơ sở hạ tầng của trại
Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt:
Khu nhà ở của công nhân được xây rộng rãi với nhà ăn, nhà tắm, nhà vệ
sinh sạch sẽ đầy đủ tiện nghi.
Khu chăn nuôi có hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động
hoàn toàn. Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được nhập từ Đan Mạch.


6

Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi
cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công
tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là Giám đốc công ty.
01: Trưởng trại,
02: Kỹ thuật trại,
02: Kế toán,
04: công nhân và 5 sinh viên thực tập,
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.

- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
cao.


7

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
- Lợn giống nhập ngoại nên khả năng thích nghi với khí hậu Việt Nam
kém, đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc đặc biệt.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1.1. Đăc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
 Đặc điêm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu, mỗi tác giả lại cho ra những
khái niệm cũng phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [11] đã có khái
niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng
hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu
đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải
là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng
và các chiều của tế bào mô cơ. Ngoài ra ông còn cho biết cường độ phát triển
qua giai đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát
triển của con vật.
Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [15], sinh trưởng là một

quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng về chiều
dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật
trên cơ sở tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai
đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo ở các tháng tuổi: Sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.


8

 Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau
được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hê ̣
tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,
hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số lượng
các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60kg
trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.
Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên
nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá
trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên và tích lũy mỡ.
 Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sau đó
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi dinh
dưỡng cung cấp bi g̣ iảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, khi thức ăn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ
không tăng khối lượng.
 Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng
là thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 – 80%). Do vậy, chăn
nuôi lợn thịt có vai trò quyết định sự thành bại trong chăn nuôi lợn.


9

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu sau: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
 Dinh dưỡng thức ăn
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21]
cho rằng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi
trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh
rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh dưỡng khác nhau có thể làm
thay đổi tỷ lê ̣các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao
và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều hơn so với khẩu phẩn có mức
năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein
cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cung cấp cho lợn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng
từ 2,4 -11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và
thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao

cho vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và
vừa tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.
 Môi trường
Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] cho biết: Môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 180C.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [25]
cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình
toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rât ít tuyến mồ hôi) để duy trì


10

cân bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng cũng bị ảnh hưởng
và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn tới sự sinh trưởng và phát triển của
lợn bị giảm.
Mật độ lợn nuôi trong chuồng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất. Khi
ta nuôi lợn ở mật độ cao hay số con /ô chuồng quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến khả
năng tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy khi nuôi ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong
đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian
ăn và nghỉ ngơi của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: Khi nuôi lợn với
mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu
tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vê ṣ inh kém
dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm giảm năng suất. Sức
khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi
thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, 2005) [27].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng

của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên cho ăn hạn
chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có được
năng suất và chất lượng tốt nhất.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn
 Giống:
Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [25]: Giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thiṭ. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào
các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen,


11

nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối
lượng nhanh hơn mà lại có ít mỡ hơn những con có hối lượng nhỏ hơn. Theo
Nguyễn Văn Đức (1997) (dẫn theo Giang Hồng Tuyến, 2009) [30]
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300– 350
gam/1ngày, trong khi con lai F (nội x ngoại) đạt 550- 600 gam/1ngày. Lợn
ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 gam/1ngày.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [22] các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm,
tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống lợn
khác nhau là khác nhau. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so
với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so
với lợn nội. Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối
hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các
giống lợn khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của
thị trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt. Kết quả khảo sát năng
xuất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt

xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với
của lợn Móng Cái.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát một số giống lợn
Khối lượng

Tăng khối

giết mổ

lượng

(kg)

(g/ngày)

Đại bạch

95

Landrace
Móng Cái

Giống

Tỷ lệ thịt xẻ

Tỷ lệ nạc

(%)


(%)

650-750

75-82

42-48

100

600-750

82-85

48-56

85

300-350

70-71

30-32

Nguồn: Lê Thanh Hải và cs (1999)
 Thời gian và chế độ nuôi


12


Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời
gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều
công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phi khá cáo, hệ số
quay vòng thấp, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục
được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Chế độ dinh dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu
quả cao và chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và
phù hợp với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và
chất lượng thịt sẽ cao.
 Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
 Công tác tiêm phòng của trại
Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở
bảng 2.2:
Bảng 2.2 Lịch tiêm vắc xin cho lợn con và lợn thịt tại cơ sở
Tuần
tuổi

Loại vắc xin

Cách dùng

Phòng bệnh

1

Mypravac + Glasser


Tiêm bắp

Suyễn + Viêm đa
xoang

2

PRRS

Tiêm bắp

Tai xanh

3

Mypravac + Glasser

Tiêm bắp

Suyễn + viêm đa xoang

5

Dịch tả + THT

Tiêm bắp

Dịch tả + Tụ huyết
trùng



13

6

Aftogen

Tiêm bắp

Lở mồm long móng

7

Neumosuin

Tiêm bắp

APP
( viêm phổi dính sườn)

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)
 Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là lợn ho kéo
dài nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức đề kháng yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng
gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt
cao, ho nhiều, khó thở.
Mycoplasma


hyopneumoniae

thuộc

bộ

Mycoplasmatales,

họ

Mycoplasmataceae, giống Mycoplasma. Kích thước khá nhỏ bằng khoảng 1/5
vi trùng (400 - 1200nm, bộ gene khoảng 893 - 920 kb) (Tajima và cs, 1982)
[41]. Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp màng rất linh động,
đây là đặc điểm gây nhiều khó khăn trong sản xuât vắc xin sống ký sinh ngoại
bào. Vi khuẩn thuộc loại Gram ( - ), tuy nhiên không thể quan sát dưới kính
hiển vi quang học. Sức đề kháng: MH bị bất họat sau 48 giờ trong điều kiện
khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2
-7 0C. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l – 60C
và chi 3 – 7 ngày ở nhiệt độ 17 – 25 0C.
 Triệu chứng
Thể mãn tính: Là thể bệnh chủ yếu, thường xuât hiện trên lợn nuôi thịt.
Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan, kéo dài trong nhiều
tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn tăng trọng chậm, tăng
chỉ số biến chuyển thức ăn. Thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do


14

đó ít được các nhà chăn nuôi lưu ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế

lớn nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thưc ăn nhiều.
Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống (lợn nái, lợn nọc) hoặc lợn
nuôi thịt có thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
mang trùng là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn
lớn dần, vai trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện
tượng mang trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ
nhiều tháng đến nhiều năm và là nguồn bệnh chính lây lan bệnh trong đàn lợn.
Trên lâm sàng không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho
nhẹ, tốc độ tăng trọng giảm thâp đến 15%.
Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau cai
sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng không tốt,
các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm làm trầm trọng
thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở nhanh, rât khó thở
sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỷ lệ chết thấp nhưng
tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn, rất khó
thở, tỷ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các con lợn được chữa khỏi thường bị còi,
bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.
 Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý và chăm sóc đàn lợn. Cần phải tạo
được môi trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường
xuyên, nhiệt độ ấm áp và mật độ lợn nuôi trong chuồng vừa phải. Trong dãy
chuồng không nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần
tuổi. Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho con nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn lợn con


15


này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến
khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh
tích phổi hoặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này
sẽ tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.
 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là Tetracycline,
Tylosin và Tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh trên để điều trị bệnh
viêm phổi do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh
cao. Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh, nhưng
không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
 Nguyên nhân:
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy nguyên nhân
bi ṭ iêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
Do vi khuẩn:Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống.
Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh
lý của hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở
trạng thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng
này bị phá vỡ dẫn đến hậu quả là lợn bi ṭ iêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi
gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ tăng
độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng khi


16


gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột,
đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp
tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5] cho biết, khi sức đề kháng giảm sút. E.coli
thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn, thừa cơ sinh sả rất nhanh và gây
nên sự mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi xét nghiệm phân gia súc khỏe
mạnh và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có các
loại vi khuẩn hiếu khí: E. Coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. Coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi
dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thi ̣Ngữ (2005) [18] khi nghiên cứu về E.coli và
Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn
không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00% -70,50% số
mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bi ̣tiêu chảy có tới
93,7% - 96,4% số mẫu phân lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập
có Salmonella.
Do virus:
Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên da ̣dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh



17

có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét,
lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Lợn con 2-3 ngày tuổi thường hay mắc nhất và
thường có tỷ lê ̣chết cao. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của không
tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ ̣dày và kết
tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997) [12]
virus TGE có sự liên hê ̣đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus xâm
nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá hủy tế bào trong 4-5 giờ. Khi lợn ăn sữa
và các thức ăn sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh
dưỡng không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, con vật tiêu chảy, mất
dịch, mất chất điện giải và chết.
Rota-virus thường gây tiêu chảy cho lợn, bò và người. Lợn con từ 1 đến
6 tuần tuổi hay mắc bệnh với các biểu hiện lâm sàng như kém ăn, tiêu chảy
nhiều lần trong ngày, gầy sút nhanh chóng do mất nước, nằm bẹp một chỗ. Giai
đoạn cuối con vật bị bệnh biểu hiện thiếu máu, truy tim mạch và chết trong
vòng 2 đến 3 ngày.
Theo Bergenland H.U (1992) [31] trong số những mầm bệnh thường gặp
ở lợn bi ̣tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân lập
được

Rota -virus, 11,2% có virus TGE, 2% có Enterovirus, 0,7% có

Parvovirus.
Do ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc cướp đi dinh dưỡng của vật
chủ, tiết độc tố đầu độc vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương

niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá


×